Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Ngân hàng NHNNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 24 trang )

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
1. Nguyễn Xuân Thông, 2009, Lịch sử Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Từ Sơn 22
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHN
o
& PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau một khoảng thời gian thực tập, nghiên cứu tài liệu và làm quen với môi trường
làm việc tại NHNo&PTNT Chi nhánh Từ Sơn kết hợp quá trình xem xét tìm hiểu trao dồi
những kiến thức có được trên cơ sở lý thuyết với tình hình thực tế của Ngân hàng. Em đã
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Từ Sơn. Em xin được gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Từ Sơn. Đặc biệt em luôn nhận được sự giúp đỡ tỷ mỷ chu đáo của
giảng viên hướng dẫn thực hiện Nguyễn Thị Thuỳ Dương.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
1
Báo cáo tổng hợp
BÁO CÁO TỔNG THỰC TẬP TỔNG HỢP
1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển:


Ngân hàng nông nghiệp chi nhánh thị xã Từ Sơn tiền thân là NHNo& PTNT tỉnh Hà
Bắc cũ đã có quyểt định về việc thành lập NH khu vực thị xã Từ Sơn, trực thuộc NHNo
tỉnh hoạt động riêng từ ngày 01/07/1996, quản lý cho vay 10 xã, thị trấn thuộc khu vực
Từ Sơn.
Đển ngày 24/09/2008, thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập thị xã Từ Sơn
trên cơ sở huyện Từ Sơn cũ. NHNo& PTNT huyện Từ Sơn đổi tên thành NHNo& PTNT
thị xã Từ Sơn, quản lý cho vay 7 phường: Châu Khê, Đình Bảng, Tân Hồng, Đông Ngàn,
Trang Hạ, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên và 5 xã: Phù Chẩn, Tam Sơn, Hương Mạc, Tương
Giang, Phù Khê. Hiện nay NH là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam.
NHNo & PTNT thị xã Từ Sơn nằm trên địa bàn thị xã Từ Sơn, khách hàng của ngân
hàng chủ yếu là hộ sản xuất, tư nhân, cá thể. Tuy là một thị xã đông dân có điều kiện tự
nhiên thuận lợi nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của NH trong những
năm qua có nhiều thuận lợi lẫn khó khăn, thử thách. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng được xem là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là hoạt động sống còn của
ngân hàng. Ngân hàng tồn tại và phát triển mạnh me là do ngân hàng có đội ngũ cán bộ có
nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình.
Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, ngoài việc thực
thi tốt đường lối chính sách chung của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo& PTNT thị xã Từ
Sơn còn đề ra những chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với từng địa bàn hoạt động
như đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống như : làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ, Hương
Mạc, Phù Khê, Tam Sơn, ứng dụng công nghệ tiên tiến đổi mới phong cách giao dịch, tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đã biết tranh thủ tình cảm và sự tín nhiệm của khách hàng qua 14
năm hoạt động. Tuy là ngân hàng mới thành lập nhưng ngân hàng đã vượt khó khăn thử
thách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong 10 năm liên tục, NHNo&PTNT thị
xã Từ Sơn luôn là đơn vị lá cờ đầu của tỉnh.
Với ưu thế có trụ sở nằm ngay tại trung tâm thị xã, nơi tập trung cơ quan đầu não
của chính quyền địa phương, có nhiều làng nghề truyền thống và các doanh nghiệp lớn
nằm trong khu công nghiệp tỉnh và huyện, sát nách Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị
- văn hoá của cả nước, cho nên mọi thông tin về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và nhà nước đến với ngân hàng nông nghiệp thị xã Từ Sơn rất nhanh chóng và có

điều kiện triển khai kịp thời.

Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
2
Báo cáo tổng hợp
2 : Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy
Trong thời gian qua với sự chỉ đạo sát sao của ngân hàng nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh, ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng nông nghiệp thị xã Từ Sơn đã kết hợp chặt chẽ
với các cấp chính quyền địa phương trong huyện luôn đi sát với các các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế của địa phương và đổi mới trong chính sách đầu tư tín dụng do
NHNN ban hành với hoạt động cải tiến cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trường.
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn là ngân hàng chuyên doanh được thành lập theo nghị
định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng ( nay là chính phủ ) và chính thức hoạt động từ
tháng 6/1996, có trụ sở chính tại thị xã Từ Sơn, hoạt động kinh doanh đối với các thành
phần kinh tế và dân cư trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
Khác với các ngân hàng khác trên địa bàn, ngân hàng nông nghiệp thị xã Từ Sơn có
các phòng giao dịch tại các xã, phường do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và
nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn.
Bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp thị xã Từ Sơn được áp dụng theo
phương thức quản lý trực tuyến, ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban tại trung tâm
và các phòng giao dịch. Ban giám đốc gồm : Giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là
người trực tiếp ra các quyết định kinh doanh, ký các văn bản, các hợp đồng liên quan đến
hoạt động toàn chi nhánh NHNN&PTNT thị xã Từ Sơn.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp thị xã Từ Sơn phân công bố trí theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT thị xã Từ Sơn
Ban giám đốc

Nguồn : phòng hành chính NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn

Chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc

Chỉ đạo nghiệp vụ của các phòng trung tâm
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
Phòng kế
hoạch - kinh
doanh
Phòng kế
toán – ngân quỹ
Phòng
hành chính
PGD Đồng
kỵ
PGD Châu Khê PGD Đông
Ngàn
3
Báo cáo tổng hợp
Mỗi phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo sự chỉ đạo và phân
công của giám đốc, cụ thể như sau:
• Ban giám đốc: Tổng số có 3 người, độ tuổi bình quân là 40 tuổi. Trong đó có 1 phó
giám đốc phụ trách phòng tín dụng ( phòng kế hoạch kinh doanh) và 1 phó giám đốc phụ
trách phòng kế toán ngân quỹ, hành chính.
• Phòng kế hoạch kinh doanh với 1 trưởng phòng, 2 phó phòng 6 cán bộ tín dụng với
độ tuổi bình quân 34 tuổi. Đây là phòng quan trọng tập trung những hoạt động chính của
ngân hàng. Lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào phòng này. Nhiệm vụ của
phòng kinh doanh đó là tổ chức cho vay trực tiếp đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá
nhân… lập kế hoạch kinh doanh và tổng hợp báo cáo toàn ngân hàng.
• Phòng kế toán – ngân quỹ: Tổng số 14 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng, 1 quỹ trưởng, thực hiện các chức năng giao dịch với khách hàng liên quan đến
thanh toán qua ngân hàng như : tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền đi, chuyển tiền đến, chi trả

kiều hối, nhận và truyền tin kịp thời, số liệu nhanh chóng chính xác, đầy đủ tạo điều kiện
thuận lợi cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành đạt kết quả khá tốt. Độ tuổi
trung bình trong phòng là 28 tuổi.
• Phòng hành chính: Tổng số có 4 người trong đó có 1 trưởng phòng thực hiện việc
đề bạt nâng lương cho cán bộ nhân viên, tổ chức các hoạt động của ngân hàng.
• Phòng giao dịch Đồng Kỵ: Tổng số có 9 người với 1 giám đốc, 1 phó giám đốc
thực hiện phục vụ làng nghề truyền thống.
• Phòng giao dịch Châu Khê: Tổng số có 6 người và 1 giám đốc, thực hiện phục vụ
làng nghề Châu Khê và các xã lân cận.
• Phòng giao dịch Đông Ngàn: Tổng số có 5 người với 1 giám đốc, 1 phó giám đốc
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn, cho vay, các dịch vụ chuyển tiền…
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua
3.1 Kết quả kinh doanh 3năm gần đây:
Trong những năm qua, chi nhánh đó làm tương đối tốt công tác huy động vốn. Giai
đoạn 2008-2010, công tác huy động vốn nhìn chung tăng trưởng qua các năm, năm 2010
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
4
Báo cáo tổng hợp
tổng nguồn vốn đạt tăng trưởng mạnh đạt tới 651 tỷ đồng, tăng 166 tỷ đồng so năm 2009,
tỷ lệ tăng 34,2%.
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTN Từ Sơn giai đoạn 2008-2010 thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn năm 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Tổng thu nhập từ HĐKD 31.723 55.378 114.799
Thu tín dụng 30.335 35.293 104.679
Thu dịch vụ 284 1.637 7.615

Thu khác (thu XLRR) 672 1.852 2.505
2. Chi phí HĐKD 30.256 50.396 102.892
Chi trả lãi 22.212 32.135 40.327
Chi ngoài lãi 8.044 18.261 50.658
3. Chênh lệch thu chi 1.467 4.982 11.907
Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh
Chênh lệch thu chi của chi nhánh từ 2008-2010 tăng qua các năm. Năm 2008 là
1.467 triệu đồng, đạt tới 11.907 triệu đồng năm 2010.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tích cực mở rộng các sản phẩm dịch vụ để tăng
nguồn thu như dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ đều đang ngày càng được phát triển và có tiềm năng. Số lượng thẻ ghi
nợ đạt 5.068 thẻ năm 2009 tăng lên 8.463 thẻ năm 2010. Năm 20010, tiếp tục triển khai
và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh,
dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại,
dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả lương qua tài khoản, thu tiền
điện sinh hoạt, điện thoại tới tất cả các phòng giao dịch. Mặc dự vậy, so với tiềm năng
của chi nhánh và của thị trường thì công tác dịch vụ của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu.
Chi nhánh chưa tiếp cận được với các cửa hàng đại lý, các doanh nghiệp trên địa bàn,
chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn
là tương đối nhiều.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
5
Báo cáo tổng hợp
Mặc dù cũng nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ nhận
những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Từ Sơn đó nỗ lực phấn đấu đạt được.
Trong năm 2010, trên cơ sở phát huy những thành tích đó các chi nhánh tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động công tác phát triển về quy mô, tăng trưởng về chất lượng hiệu quả hơn
nữa.Công tác tín dụng có nhiều khó khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín dụng cũng
phần nào bị hạn chế.
Công tác dịch vụ ngày càng phát triển theo tất yếu nền kinh tế và sự nhiệt tình tìm

kiếm của cán bộ ngân hàng theo định hướng của NHNo&PTNT VN, trong đó dịch vụ
chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng và thu phí cao tại chi nhánh, ngoài
ra các nghiệp vụ khác như dịch vụ kều hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… đều có khả
năng ngày càng mở rộng.
Chi nhánh đó thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch
như: Công ty CP điện tử chuyên dụng HANEL, công ty TNHH Thanh Phương, công ty
TM&XD Đại Thủy…Và một số khách hàng xuất khẩu: Công ty TNHH Huy Hùng, công
ty TNHH Thanh Tùng…đó một phần cân đối được nhu cầu ngoại tệ tại chi nhánh.
Về hoạt động tín dụng:
Nhiều năm qua vẫn chiếm một vị trí rất quan trọng, mang lại cho ngân hàng một
nguồn thu đáng kể. Đây sẽ là mảng hoạt động rất được ngân hàng chú trọng đầu tư cả về
thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Tổng dư nợ đạt 496 tỷ đồng, tăng so với
2008 là 114 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 29,84%. Tổng dư nợ năm 2010 đạt 1.116 tỷ
đồng tăng so với 2009 là 620 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 22,5 %.
Về hoạt động cung cấp dịch vụ
Với nhiêm vụ là trung tâm thanh toán, ngân hàng phát triển nông thôn đã cung cấp
những sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng phù hợp với quy định hiện hành và thông
lệ quốc tế.
Với mạng lưới rộng lớn trên toàn quốc, ngân hàng cung cấp một cách nhanh chóng
và an toàn cho các khách hàng những sản phẩm dich vụ đạt tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
tốt, được khách hàng đánh giá cao.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
6
Báo cáo tổng hợp
Đặc biệt ngân hàng đã thành công với sản phẩm thẻ ATM: Tổng số thẻ năm 8.463
thẻ, tăng 2.495 so vơí 2009. Trong đó: số thẻ phát hành trong năm 2010 có 33 thẻ ghi nợ
quốc tế, 63 thẻ tín dụng quốc tế, 154 thẻ lập nghiệp, 2.245 thẻ ghi nội địa.
3.2. Hoạt động huy động vốn tại NHNNo&PTNT chi nhánh Từ Sơn
Bảng 2:Khối lượng huy động vốn
Chi tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Tổng vốn huy động (trđ) 460.944 485.000 651.000
Lượng vốn huy động gia tăng sau mỗi năm
(trđ)
162.976 24.056 166.000
Tỷ lệ gia tăng năm sau so với năm trước (%) 54.69 5.2 34.23
Khối lượng huy động vốn của Ngân hàng phát triển nông thôn chi nhánh Từ Sơn có nhiều
biến động. Đặc biệt năm 2008, khối lượng huy động vốn của ngân hàng tăng 54,69% so
với năm 2007. Tuy nhiên đến năm 2009 khối lượng huy động vốn tăng 5.2%, đây là một
con số khá nhỏ và giảm sút so với tình hình tăng của năm 2008 so với năm 2007. Và riêng
đến năm 2010 thì tình hình lại thay đổi, khối lượng nguồn vốn huy động lại tăng ở mức
34.23%. Ta có thể thấy rõ một điều là nguồn vốn năm nào cũng tăng song không ổn định.
Chỉ riêng năm 2008, nguồn vôn huy động đã tăng gần gấp đôi so với năm 2007. Với tổng
nguồn vốn lớn và ổn định, chi nhánh Từ Sơn có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn
của khách hàng.
3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Từ Sơn luôn đa dạng
hoá các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên truyền, quảng
cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đã thu hút được
nhiều nguồn vốn, không những đủ đáp ứng cho quá trình sản suất kinh doanh tại địa bàn hoạt
động , mà còn hỗ trợ vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Để
làm rõ những nguyên nhân và nhân tố tác động đến công tác huy động vốn, chúng ta đi phân
tích những loại nguồn huy động trên.
 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
7
Báo cáo tổng hợp
Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên nguồn vốn chủ
yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong
nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và mở rộng

sang cho vay cả cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong
những năm qua ngân hàng đó không ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý
và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn nói chung và vốn nội tệ nói
riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng nguồn vốn 460.944 485.000 651.000
Vốn VND 431.816 453.000 599.000
Vốn ngoại tệ 29.128 32.000 52.000
Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ
Bảng 3:Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2008-2010
Hinh 1: Biểu đồ vốn và ngoại tệ giai đoạn 2008-2010
Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều. Cụ
thể là năm 2008 đạt 460.944 triệu đồng. Đặc biệt vào năm 2009 đạt 485.000 triệu đồng,
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
8
Báo cáo tổng hợp
tăng 24.056 triệu đồng so với năm 2008, tăng 5,2% so với năm 2008. Năm 2010 đạt
651.000 triệu đồng tăng 166.000 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 34% so với
năm 2009. Đạt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn
của ngân hàng và trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.
Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân hàng
kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ
trong công tác điều hành, quản trị vốn và lãi suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và áp dụng công
nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng.
Vì ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn
vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng còn khá hạn chế.

Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tê của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại của
mình, kết quả là ngân hàng đó thu hút được một khối lượng ngoại tệ tương đối lớn.
Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân hàng huy động thêm được
tử nguồn gửi dân cư và quan hệ thêm với nhiều khách hàng mới nên đó giúp ngân hàng
đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung, nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn huy động khá ổn định, luôn duy trì ở mức 10% trên tổng nguồn vốn. Tuy
nhiên vì chỉ thu hút qua dân cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lãi suất
đầu vào còn tương đối cao. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm
các khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và hạ lãi
suất đầu vào phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng.
 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
Bảng 4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008-2010
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ST
(Trđ)
TT
(%)
ST
(Trđ)
TT
(%)
ST
(Trđ)
TT
(%)
Tổng nguồn vốn 460.944 100 485.000 100 651.000 100

Nguồn không kỳ hạn 32.116 7 58.000 12 100.000 15,4
Nguồn có kỳ hạn 428.828 93 427.000 88 551.000 84,6
9
Báo cáo tổng hợp

(Nguồn: nguồn kế toán – ngân quỹ)
Hình 2: biểu đồ tỷ lệ cơ cấu huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008 - 2010
Cũng như các chi nhánh của NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT VN là thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định và do đó ngân hàng có thể
sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn đem lại
nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đang đi đúng hướng đó đề
ra. Trong tổng nguồn vốn thì nguồn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>80%). Đây là kết quả
công tác huy động vốn bằng việc liên tục tăng lãi suất.
Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng nguồn tiền không kỳ hạn không nhiều như
tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp rất lớn vào hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng vì đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc dự sự biến
động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự
rút gửi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản. Mặt khác,
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
10
Báo cáo tổng hợp
ngân hàng cũng đã có biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn luôn
duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008-2010
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ST
(Trđ)

TT
(%)
ST
(Trđ)
TT
(%)
ST
(Trđ)
TT
(%)
Nguồn có kỳ hạn 428.828 100 427.000 100 551.000 100
Dưới 12 tháng 373.203 87 364.921 85 406.096 74
Trên 12 tháng 55.625 13 63.079 15 145.904 26
(Nguồn:phòng kế toán – ngân quỹ)
Hình3: biểu đồ tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008-2010
Nguồn tiền có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá
nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù
việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn vốn này giúp cho
ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được nguồn vốn và sử dụng vốn.
Nhìn chung, nguồn vốn có kỳ hạn tăng đều qua các năm và tăng mạnh nhất vào
năm 2010,tuy nhiên nguồn vốn ngắn hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ lớn làm cho công tác
chỉ đạo, điều hành gặp nhiều khó khăn do tính chất nguồn vốn ngắn hạn không ổn định.
 Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
11
Báo cáo tổng hợp
Bảng 6:Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng nguồn vốn 460.944 485.000 651.000
Dân cư 431.805 427.000 551.000
Tổ chức kinh tế 28.959 57.000 95.000
Vốn khác 1.180 1.000 5.000
( Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ)
Hình 4: biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ)
Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì tỷ trọng huy động từ dân cư là
khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế
đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện chủ yếu các hoạt động thanh toán bù trừ ngân
hàng. Sức tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế đạt mức cao nhất vào hai quý đầu
năm 2008, hứa hẹn sẽ cùng tăng trưởng vào hai quý cuối năm do ngân hàng đang tích cực
mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp cả trong và ngoài nước thông qua việc cho ra đời
những sản phẩm mới và hiện đại.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
12
Báo cáo tổng hợp
Song song với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế thì nguồn vốn từ các dân cư
đóng vai trò khá quan trọng trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng bởi tính ổn định,
bền vững của nguồn vốn này. Khác với nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế thường
dưới dạng tài khoản thanh toán khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao
thì nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng luôn được duy trì ổn định, thường được
gửi vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc các giấy tờ có giá khác
nên ngân hàng có thể yên tâm sử dụng các kế hoạch đầu tư trung và dài hạn. Trong thời
gian qua nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng cũng tăng trưởng đều đặn do chính
sách tăng lãi suất gửi tiết kiệm thường xuyên của NHNo&PTNT VN.
Sở dĩ các ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh thị xã Từ Sơn phải vay vốn từ

NHNo&PTNT VN và NHNN, các TCTD khác là để giải quyết vấn đề thiếu khả năng
thanh toán tiền mặt tạm thời của ngân hàng, khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn ngắn
hạn. Ngoài ra, do đặc thù là một ngân hàng hoạt động cho sự phát triển của nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam nên NHNo&PTNT VN đặc biệt là các chi nhánh cấp I (chi nhánh Từ
Sơn)tiếp nhận hàng năm một khối lượng khá lớn nguồn vốn ủy thác đầu tư (UTĐT) từ các
tổ chức trong và ngoài nước phục vụ cho mục đích này.
3.2.2. Chi phí huy động vốn
Trên con đường hội nhập và phát triển, nguồn vốn cần cho đầu tư, phát triển kinh tế là
luôn cần thiết. Trong khi các đơn vị khác, việc huy động vốn gặp khó khăn và để tăng sức
cạnh tranh, họ luôn tăng lãi suất huy động. Ngân hàng phát triển nông thôn – chi nhánh
Từ Sơn với lãi suất huy động không cao hơn, song lại huy động được một nguồn vốn lớn
đã chứng tỏ được uy tín của mình đối với khách hàng, tạp vị thế phát triển vững chắc.
Chi phí huy động vốn bao gồm ngoài phần lãi phải trả còn có những khoản khác như :
lương nhân viên, trang bị máy móc, các chi phí khác…Trong đó phần lãi phải trả là bộ
phận chủ yếu trong chi phí huy động.
 Chi phí vốn tiền gửi
Trong huy động vốn, ngân hàng phát triển nông thôn chi nhánh Từ Sơn vận dụng
mức lãi suất tương đối cao đối với các loại tiền gửi, ngân hàng có thể trả lãi trước đối với
các khoản tiền gửi có kỳ hạn, trả lãi sau, trả làm nhiều lần tuỳ thuộcvào nhu cầu của khách
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
13
Báo cáo tổng hợp
hàng để tăng cường huy động vốn trong điều kiện cạnh tranh, từ đó thu hút thêm khách
hàng mới (Lãi suất hiệu quả mỗi nguồn tiền_NEC luôn được tính toán phù hợp lợi ích của
khách hàng cũng như ngân hàng). Nhờ vậy, trong những năm qua toàn ngân hàng đạt mức
tăng trưởng khá trên các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chi phí cho loại
nguồn này tương đối thấp so với chi phí huy động các nguồn khác.
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi
muốn một lãi suất cao , người vay lại muốn lãi suất thấp . Là trung gian đóng vai trò cầu nối
giữa hai đối tượng trên , ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất

đối với các bên , trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng . Vì vậy trong
huy động vốn , mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được
những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để
cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường . Chi phí huy động được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền
của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và đặc
biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác , cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân , sự đa dạng hoá trong lãi suất cho
phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết , Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng
tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra . Nếu có chính sách lãi suất phù hợp ,
hiệu quả , ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn
vốn .
Nguồn huy động tiền gửi có chi phí thấp hơn nguồn tiền vay. Trong những năm qua,
nguồn tiền gửi có mức tăng trưởng káh cao nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu cho vay,
đặc biệt là cho vay trung hạn và dài hạn.
 Chi phí khác
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác
như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí cơ sở vật chất ,
chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu
tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
3.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
14
Báo cáo tổng hợp
Như ở chương 1 đã trình bày, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ mật thiết
với nhau. NHTM không những chỉ huy động thật nhiều vốn với lãi suất thích hợp mà còn phải
tìm kiếm nơi để cho vay và đầu tư cso hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn
mà không cho vay và đầu tư hết thì sẽ bị ứ đọng vốn và giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngân
hàng không huy động đủ vốn để cho vay và đầu tư, ngân hàng sẽ mất cơ hội mở rộng khách
hàng, làm giảm uy tín của mình trên thị trường.

Điều quan trọng là công tác huy động vốn có nhịp nhàng với sử dụng vốn hay không.
Do vậy, việc xem xét mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn có phù hợp cũng là một chỉ
tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả huy động vốn.
 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn: Tính cân đối giữa các
hạn huy động vốn và kỳ hạn cho vay ra có đảm bảo không cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
công tác huy đông vốn. Nêý huy động vốn ngắn hạn nhiều để cho vay dài hạn sẽ có rủi ro
nhiều như mất khả năng thanh toán, hơn nữa về mặt kinh tế chưa chắc đã hiệu quả vì huy động
ngắn hạn phải có dự trữ bắt buộc, mà khoản này không sinh lời, trong khi huy động dài hạn thì
không phải dự trưx bắt buộc mà có được phép sử dụng 100.
Tình hình sử dụng vốn trung và dài hạn

Bảng 7 : Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Nguồn vốn trung và dài hạn 87.741 121.079 245.904
2.Sử dụng vốn trung, dài hạn 19.000 65.000 216.000
- Dư nợ cho vay trung, dài hạn 19.000 65.000 216.000
3.Phần dư nguồn vốn trung, dài hạn 68.741 56.079 29.904
Nguồn: phòng kế toán – ngân quỹ
Qua số liệu trên ta thấy nhu cầu vay vốn và đầu tư trung, dài hạn tăng nhanh, việc huy
động vốn trung và dài hạn gắn với việc sử dụng vốn. Qua các năm, phần dư nguồn vốn trung,
dài hạn đều dương. Năm 2009 so với năm 2008, nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn tăng
242%, trong khi nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn tăng 38%. Mức chênh lệch quá cao. Năm
2010 so với năm 2009 nhu cầu sử dụng tăng 232% trong khi nguồn vốn tăng 103%. Mặc dù
tăng như vậy nhưng ngân hàng vẫn đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn

Bảng 8 : Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
15
Báo cáo tổng hợp

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.Nguồn vốn ngắn hạn 373.203 364.921 406.096
2.Sử dụng vốn ngắn hạn 363.000 431.000 900.000
- Dư nợ cho vay ngắn hạn 363.000 431.000 900.000
3.Phần dư nguồn vốn ngắn hạn 10.203 - 66.079 - 493.904
Nguồn; phòng kế toán – ngân quỹ
Qua phân tích ở trên ta thấy nguồn vốn của ngân hàng phát triển nông thôn chi nhánh
Từ Sơn có tăng nhanh nhưng không đáp ứng yêu cầu vay vốn cho nền kinh tế. Vốn ngắn hạn
huy động của năm 2008 thì thiếu nhưng đến năm 2009 và năm 2010 lại thừa. Năm 2009 nguồn
vốn ngắn hạn giảm 2.2% nhưng sử dụng vốn ngắn hạn lại tăng 18.7% so với năm 2008. Năm
2010 so với năm 2009 nguồn vốn ngắn hạn tăng 11.3% nhưng sử dụng cho vay cũng tăng
l08.9%. Điều này cho thấy vốn ngắn hạn của ngân hàng không đủ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Tóm lại, ngân hàng phát triển nông thôn đã đáp ứng được nguồn vốn trung và dài hạn
tuy nhiên vốn ngắn hạn lại bị thiếu hụt trầm trọng. Điều này cũng có thể là do tình hình khách
hàng của ngân hàng. Tuy nhiên nếu số vốn ngắn hạn của ngân hàng trong tình trạng như vậy
thì sẽ gặp rủi ro trong việc khi khách hàng cần rút tiền đột ngột. Về việc dử dụng vốn thì quy
mo của vay ngắn hạn lớn hơn vay dài và trung hạn.
 Mối quan hệ giữa huy động vốn, sử dụng vốn và các loaị rủi ro
Để huy động vốn từ bên ngoài, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi.
Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, gửi tiền và chứng khoán
thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn
thất cho ngân hàng gây ra các loại rủi ro.
Ở trên, chúng ta đã xem xét mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong
ngắn hạn, trung và dài hạn, từ đó đánh giá được phần nào hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng. Vì hiệu quả công tác huy động không chỉ ở chỗ có huy động được nhiều hay
không mà còn cả sự hợp lý giữa việc huy động và sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động ngân hàng.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
16

Báo cáo tổng hợp
Ngoài ra, công tác huy động chỉ thật sự đạt hiệu quả khi huy động được nguồn có
rủi ro thấp. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét mối liên hệ này dưới một góc độ khác mối liên
hệ giữa việc huy động và sử dụng vốn với các loại rủi ro.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng phải xây dựng danh mục
nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về qui mô, kết cấu, thời hạn và
lãi suất.
Theo F.Mishkin thì một cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó
thoả mãn những tiêu chuẩn sau:
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết;
+ Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản;
+ Sự linh hoạt trong cơ cấu - để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh
doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội hoặc tránh những rủi ro có thể có.
4.Những thuân lợi và khó khăn của Ngân Hàng:
a. Những thành công
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Từ Sơn đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công
tác sử dụng vốn của chi nhánh.
Thành tựu nổi bật nhất trong những năm gần đây là đã tạo lập được nguồn vốn ổn
định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh
doanh. Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thỏa mãn nhu cầu vốn
đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là khá cao, nhất là công tác huy động vốn,
doanh số vốn huy động ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Nhờ đó chi nhánh không những tự lực được nguồn vốn kinh doanh
mà còn có vốn điều chuyển về hội sở để hội sở điều chuyển về những chi nhánh bạn gặp
khó khăn.
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu
nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, lượng vốn ngoại tệ cũng ngày
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A

17
Báo cáo tổng hợp
càng nhiều, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng nhu
cấu vốn của nền kinh tế.
Trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, chi nhánh đã theo
dõi, nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường để từ đó điều chỉnh kịp thời lãi suất
huy động đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh.
Phát hành thẻ ATM, tổng số thẻ năm 8.463 thẻ, tăng 2.495 so vơí 2009. Trong đó:
số thẻ phát hành trong năm 2010 có 33 thẻ ghi nợ quốc tế, 63 thẻ tín dụng quốc tế, 154 thẻ
lập nghiệp, 2.245 thẻ ghi nội địa.
Thanh toán quốc tế: Mo 67LC nhập khẩu trị giá 21,29 triệu USD , Thanh toán 56
LC trị giá 17,84 triệu USD. Mua ban ngoai tệ: Doanh số mua ngoai tệ đạt: 14.56 triệu
USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 14.60 triệu USD, lãi thu được từ kinh doanh ngoai tệ :
15.32 nghìn USD
b. Những khó khăn:
Mặc dù chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng mừng, nhưng việc thực hiện
chính sách và công tác huy động vốn tại chi nhánh vẫn còn một số những hạn chế cần
khắc phục.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh còn chưa hợp lý về thời hạn, lãi suất,
nguồn hình thành và đồng tiền huy động được, điều này đã tác động đến nhu cầu sử dụng
vốn của chi nhánh, cơ cấu giữa tài sản nợ và tài sản có chứa nhiều rủi ro.
- Về chi phí huy động vốn, mức chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào của
chi nhánh trong thời gian qua không có sự thay đổi là bao nhiêu. Điều này cần chú ý bởi
nếu không tạo được khoảng cách rộng về chênh lệch thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của chi nhánh.
- Nguồn vốn huy động và cho vay tại chi nhánh chỉ mới tập trung ở một lượng
khách hàng nhất định. Do vậy dễ gây rủi ro cho hoạt động của chi nhánh khi mà khách
hàng gặp rủi ro trong kinh doanh.
- Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác được nhiều
khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ, khách

hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ cho vay
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
18
Báo cáo tổng hợp
ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra, chưa khai thác được nhiều
khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa
ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. .
c. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng đến hoạt động vốn của ngân hàng là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng
nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài Không chỉ
đơn thuần gia tăng lãi suất như trước đây mà các ngân hàng đó chú ý hơn đến việc đa
dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành gíấy tờ có lãi suất bậc
thang ) đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như tặng quà, dự thưởng…
Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gían tài
chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm
bưu điện…Đồng thời sự sôi động trên thị trường vốn với việc Chính phủ phát hành ngàn
tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đầu tư cho các công trình giao
thông thủy lợi đó dẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân hàng. Các ngân hàng không
chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính
khác.
Môi trường kinh tế - xã hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của ngân
hàng. Chi nhánh Từ Sơn nằm trên địa bàn Huyện còn khó khăn, kinh tế dân cư còn nghèo,
chủ yếu là buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đa số là sản xuất hàng công
nghiệp, cơ khí tiêu dùng, phát triển còn nhiều yếu kém nhưng lại có quá nhiều tổ chức tín
dụng đóng trên địa bàn với mạng lưới dầy đặc phòng giao dịch, vì vậy nguồn vốn huy
động của chi nhánh chiếm thị phần còn hạn chế.
Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các tổ
chức tín dụng đó ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật

liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và
công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
19
Báo cáo tổng hợp
Mặc dù đó co nhiều tiến bộ nhưng hệ thống thanh toán hoạt động vẫn còn thiếu
hiệu quả, còn thiếu các dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, kết
quả làm cho vốn của ngân hàng bị trụi nổi trong quá trình thanh toán và gây trở ngại đối
với việc huy động vốn của chi nhánh.
- Nguyên nhân chủ quan
Chính sách huy động vốn của chi nhánh chưa được xây dựng gắn kết với chính
sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về phương thức hoạt động cũng như trong báo cáo
tổng kết hàng năm của ngân hàng thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động tín dụng,
đầu tư, bảo lãnh… các kế hoạch và báo cáo về nguồn vốn thường đơn giản, thiếu các giải
pháp cụ thể. Nói chung, chi nhánh thường chỉ đưa ra các chỉ tiêu về tăng trưởng về sử
dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với từng loại
nhu cầu. Kết quả trong nhiều trường hợp vốn huy động không cho vay và đầu tư được dẫn
đến khả năng sinh lời thấp của chi nhánh.
Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức huy
động tuy đó đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên cạnh đó các
chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất
huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đó áp dụng các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
nhưng lãi suất chưa thực sự linh hoạt. Kỳ phiếu và trái phiếu mới chỉ có lãi suất cố định,
chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền. Sự phát triển của
thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan.
Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh doanh,
nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồng vốn vào –
ra hàng ngày. Hiện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh nghiệp lớn với ngân
hàng để thực hiện việc thanh toán chuyển tiền rất lớn và vậy ngân hàng phải chủ động xây
dựng các phần mềm đê giúp doanh nghiệp trong thanh toán chuyển tiền nhằm huy động

được các nguồn vốn rẻ.
Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các
hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng. Công tác
Marketing đó được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là quảng bá sản
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
20
Báo cáo tổng hợp
phẩm tại các địa phương. Việc thực hiện phong cách giao dịch như ăn mặc, quầy giao
dịch có chi nhánh chưa thực hiện đúng quy định, chưa văn minh lịch sự làm giảm uy tín
đối với khách hàng. Một số nơi trụ sở ngân hàng, phòng giao dịch còn phải đi thuê chưa
ổn định, khó khăn trong việc sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh
ngày càng đòi hỏi cao.
5.Định hướng hoạt động kinh doanh thời gian tới
Căn cứ kết quả hoạt động của chi nhánh những năm vừa qua, nhất là sự tăng trưởng
vượt chỉ tiêu trong năm 2010, để tiếp tục giữ vững và phát huy những thành tích đó, chi
nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tuừ Sơn đã đề ra một số chỉ tiêu trong năm 2009 như
sau:
- Nguồn vốn tăng tối thiểu 56%-70% so với năm 2010
- Dư nợ tăng trưởng 50%-55%, đảm bảo tỷ trọng dư nợ đạt từ 30%-35%/ tổng
nguồn vốn huy động.
- Nợ quá hạn: không
- Lợi nhuận tăng: tối thiểu 20% so với năm 2010
- Thu nhập người lao động tăng trên 10%.
Ngoài các chỉ tiêu trên chi nhánh cũng đặt ra một số định hướng hỗ trợ cho hoạt
động chung của chi nhánh nói chung và thực hiện mục tiêu huy động vốn đề ra nói riêng.
Một số định hướng đó là:
- Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức cá nhân là khách
hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ những khách hàng này.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch… nâng cao chất lượng

phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Tiếp tục nâng cấp và trang bị thêm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
thanh toán liên ngân hàng…
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
21
Báo cáo tổng hợp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Thông, 2009, Lịch sử Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Từ Sơn.
2. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Từ Sơn các năm
2008, 2009, 2010.
Nguyễn Đắc Trọng TCDN 49A
22

×