Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.83 KB, 28 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCT VN : Ngân hàng công thương Việt Nam
VND : Việt Nam Đồng
USD : United States Dollar
NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Cty TNHH : Công ty Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT : Hội đồng quản trị
XNK : Xuất nhập khẩu
Cty CP : Công ty Cổ phần
NHTM : Ngân hàng thương mại

SV: Phan Hải Quế

1

Lớp: KDQT 47B


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập
chính thức là thành viên thứ 150 của WTO, các ngân hàng thương mại phải
mở rộng, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng cơng thương Việt
Nam cũng khơng năm ngồi xu thế đó.
Ngân hàng cơng thương Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam. Những kết quả đã đạt được trong thời gian
vừa qua đã cho thấy NHCT VN đã hội nhập rất tốt. Trong thành cơng của
NHCT VN, NHCT chi nhánh Ba Đình đã góp một phần không nhỏ.Lợi nhuận
năm 2005 của chi nhánh mới là 90.681 tỉ VNĐ thì sang năm 2007 con số ấy
đã là 134.727 tỉ VNĐ Với những gì đã đạt được, chi nhánh Ba Đình xứng
đáng là chi nhánh hàng đầu của hệ thống NHCT VN.
Giai đoạn vừa qua cũng là thời gian sinh viên năm cuối trường ĐH


Kinh tế quốc dân bước vào giai đoạn thực tập. Trong thời gian ngắn, dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Tạ Lợi cũng như sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị cán bộ tại phịng Thanh tốn Xuất nhập khẩu và các phịng ban
khác tại Ngân hàng cơng thương chi nhánh Ba Đình em đã hồn thành bản
“Báo cáo thực tập tổng hợp” này một cách tốt đẹp. Vì sự hiểu biết cịn hạn
chế nên bản “Báo cáo thực tập tổng hợp” khơng tránh khỏi những sai sót.
Kính mong các thầy cơ giáo xem xét và góp ý giúp em hoàn thiện bản “Báo
cáo thực tập tổng hợp” hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,tháng 2/2009
Sinh viên
Phan Hải Quế

SV: Phan Hải Quế

2

Lớp: KDQT 47B


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM VÀ CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM :
Ngày 26 tháng 03 năm 1988, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN, và chính thức được đổi tên thành
“Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐNH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm
1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký

Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mơ hình
Tổng Cơng ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07
tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam đã phát triển theo mơ hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt
động được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm
01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 138 chi nhánh; 188 phòng giao dịch; 258
điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm; 742 máy rút tiền tự động (ATM); 02 Văn
phịng đại diện; và 03 Cơng ty con bao gồm Cơng ty cho th tài chính, Cơng
ty TNHH Chứng khốn (VietinbankSC) và Cơng ty Quản lý nợ và Khai thác
tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ
thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, NHCT cịn
góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina và Cơng ty Liên doanh Bảo hiểm
Châu Á NHCTVN (IAI); góp vốn vào 07 cơng ty trong đó có Cơng ty cổ
phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Cơng ty cổ phần Xi măng

SV: Phan Hải Quế

3

Lớp: KDQT 47B


Hà Tiên, Cơng ty cổ phần cao su Phước Hịa, Ngân hàng thương mại cổ phần
Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương v.v.
NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính
tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của NHCT
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn 7.608 tỷ đồng,
tổng tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn
ngành ngân hàng. Theo BCTC chưa kiểm toán của NHCT, tại thời điểm

30/09/2008 vốn điều lệ và tổng tài sản của NHCT tương ứng là 7.626 tỷ đồng
và 187.534 tỷ đồng.
Có thể tóm tắt một số thành tựu nổi bật của NHCT tính đến thời điểm hiện tại,
đồng thời cũng là thế mạnh của NHCT so với các NH thương mại khác như sau:
- Tăng trưởng nhanh qui mô Tài sản Nợ, Tài sản Có và các nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu phục vụ tích cực có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và dân cư, khẳng định được vai trò một ngân hàng thương mại
chủ lực ở Việt Nam. Mở rộng và phát triển các loại hình sản phẩm dịch vụ
mới, hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới
-

Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và màng lưới kinh doanh lớn

mạnh, phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh
của NHCTVN
-

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và

điều hành nội bộ: mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh trong giai đoạn mới, đảm bảo an tồn, chất lượng, hiệu quả. Có
thể kể đến Bộ cẩm nang sổ tay tín dụng và 61 quy trình nghiệp vụ theo quy
chuẩn khoa học được cấp chứng nhận ISO
-

Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa cơng nghệ ngân

hàng: Tồn bộ hệ thống mạng lưới trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở chính
đến các chi nhánh, phịng giao dịch, điểm giao dịch đều khang trang hiện đại,


SV: Phan Hải Quế

4

Lớp: KDQT 47B


được thiết kế qui chuẩn mang thương hiệu Vietinbank. Có 88 cơng trình nhà
làm việc đã, đang và tiếp tục xây dựng mới, tiêu biểu như: Trụ sở chính 25 Lý
Thường Kiệt, Trung tâm Đào tạo cán bộ tại Huế và Đồng Nai (mỗi nơi trên 5
ha); Trường đào tạo cán bộ tại Vân Canh 10,2 ha, chi nhánh 1 TPHCM 26
tầng, chi nhánh Hồng Mai 30 tầng.
-

Tính từ năm thành lập (1988) đến nay NHCT đã được tặng thưởng: 01

Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04 Huân
chương Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì, 121 Huân
chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba, 03 tập thể
được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, 333 bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, 08 Cờ thi đua của Chính phủ, 20 Cờ Thi đua
của Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của Thống đốc và các bộ,
ban, ngành v.v. Đồng thời trong năm 2008, Ngân hàng Cơng thương cịn đạt
Giải thưởng “Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cup
vàng “Thương hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ
IV – 2008” do Bộ Khoa học và Cơng nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng,
“Giải thưởng chất lượng quốc tế” - International Star Award (ISAQ) tại Thụy
Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự này.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Hình 1.1: Hệ thống tổ chức


Nguồn: www.icb.com.vn

SV: Phan Hải Quế

5

Lớp: KDQT 47B


Cơ cấu tổ chức của NHCT bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Điều hành,
Ban Kiểm soát và một số phòng ban giúp việc khác thực hiện báo cáo cho
HĐQT. Cơ cấu tóm tắt như sau:
Hình 1.2: Cơ cấu bộ máy điều hành

Nguồn: www.icb.com.vn
(Con số trong ngoặc đơn chỉ số người trong bộ phận)
Hiện nay, NHCT được tổ chức theo mơ hình một ban điều hành cao cấp
bao gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. Cơ cấu tổ chức của
NHCT được phân chia thành các khối chức năng như sau:
Hình 1. 3: Cơ cấu tổ chức (Trụ sở chính)

Nguồn: www.icb.com.vn

SV: Phan Hải Quế

6

Lớp: KDQT 47B



2. NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH :
Ngân hàng cơng thương Ba Đình tiền thân là Chi điếm Ngân hàng Đội Cấn
được thành lập từ năm 1958 là một trong những đơn vị Ngân hang được thành
lập đầu tiên trên địa bàn Thủ đơ Hà Nội,có trụ sở tại 126 phố Đội Cấn (nay là
142), quận Ba Đình ,Hà Nội.
Năm 1988 NHCT VN ra đời, thành lập chi nhánh tại Ba Đình trên cơ sở Chi
điếm ngân hàng Đội Cấn.
2.1.Hệ thống tổ chức :
Hình 1.4: Sơ đồ Hệ thống tổ chức NHCT chi nhánh Ba Đình

Nguồn: www.icb.com.vn
2.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban :( phụ lục kèm theo)
Ngân hàng cơng thương chi nhánh Ba Đình có 12 phịng ban với các chức
năng nhiệm vụ khác nhau, bao gồm :
1.Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
2.Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.Phịng khách hang cá nhân
4.Phịng quản lí rủi ro và nợ có vấn đề
5.Phịng kế tốn giao dịch
6.Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu
7.Phịng tiền tệ kho quỹ
8.Phịng tổ chức – hành chính

SV: Phan Hải Quế

7

Lớp: KDQT 47B



9.Phịng thơng tin điện tốn
10.Phịng tổng hợp
11.Phịng giao dịch (Tây Hồ)
12.Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử
2.3. Các hoạt động chính :
2.3.1.Huy động vốn
- Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
2.3.2. Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những DA lớn, thời gian hoàn vốn
dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
2.3.3. Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
2.3.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại- Phát hành, thanh toán thư tín
dụng nhập khẩu; thơng báo, xác nhận, thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu.


SV: Phan Hải Quế

8

Lớp: KDQT 47B


- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
2.3.5. Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
2.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
2.3.7. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính

- Cho thuê tài chính
- Mơi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn,
lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.

SV: Phan Hải Quế

9

Lớp: KDQT 47B


CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam đã
có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phịng rủi ro.
15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều
khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp
phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước;
không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những
NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng;
phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ
ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến
năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hồn thiện hệ thống tài chính-ngân
hàng và đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu

phát triển của NHCT Việt Nam đến năm 2010 là:
“Xây dựng NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ
lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính
lành mạnh, có kỹ thuật cơng nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần
lớn ở Việt Nam”.
Trong thành công chung của NHCT VN chi nhánh Ba Đình cũng đóng
góp một phần không nhỏ, xứng đáng là chi nhánh hàng đầu của NHCT
VN.Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng phát triển về mọi mặt,
có uy tín với doanh nghiệp và khách hàng xa gần.

SV: Phan Hải Quế

10

Lớp: KDQT 47B


Cụ thể chi nhánh đã có nhưng kết quả như sau :
Bảng 2.1: Bảng lợi nhuận các năm của chi nhánh
STT
1
2

Chỉ tiêu/năm
2005
2006
2007
Lợi nhuận trước trích dự phịng rủi ro
90.681
129

134.727
Lợi nhuận sau trích dự phịng rủi ro
57.782
89.165
42.59
Nguồn : phịng tổng hợp Vietinbank chi nhánh Ba Đình (Đơn vị : tỷ VNĐ)

Chi nhánh Ba Đình trong hơn 20 năm qua với những thành tích đạt
được ln là một trong những lá cờ đầu của hệ thống NHCT VN.Lợi nhuận
của chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định và luôn vượt kế hoạch được
giao,trước trích dự phịng rủi ro năm 2006 tăng 42.25% cịn sau trích dự
phịng rủi ro là 53.4%, năm 2007 mức tăng trưởng giảm đáng kể chỉ còn
4.44%, và do phải trích dự phong rủi ro lớn nên lợi nhuân năm 2007 giảm hơn
50% so với năm 2006, nhưng vẫn vượt kế hoạch năm 12.29 tỉ VND.
1.Công tác huy động vốn :
Huy động vốn của dân cư trên một địa bàn hẹp lại có nhiều điểm giao
dịch của nhiều tổ chức tín dụng khác nhau là một thách thức khơng nhỏ, lại có
tính cạnh tranh cao về lãi suất nhưng huy động vốn của chi nhánh những năm
gần đây vẫn luôn tăng trưởng.Mặt khác lãi suất huy động bình quân của chi
nhánh thấp hơn so với nhiều chi nhánh, tổ chức tín dụng khác và đã được
NHCT VN ghi nhận.Nhìn chung mấy năm gần đây tăng trưởng huy động vốn
của chi nhánh đều đạt mức trên 14%.Đây là thành quả của sự nỗ lực trong
việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính
sạch tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các dự án có vốn của các tổ
chức quốc tế đến cơng tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền
gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh
hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư.
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động theo phân loại tiền gửi
STT
1

2

Chỉ tiêu/Năm
Tiền gửi VNĐ
Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ

SV: Phan Hải Quế

2005
3,469
695

11

2006
3,497
853

2007
4,040
1,101

Lớp: KDQT 47B


3

Tổng
4,164
4,350

5,141
Nguồn : phịng tổng hợp Vietinbank chi nhánh Ba Đình (Đơn vị : tỷ VNĐ)

Tổng nguồn vốn huy động bình qn trong những năm gần đây NHCT Ba
Đình ln tăng theo thời gian :năm 2005 tổng đạt 4164 tỷ VND (tăng 14.43%
so với băm 2004), năm 2006 đạt 4350 tỷ VNĐ (tăng 4.56%), còn năm 2007 là
5141 tỷ VND (tăng 18.2%).Tại sao năm 2006 lại chỉ tăng có 4.56% và khơng
đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra?Ngun nhân chính là một số doanh nghiệp có tiền
gửi thường xuyên lớn, 2 tháng cuối năm 2006 phải cấp vốn cho các đơn vị
thành viên , hoặc chuyển vốn nội bộ, một vài đơn vị chuyển vốn góp làm cổ
đơng chiến lược vào ngân hàng thương mại cổ phần.Mặt khác, chỉ số giá cổ
phiếu cuối năm 2006 trên thị trường tăng nhanh có sức hấp dẫn, gia tăng thêm
người tham gia kinh doanh cổ phiếu, nên tiền gửi ở khu dân cư đã sụt giảm
nhiều so với trước, dẫn đến tổng nguồn vốn huy động trong năm này tăng
khơng đáng kể.Tuy nhiên nhìn nhận chung thì tỉ lệ tăng trưởng trung bình ba
năm qua là 12.4% một con số rất khả quan!
Theo cơ cấu vốn thì nguồn vốn huy động trong khu vự dân ln tăng
trưởng ổn định trong những năm qua, cịn từ các tổ chức kinh tế thì ln giữ
vững và đặc biệt năm 2007 tăng 855 tỉ VND tương đương 43.6% so với năm
2006. Để đạt được kết quả vượt bậc như vậy , năm 2007 chi nhánh Ba Đình
đã có một loạt thay đổi, đích thân lãnh đạo đã tham gia vào cơng tác huy động
vốn, tìmkiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo cơ cấu vốn
STT
1
2
3

Chỉ tiêu/Năm
2005

2006
2007
Tổ chức kinh tế
2,050
1,962
2,817
Dân gửi
2,114
2,388
2,324
Tổng
4,164
4,350
5,141
Nguồn : phịng tổng hợp Vietinbank chi nhánh Ba Đình (Đơn vị : tỷ VNĐ)

2.Cơng tác tín dụng
Bảng 2.4: Dư nợ theo phân loại tiền
STT

Chỉ tiêu/ năm

SV: Phan Hải Quế

2005

12

2006


2007

Lớp: KDQT 47B


1
2
3

Dư nợ VND
1,950
1,710
1,844
Dư nợ ngoại tệ (qui VND)
866
650
799
Tổng
2,816
2,360
2,643
Nguồn : phòng tổng hợp Vietinbank chi nhánh Ba Đình (Đơn vị : tỷ VNĐ)

Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh những năm qua khơng ổn định
do tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp thất thường,
đặc biệt là với các doanh nghiệp Xây dựng cơ bản- là những khách hàng lớn
của chi nhánh.Năm 2005 tình hình dư nợ tăng tới 48.7% so với năm 2004
nhưng sang năm 2006 tình hình dư nợ đột ngột giảm tới 16% nhưng sang
năm 2007 dư nợ cho vay của chi nhánh tăng 12%.
Tình hình chất lượng tín dụng của chi nhánh cũng khơng ổn định.Năm

2005 tình hình nợ đọng trong ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn đến chất
lượng tín dụng của chi nhánh, một số doanh nghiệp trong ngành Giao thông
vận tải, Xây dựng công nghiệp, y tế khơng được thanh tốn vốn kịp thời do
nhiều ngun nhân đã dẫn đến nợ gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn, nợ
xấu gia tăng lớn vào những tháng cuối quý III/2005.
Để khắc phục tình hình này ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời bám sát
các khoản thu chi của các doanh nghiêp để thu nợ đến cuối 2005 nợ xấu chỉ
còn 77.361 tỉ VND, chiếm tỉ trọng 2.75%trên tổng dư nợ, xử lý rủi ro 53.865
tỉ VND.Bên cạnh đó năm 2005 giá nguyên vật liệu xây dựng có nhiều biến
động, một số mặt hàng săt thép tiêu thụ chậm, nợ đọng vốn trong xây dựng cơ
bản kéo dài nên đã phát sinh nợ gia hạn và nợ quá hạn cuối tháng 9/2005 lên
tới 178 tỉ đồng, số tiền trích dự phịng rủi ro lên trên 112 tỉ đồng.Sang quí IV
năm 2005 chi nhánh đã kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục tình trạng
trên nên cuối năm 2005 sau khi xử lý rủi ro nợ gia hạn và nợ quá hạn chỉ còn
65 tỉ VNĐ.
Bảng 2.5: Dư nợ theo chất lượng tín dụng
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu/ năm
Nợ nhóm I
Nợ nhóm II
Nợ nhóm III
Tổng

SV: Phan Hải Quế


2005
2,677.639
65
73.361
2,816

13

2006
2,177
182.73
0.927
2,360

2007
2,488.004
114.278
40.718
2,643

Lớp: KDQT 47B


Nguồn : phịng tổng hợp Vietinbank chi nhánh Ba Đình (Đơn vị : tỷ VNĐ)
Chú thích : Nợ nhóm II - nợ gia hạn ;Nợ nhóm III - nợ xấu

Rút kinh nghiệm của năm 2005 khơng để tình trạng cuối năm khổ sở
khắc phục, sang năm 2006 chi nhánh tiến hành phân tích từng khoản nợ xấu
và đưa ra các biện pháp cụ thể và kết quả nợ xấu chỉ chiếm 0.04 % trên tổng
dư nợ, đó là khoản nợ 927 triệu VND của công ty SX VL và XDCT I.Năm

2006 chất lượng tín dụng đã được quản lý sát sao hơn nên số trích dự phịng
rủi ro của chi nhánh đến 31/12/2006 chỉ còn 39.632 tỉ (năm 2005 là 53.865
tỉ).Tuy nợ xấu giảm rõ rệt nhưng nợ nhóm II lại tăng đột biến gấp 2.91 lần so
với kế hoạch của năm và gấp 2.82 lần năm 2005.
Bước sang năm 2007 tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính trong
một số doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng bộc lộ yếu kém trong
mấy năm gần đây vẫn chưa khắc phục được.Tình hình mất khả năng thanh
tốn năm 2007 cịn trầm trọng hơn những năm trước, và có lẽ do chủ quan với
kết quả đã đạt được năm 2006 nên tình hình nắm bắt hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp chưa sâu sát và hiệu quả đi xuống rõ rệt
trong năm 2007, nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng lớn,khả năng thu hồi chậm.
Nợ nhóm II đến 31/12/2007 dư nợ 114.278 tỉ VND tăng 37% so với kế hoạch
năm đặt ra,bao gồm tổng công ty XDCTGT I là 98.680 tỉ, cty SX VLXD CT
I157 triệu , Cty TNHH Âu Lạc 10.933 tỉ, cty CP Viglacera 4.508 tỉ.Còn nợ
xấu đến 31/12 là 40.718 tỉ so với kế hoạch tăng 245 lần và nếu so với năm
2006 là 43.92 lần.Nếu tính cả số nợ nhóm V đã được xủ lý ra nợ ngoại bảng
39.788 tỉ thì nợ xấu năm 2007 sẽ là 80.446 tỉ.
Để đảm bảo cơng tác tín dụng, chi nhánh Ba Đình cần phải sát sao hơn
tình hình SXKD và tài chính của các doanh nghiệp khách hàng để kịp thời
đưa ra các giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn.
3.Hoạt động tài trợ thương mại
Hồ cùng khơng khí Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động tài trợ thương
mại của chi nhánh ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng.

SV: Phan Hải Quế

14

Lớp: KDQT 47B




×