Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tài trọ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.2 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo. Nhờ có sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, em đã có được những kiến thức quý báu về
cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài để có thể hoàn thành tốt
chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
HVNH đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập tại NHTMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh
Thanh Xuân, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của lãnh
đạo và cná bộ phòng TTQT. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới toàn thể cán bộ, công
nhân viên NHTMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Thanh Xuân đã giúp đỡ
em tận tình trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
INCAS : Hệ thống ngân hàng công thương hiện đại
L/C : Thư tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NK : Nhập khẩu
QHTT : Quá hạn thanh toán
SWIGT : Tổ chức viễn thông tài chính quốc tế toàn cầu
TDCT : Tín dụng chứng từ
TTQT : Thanh toán quốc tế
USD : Đô la Mỹ
VietinbanK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VND : Việt nam đồng
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong xu thế toàn cầu hoá, hầu hết các nước trên thế giới đặc biệt là các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam đều điều chỉnh chính sách theo hướng mở
cửa, giảm thiểu và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan làm cho việc
trao đổi hàng hoá, luân chuyển các nhân tố sản xuất như vốn, lao động, kỹ thuật trên
thế giới ngày càng thông thoáng hơn. Hoà chung với xu thế đó, việc mở rộng giao
lưu hàng hoá giữa các nước trên thế giới với nước ta là một tất yếu.
Với mong muốn phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam coi
hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) là một trong những công cụ hữu hiệu nhất. Bởi
vậy, trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nỗ lực đẩy mạnh hoạt động XNK
của quốc gia, chính sách độc quyền của nhà nước về ngoại thương được bãi bỏ,
giảm mạnh việc q uản lý theo hạn ngạch, thu hẹp tối thiểu diện mặt hàng cấm
nhập, cấm xuất và tinh giản các thủ tục trong XNK của Việt Nam ngày càng nhiều.
Sự thiếu hụt về vốn, sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm kinh doanh trong thương
mại quốc tế chính là những khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp Việt Nam khi tham
gia vào thị trường toàn cầu, thị trường cạnh tranh không khoan nhượng được điều
chỉnh bởi nhiều luật, thông lệ, tập quán phức tạp. Bên cạnh đó, để đảm bảo lợi ích
của mình, thông thường khi tham gia vào các quan hệ thương mại quốc tế, doanh
nghiệp đều yêu cầu đối tác của mình cung cấp sự đảm bảo chắc chắn việc thanh
toán, bảo lãnh, bởi một tổ chức có uy tín. Vì những lý do đó, các doanh nghiệp Việt
Nam khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế cần có sự hỗ trợ về tài chính
và uy tín thông qua các hình thức tài trợ XNK.
Với tư cách là một định chế tài chính có năng lực về vốn và uy tín trong xã
hội, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam rõ ràng đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với công cuộc thúc đẩy sự lớn mạnh của hoạt động XNK. Các doanh
nghiệp rất cần tới sự giúp đỡ hợp tác từ các NHTM thông qua nghiệp vụ tài trợ
XNK. Hoạt động này mang ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, xã hội cũng
như toàn bộ nền kinh tế.
Trên thực tế nghiệp vụ tài trợ XNK luôn được đánh giá là một nghiệp vụ quan
trọng, đem lại lợi ích không nhỏ và doanh thu cho các ngân hàng. Các NHTM lớn
hiện nay như Vietcombank, BIDV… đã và đang phát triển ngày càng nhiều nghiệp

vụ tại trợ XNK cho các doanh nghiệp. Không nằm ngoài xu thế đó, NHTMCP Công
Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Thanh Xuân nói riêng cũng đang hoàn
thiện và mở rộng hơn nữa nghiệp vụ tài trợ XNK, đặc biệt là tài trợ theo phương
thức tín dụng chứng từ (TDCT) là hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên,
hình thức tài trợ này nhìn chung còn nhiều hạn chế, thiếu sót, do vậy hiệu quả tài trợ
và lợi ích mà các bên nhận được chưa cao.
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập tại
Vietinbank Thanh Xuân, tác giả đã chọn đề tài:"Giải pháp nâng cao hiệu quả tài
trọ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân" với
mong muốn giải quyết một số tồn tại và đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao
hơn nữa nghiệp vụ tài trợ này tại Vietinbank Thanh Xuân.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về tài trợ XNK theo phương thức TDCT. Dựa trên nền
tảng cơ bản đó để nghiên cứu thực trạng tài trợ XNK theo phương thức TDCT tại
Vietinbank Thanh Xuân , đánh giá những thành công cũng như những mặt tồn tại
của Ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. Từ đó đề xuất những kiến
nghị và giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tài trợ XNK theo
phương thức thanh toán TDCT tại Vietinbank Thanh Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về tài trợ XNK theo phương thức
thanh toán TDCT và tình hình thực tế Vietinbank Thanh Xuân. Các số liệu thu thập
trong các năm 2008, 2006, 2010 theo báo cáo của những phòng ban thực hiện
nghiệp vụ tài trợ XNK.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là vận dụng phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, kết luận các phương pháp nghiên cứu tổng
hợp, so sánh, phân tích tình huống…. để nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề được chia

thành 3 chương;
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÀI TRỢ
UẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI TRỢ XNK CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
Tài trợ xuất nhập khẩu là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài
chính hoặc uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp
hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trong một số hoặc
tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi.
Trong đó tài trợ XNK của NHTM là quan trọng nhất. Người tài trợ là các
NHTM, người nhận tài trợ là các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia hoạt động
XNK
Tài trợ XNK của NHTM là những hoạt động của NHTM nhằm đáp ứng nhu
cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp các tổ
chức xuất nhập và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Cùng với các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác, tài trợ XNK ra đời, phát triển
đáp ứng nhu cầu đa dạng của hoạt động kinh doanh ngoại thương, giúp các nhà
XNK chống đỡ rủi ro, nâng cao hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh trong thương
mại quốc tế. Thông qua tài trợ ngoại thương, các NHTM cung cấp hệ thống giải

pháp và kỹ thuật tài trợ rất phong phú, hiệu quả, góp phần giải quyết phần lớn
những khó khăn về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các tổ chức XNK. Bên
cạnh đó tài trợ XNK cũng mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng (lãi
cho vay, phí dịch vụ). vị thế của ngân hàng ngày càng được khẳng định trên thương
trường quốc tế.
1.1.2. Tác dụng của tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- NHTM với nghiệp vụ tài trợ XNK sẽ giúp các doanh nghiệp cung ứng vốn ,
số vốn được tài trợ sẽ được dùng để thu gom hàng hoá hay nguyên vật liệu sản xuất
hàng xuất khẩu đúng thời điểm hoặc thời vụ và hoàn thành đúng nghĩa vụ giao hàng
theo hợp đồng. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ được tài trợ vốn để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán tiền hành cho bên bán và nhận hàng kịp thời đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu thụ trên thị trường.
- Với sự hỗ trợ uy tín, tài trợ XNK tăng tính an toàn trong các giao dịch
thương mại quốc tế vốn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho cả doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu. Thông qua các hình thức tài trợ về mặt uy tín như
phát hành L/C, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác nhận L/C… NHTM giúp các
doanh nghiệp có thể yên tâm thực hiện nghĩa vụ của mình mà không vi phạm các
quy định trong hợp đồng.
- Tài trợ XNK làm gia tăng lợi ích kinh tế cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu. Vì có sự đảm bảo về thanh toán, nhà nhập khẩu có thể thương lượng để đánh
giá tốt hơn hoặc kéo dài thời gian thanh toán. Để tăng khả năng cạnh tranh, nhà xuất
khẩu có thể đồng ý cho nhà nhập khẩu trả chậm trên cơ sở được ngân hàng chấp
nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn, sau đó mang hối phiếu được chấp nhận đến ngân
hàng phục vụ mình để chiết khấu đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Tài trợ XNK còn làm tăng tính linh hoạt, hiệu quả của thương mại quốc tế,
giúp nhà nhập khẩu kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Bằng các hình thức tài
trợ như: phát hành bảo lãnh, ký hậu vận đơn… đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xoay vòng vốn nhanh chóng.
- Không những vậy tài trợ XNK còn có một vai trò rất quan trọng là giúp

doanh nghiệp duy trì, mở rộng thị phần của mình trên thị trường quốc tế.
1.1.2.2. Đối với các NHTM
- Nghiệp vụ tài trợ XNK là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ các
khoản phí và lãi cho ngân hàng. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ tài trợ XNK đóng
góp tới hơn một nửa doanh thu hàng năm từ các nghiệp vụ quốc tế của ngân hàng.
Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: Phí phát hành L/C, phí thông báo, phí xác
nhận, phí nhờ thu, lãi cho vay bắt buộc, lãi cho vay thanh toán…
- Xuất phát từ đặc điểm của nguồn thu thanh toán mà tài trợ XNK còn giảm
thiểu được rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng
chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu, ngân hàng đã chỉ định
việc thanh toán phải qua tìa khoản người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với
người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ bắt buộc người nhập
khẩu tập trung tiền hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy, nguồn thu để trả
các khoản tài trợ, ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ, tránh nguy cơ các doanh
nghiệp sử dụng sai mục đích, dễ gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Thông qua các hình thức tài trợ, ngân hàng giúp khách hàng duy trì, phát
triển hoạt động kinh doanh khi đó các hoạt động khác của ngân hàng cũng được
phát triển.
- Tham gia tài trợ XNK giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các doanh
nghiệp trong nước, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài . Từ đó gián
tiếp nâng cao cơ hội sinh lời của ngân hàng, làm nâng cao chất lượng phục vụ, uy
tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên cả thị trường trong nước và thị
trường thế giới.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
- Tài trợ XNK giúp cho các doanh nghiệp có đủ khả năng về tài chính để phát
triển mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng các hình thức tài trợ
về vốn để đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tài chính để thực hiện nghĩa vụ của bên bán
hoặc bên mua. Đây chính là điều kiện để các doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh
tranh của cả nền kinh tế.

- Tài trợ XNK giúp hoạt động ngoại thương được tiến hành trôi chảy, thuận
lợi: thông qua các hình thức tài trợ vốn, uy tín của ngân hàng cho các bên tham gia,
tài trợ XNK giúp tạo dựng cơ sở tài chính và niềm tin giữa các đối tác để các bên
hoàn thành nghĩa vụ của mình.
- Tài trợ XNK cũng được coi là một trong những công cụ để triển khai có hiệu
quả các chiến lược phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Tài trợ XNK hỗ
trợ cho các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, cân bằng cán cân thanh toán,
góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.1.3. Phân loại tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM
a. Căn cứ vào đặc điểm của tài trợ
- Tài trợ trên cơ sở hối phiếu. Khi xuất khẩu, nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu
có kỳ hạn, nhà nhập khẩu chấp nhận. Nhà xuất khẩu có thể mang hối phiếu đến
ngân hàng để chiết khấu.
- Tài trợ trên cơ sở thanh toán nhờ thu (D/A)
- Tài trợ trên cơ sở thanh toán tín dụng chứng từ
- Tài trợ trên cơ sở bảo lãnh ngân hàng
- Tài trợ Factoring, Forfaiting
b. Căn cứ vào thời hạn tài trợ
- Tài trợ XNK ngắn hạn. Thông thường thời hạn tài trợ không vượt quá 1 năm.
- Tài trợ XNK trung hạn. Loại tài trợ này gồm các khoản cho vay và bảo lãnh
ngân hàng, thời hạn từ 1 năm đến 7 năm.
- Tài trợ dài hạn. Là những khoản tài trợ có thời hạn từ 7 năm trở lên
c. Căn cứ theo chủ đề được tài trợ
- Tài trợ xuất khẩu. Các NHTM cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu nhằm khuyến
khích và phát triển sản xuất.
- Tài trợ nhập khẩu. Các NHTM cấp tín dụng và uy tín cho nhà nhập khẩu để
thanh toán hàng hoá, dịch vụ
d. Căn cứ theo tiến trình thương vụ
- Tài trợ trước khi giao hàng. Như bảo lãnh đấu thầu, tài trợ thu gom hoặc chế
biến hàng xuất khẩu

- Sau khi giao hàng. Như tài trợ nhận hàng
- Sau khi nhận thương vụ. Như tài trợ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, bảo lãnh,
bảo trì…
1.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI TRỢ XNK THEO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM.
1.2.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tài NHTM
(documentary credit).
1.2.1.1. Khái niệm
Điều 2 UCP 600 ICC, định nghĩa:
"Tín dụng nghĩa là một sự thoả thuận bất kỳ cho dù được mô tả hay tên gọi
như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn không huỷ ngang của ngân hàng phát
hành thanh toán cho một xuất trình phù hợp".
Về bản chất, L/C là một cam kết trả tiền có điều kiện bằng văn bản của ngân
hàng phát hành tín dụng cho người hưởng theo chỉ thị của người mua và có thể
được thanh toán theo phương thức trả ngay hoặc trả chậm. "Điều kiện" chính là việc
người thụ hưởng phải xuất trình được một bộ chứng từ hoàn hảo.
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
a. Người làm đơn đề nghị mở L/C (Applicant for L/C): Thông thường là người
nhập khẩu, có nghĩa vụ làm đơn yêu cầu mở L/C gửi ngân hàng phát hành và có
nghĩa vụ pháp lý về việc hoàn trả ngân hàng phát hành số tiền mà ngân hàng đã
thanh toán cho người xuất khẩu với điều kiện họ nhận được bộ chứng từ hoàn hảo.
b. Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank): Mở L/C cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng khi họ xuất trình phù hợp.
c. Người hưởng lợi (Beneficiary): Có nghĩa vụ giao hàng và xuất trình bộ
chứng từ hoàn hảo tới ngân hàng được chỉ định đúng hạn, họ sẽ nhận về số tiền
được cam kết.
d. Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu, có thể là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước
của người xuất khẩu. Ngân hàng thông báo có nhiệm vụ nhận L/C gốc từ ngân hàng

phát hành để thông báo cho người hưởng (hoặc ngân hàng) sau khi đã xác minh tính
chân thực bề ngoài của L/C.
e. Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là ngân hàng được chỉ định trong
L/C, thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
f. Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng được chỉ định
trong L/C, tuỳ theo từng loại L/C mà ngân hàng có thể thực hiện một trong các
nghiệp vụ: Ngân hàng chỉ định thanh toán (Nominated paying bank); Ngân hàng chỉ
định chấp nhận (Nominated accepting bank); Ngân hàng chỉ định chiết khấu
(Nominated negotiating bank).
1.2.1.3. Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.1. Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT
Trước hết để sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, người xuất
khẩu và nhập khẩu phải kí kết hợp đồng thương mại trong đó quy định rõ phương
thức thanh toán là TDCT. Quy trình thanh toán nghiệp vụ chứng từ gồm các bước:
(1) Người nhập khẩu viết đơn đề nghị mở thư tín dụng trên cơ sở hợp đồng
thương mại gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho người
xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đáp ứng được các yêu cầu, ngân hàng sẽ
phát hành L/C và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới
người thụ hưởng.
(3) Khi nhận được L/C, ngân hàng thông báo sẽ khẩn trương thông báo và
chuyển L/C bản gốc cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận các điều kiện như trong L/C sẽ tiến hành
giao hàng theo điều kiện trong hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ
theo yếu cầu của L/C, gửi tới ngân hàng phục vụ mình để đề nghị thanh toán.
(6) Thể hiện công việc của ngân hàng chiết khấu: sau khi kiểm tra bộ chứng
từ, nếu thấy phù hợp với L/C do mình thông báo thì tiến hành thanh toán tiền cho
người xuất khẩu.
(2)

(7)
(8)
Ngân hàng thông báo
(Advising bank)
Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người đề nghị mở L/C
(Applicant)
(6) (5) (3) (1) (9) (10)
(4)
HĐTM
(7) Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát
hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy đáp ứng những điều
kiện của L/C thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến và
đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì tiến hành
thanh toán và sẽ được trao chứng từ để đi nhận hàng. Trong trường hợp người nhập
khẩu không thanh toán, thì ngân hàng không trao chứng từ cho họ.
1.2.1.4. Các loại thư tín dụng
a. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C).
Là loại L/C mà ngân hàng phát hành ra nó có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ toàn
bộ bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho người hưởng lợi. Tuy nhiên
trong trường hợp hàng hoá đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ bỏ
hoặc sửa đổi thì lệnh này không có giá trị. Do tính không ổn định, đặc biệt là quyền
lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo, hiện nay loại L/C này không được sử
dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.

b. Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C):
Là loại L/C mà ngân hàng phát hành ra nó không có quyền sửa đôỉ hoặc huỷ
bỏ khi không có sự đồng ý của các bên liên quan. Hiện L/C không thể huỷ ngang là
loại L/C được sử dụng phổ biến nhất.
c. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable
bank):
Là loại L/C không huỷ ngang và được một ngân hàng có uy tín đảm bảo (xác
nhận) trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm trả tiền L/C của
ngân hàng xác nhận là giống như ngân hàng phát hành L/C, do đó ngân hàng phát
hành L/C phải trả thủ tục phí xác nhận và thường phải ký quỹ tại ngân hàng xác
nhận. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên là loại L/C an toàn nhất cho
người xuất khẩu.
e. Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là loại L/C không thể huỷ ngang theo đó người được hưởng lợi thứ nhất
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi
tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần
thương vụ, nhưng người hưởng lợi thứ nhất vẫn là người chịu trách nhiệm chính với
người nhập khẩu. Loại L/C này thường được áp dụng trong các giao dịch mua bán
qua trung gian. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một phần và phí
chuyển nhượng sẽ do người hưởng lợi ban đầu chịu.
f. Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recuorse L/C):
Là loại L/C không huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng đã được trả tiền thì
ngân hàng phát hành không có quyền đòi lại trong bất kỳ trường hợp nào.
g. Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
Là loại L/C được ngân hàng phục vụ người xuất khẩu mở sau khi nhận được
L/C từ ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. L/C này không mang tính chất là
phương tiện thanh toán hàng hoá xuất khảu mà chỉ có tính chất là phương thức đảm
bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo đúng hợp đồng của người xuất
khẩu.

h. Thư tín dụng giáp lưng (Bank - to - back L/C)
Sau khi nhận được L/C (L/C gốc) từ ngân hàng phát hành, người hưởng lợi sử
dụng L/C này để thế chấp mở một L/C khác (L/C giáp lưng) với nội dung tương tự
như L/C ban đầu. Giữa L/C giáp lưng và L/C gốc không có mối liên hệ pháp lý nào
và chúng có một số điểm khác biệt như: số tiền trong L/C giáp lưng phải nhỏ hơn
L/C gốc và ngày giao hàng trong L/C giáp lưng phải trước ngày giao hàng trong
L/C gốc. Loại L/C này thường được sử dụng trong mua bán qua trung gian.
i. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
Là loại L/C không thể huỷ bỏ mà sau khi sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiện
lực nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ tuần hoàn như vậy cho đến khi nào tổng
giá trị hợp đồng được thực hiện. Loại L/C này thường chỉ được áp dụng khi hai bên
có sự tin cậy lẫn nhau, hàng hoá được mua bán với khối lượng lớn, thường xuyên,
định kỳ và trong thời gian dài.
k. Thư tín dụng điều khoản đó (Red clause L/C)
Là loại L/C kèm theo một điều khoản đặc biệt - ứng tiền trước cho người
hưởng lợi trước khi họ xuất trình chứng từ hàng hoá. Thực chất đây là một khoản
tài trợ cho người xuất khẩu.
l. Thư tín dụng thanh toán dần (Defered payment L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang, trong đó ngân hàng phát hành hay ngân hàng
xác nhận, nếu có, cam kết sẽ thanh toán dần số tiền của L/C cho người hưởng lợi
trong thời gian quy định của L/C.
1.2.2. Các hình thức tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
1.2.2.1. Các hình thức tài trợ nhập khẩu
a. Giai đoạn trước khi giao hàng
- Tài trợ phát hành L/C.
Thư tín dụng (L/C) là một chứng tư (điện hoặc thư), trong đó ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu họ xuất trình được một bộ chứng từ phù hợp
với nội dung của L/C, L/C là một phương tiện quan trọng của phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ. Nếu không mở được L/C thì phương thức thanh toán này

cũng không thể được xác lập và người XK sẽ không giao hàng cho người NK.
Đối với nhà NK, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân hàng. Khi
ngân hàng đồng ý mở L/C theo đề nghị của nhà NK có nghĩa là ngân hàng cam kết
thanh toán cho người được hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hoàn hảo. Như vậy, với
việc chấp nhận ở L/C, ngân hàng không chỉ "tài trợ" uy tín mà còn có thể cấp tín
dụng cho nhà NK.
Cùng với hình thức tài trợ phát hành L/C, có thể kể tới một số dạng hỗ trợ tài
chính khác nữa của ngân hàng dưới đây:
+ Tài trợ theo hạn mức tín dụng chứng từ:
Theo dạng này, ngân hàng cho phép nhà NK được tài trợ mửo L/C (thường là
L/C) trong khuông khổ hạn mức tín dụng. Hạn mức này do ngân hàng xét cấp cho
khách hàng dựa trên việc phân tích kế hoạch NK của họ. Loại hình đảm bảo tín
dụng thường áp dụng chính lô hàng nhập khẩu, hoặc là một mức ký quỹ nhất định
theo hạn mức được duyệt hoặc giá trị L/C phát hành.
+ Cho vay ký quỹ L/C
Trong thanh toán quốc tế, khách hàng thường phải thực hiện ký quỹ khi đề
nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C. Đối với trường hợp phải ký quỹ với
giá trị lớn mà nhà NK không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần thì sẽ
gây trở ngại cho anh tài vì nhà NK không được sử dụng tiền ký quỹ trong suốt thời
gian được ngân hàng bảo lãnh, dẫn đến việc vốn lưu động của anh ta bị thu hẹp. Khi
đó, căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu qủa của thương vụ hoặc trên tài sản bảo
đảm, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ.
- Tài trợ bằng các L/C đặc biệt
+ Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc hết
thời gian hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong
một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.
L/C tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán những mặt
hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thường xuyên, giao
nhiều lần trong năm với số lượng đều đặn. Ngân hàng đồng ý mửo L/C tuần hoàn là

tạo thuận lợi cho NK trong khâu thanh toán. Sự ưu đãi này thể hiện ở chỗ cho phép
nhà NK không bị đọng vốn, đồng thời không tính phí mở L/C nhiều lần.
+ Tài trợ bằng L/C dự phòng (Standby L/C):
Đây là loại L/C do ngân hàng phục vụ người xuất khẩu phát hành nhằm đảm
bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được
L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc giao
hàng không đúng theo quy định ở L/C.
Trong trường hợp này, quyền lợi của NK vẫn sẽ được đảm bảo vì với hình
thức tài trợ L/C dự phòng đòi hỏi ngân hàng phục vụ người XK phát hành một L/C
trong cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C
cho nhà nhập khẩu.
b. Giai đoạn sau khi giao hàng
- Tài trợ thanh toán bộ chứng từ
Khi hàng hoá và bộ chứng từ chưa về, khách hàng nhận thấy hiện tại chưa có
đủ nguồn thu từ lô hàng nhập khẩu này. Vì vậy trong trường hợp này, khách hàng
có thể yêu cầu ngân hàng tài trợ dưới dạng một khoản tín dụng để thanh toán bộ
chứng từ về. Để được ngân hàng chấp nhận tài trợ khi khách hàng phải lập được
phương án sản xuất kinh doanh khả thi cho lô hàng nhập đó và phải lên được kế
hoạch tài chính nhằm xác định được khả năng thanh toán và thiếu hụt cần được
ngân hàng tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng
từ về. Trường hợp bộ chứng từ giao hàng đã về, khách hàng mới xin tài trợ thanh
toán thì khả năng bị ngân hàng từ chối sẽ rất cao vì ngân hàng có rất ít thời gian để
xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của ngân hàng.
- Tài trợ chấp nhận hối phiếu theo bộ chứng từ thanh toán:
Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết bằng văn bản của người chịu trách
nhiệm trả tiền sẽ trả tiền cho người cầm hối phiếu vào ngày hối phiếu đến hạn
thanh toán.
Xét ở góc độ nhà nhập khẩu, đây có thể hiểu là hành vi ngân hàng cung ứng
cho anh ta một khoản tín dụng và khoản vay này chỉ là hình thức đảm bảo về tài
chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay cho người vay. Chỉ trong

trường hợp hối phiếu đến hạn mà người nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ của
mình thì ngân hàng - người chấp nhận hối phiếu mới trả tiền thay cho nhà nhập
khẩu.
- Cho vay bắt buộc.
Đối với nhà NK, khi hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để thanh
toán cho nhà NK thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi
vốn. Tuy nhiên trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc không tập trung
đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng thì sẽ phát sinh tình trạng vay bắt buộc.
Ngân hàng khi đó sẽ cho nhà nhập khẩu vay trên giá trị tiền hàng thiếu để thanh
toán đúng hạn cho ngân hàng nước ngoài. Nhà NK nên tránh phát sinh tình trạng
phát sinh nợ vay bắt buộc vì họ sẽ phải chịu lãi suất vay cho khoản này tương ứng
lãi suất vay quá hạn. Hơn nữa thời gian vay bắt buộc không quá 30 ngày kể từ ngày
ngân hàng trả thay, vì vậy áp lực thanh toán nợ vay cho ngân hàng là rất tốt.
- Phát hành bảo lãnh nhận hàng
Trong trường hợp hàng hoá đến trước bộ chứng từ, nhà NK luôn có mong
muốn sẽ nhận được hàng sớm để giảm những chi phí lưu kho, bảo quản, thay đổi
giá trị theo tính thị trường, giảm phẩm chất… Với mong muốn như vậy nhà NK
phải đến đề nghị ngân hàng phát hành một cam kết gọi là bảo lãnh nhận hàng, để đi
nhận hàng với điều kiện khách hàng phải thanh toán vô điều kiện bộ chứng từ ngay
cả khi có sai sót. Bảo lãnh nhận hàng của ngân hàng là hoạt động có mức độ rủi ro
cao, vì vậy cần chú ý rõ các quy định: bảo lãnh sẽ hết hạn sau bao nhiêu ngày từ
ngày nhận hàng, hoặc từ ngày nhà nhập khẩu có bộ chứng từ trong tay.
- Ký hậu vận đơn:
Là thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn từ người
hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác. Để đảm bảo an toàn trong nghiệp vụ tài
trợ phát hành L/C, ngân hàng phát hành luôn có yêu cầu vận đơn phải ghi rõ người
nhận hàng là ngân hàng phát hành, theo lệnh của ngân hàng phát hành. Nhà nhập
khẩu khi muốn nhận hàng phải yêu cầu ngân hàng ký hậu vận đơn thì mới có thể đi
nhận hàng. Nếu người nhập khẩu đã hoàn tất thủ tục thanh toán thì ngân hàng sẽ
nhanh chóng ký hậu vận đơn, tạo điều kiện cho khách hàng đi nhận hàng và không

thu phí cho dịch vụ này.
1.2.2.2. Các hình thức tài trợ xuất khẩu
a. Tài trợ trước khi giao hàng
- Cho vay sản xuất và thu mua xuất khẩu.
Ở hình thức này, ngân hàng tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản
xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hoặc hợp đồng ngoại thương đã ký
kết, hoặc đơn đặt hàng. Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật
liệu và gia công, chế biến nguyên vật liệu tạo nên savnr phẩm. Với những hợp đồng
lớn, thời gian tạo thành sản phẩm dài, người xuất khẩu thường không đủ vốn lưu
động để chuẩn bị chọn lô hàng XK. Vì vậy, họ phải nhờ vào sự tài trợ của ngân
hàng trong giai đoạn này, ngân hàng cho vay thường là ngân hàng thông báo L/C
hoặc ngân hàng thanh toán L/C.
- Tài trợ theo L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là L/C mà ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước
cho người thụ hưởng để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo
L/C đã mở.
Điều cần lưu ý là tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là
người cấp tín dụng là nhà nhập khẩu, bằng việc thông qua ngân hàng phát hành, đã
cấp một khoản cho vay không đảm bảo cho nhà xuất khẩu và chịu trách nhiệm hoàn
toàn về việc bồi thường khoản tài trợ nếu việc giao hàng không được thực hiện theo
quy định của L/C, hoặc nếu nhà xuất khẩu không hoàn trả khoản nợ đó.
+ Tài trợ bằng L/C giáp lưng (Back - to - back L/C)
Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu sẽ tài trợ cho người xuất khẩu thông qvua
việc phát hành L/C giáp lưng trên cơ sở L/C gốc mà họ nhận được từ ngân hàng
phục vụ nhà nhập khẩu.
Giữa L/C gốc và L/C giáp lưng không có mối quan hệ pháp lý nào. Xét cụ thể
có một số điểm khác nhau như số tiền của L/C giáp lưng thường nhỏ hơn số tiền
của L/C gốc, thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng thường phải sớm hơn L/C gốc
hay thời hạn hiệu lực của L/C giáp lưng thường ngắn hơn L/C gốc, đơn giá của L/C
giáp lưng thường thấp hơn đơn giá của L/C gốc.

Khi thực hiện mở L/C giáp lưng, ngân hàng trung gian chịu nhiều ruỉ ro nếu
không có sự phối hợp chính xác giữa L/C gốc và L/C giáp lưng. Với hình thức này,
người xuất khẩu hay chính là người trung gian môi giới có thể thực hiện kinh doanh
chênh lệch giá mà không phải bỏ một đồng vốn nào.
+ Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
L/C chuyển nhượng là L/C không thể huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ
nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C, cũng như
quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người
hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
Loại L/C này thường được cáp dụng trong các thương vụ mua bán qua trung
gian, được sử dụng khi người thụ hưởng thứ nhất không tự cung cấp được hàng hoá
mà chỉ đóng vai trò là nhà môi giới. Người XK khi nhận được hình thức tài trợ này
có quyền yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng quyền thụ hưởng một phần hoặc toàn
bộ giá trị L/C cho một hoặc nhiều người khác. Nhưng cần lưu lý rằng L/C chuyển
nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần. Việc chuyển nhượng L/C không có
nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển nhượng. Người hưởng lợi ban đầu
vẫn là người chịu trách nhiệm chính với người NK, đồng thời chịu các khoản thủ
tục phí và lệ phí chuyển nhượng.
b. Tài trợ sau khi giao hàng
- Tài trợ xác nhận L/C.
Nghiệp vụ này giúp nhà XK hoàn toàn tin tưởng vào tính an toàn trong thanh
toán tiền hàng khi thực hiện đúng các điều kiện của L/C. Ngân hàng thực hiện loại
tài trợ này được gọi là ngân hàng xác nhận, đó thường là ngân hàng có uy tín cao ở
nước bên bán. Cam kết thanh toán của ngân hàng xác nhận có hiệu lực pháp lý
tương đương như của ngân hàng phát hành L/C, nhà XK sẽ được ngân hàng phát
hành thực hiện thanh toán bồi hoàn toàn bộ giá trị L/C.
- Chiết khấu bộ chứng từ
+ Chiết khấu miễn truy đòi (Without Recourse):
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ hoàn hảo của bên bán. Giá mua sẽ thấp hơn
giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lãi phát sinh và chi phí liên quan đến

nghiệp vụ thu từ ngân hàng phát hành L/C. Chiết khấu miễn trung đòi có nghĩa là
người XK bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không có trách nhiệm
hoàn trả. Trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc
về ngân hàng. Ngân hàng sau khi thanh toán tiền hàng cho nhà XK không có quyền
truy đòi nhà XK nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
+ Chiết khấu có truy đòi (With Recourse):
Ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở người XK xuất trình bộ chứng từ
hoàn hảo. Thời gian cho vay tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền
ngân hàng phát hành L/C. Phí chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu
tính theo ngày và mức phí dĩ nhiên thấp hơn với trường hợp chiết khấu miễn truy
đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn.
1.2.3. Nâng cao hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh
toán TDCT.
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả tài trợ XNK theo phương thức TDCT
Hiệu quả tài trợ XNK theo phương thức TDCT có thể hiểu là kết quả của việc
tài trợ đem lại lợi ích cao cho cả ngân hàng và doanh nghiệp XNK. Hiệu quả của
nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu được thể hiện xuyên suốt kể từ khi ngân hàng thông báo
nhận được yêu cầu tài trợ phía nhà xuất khẩu cho đến khi thanh toán xong cho họ.
Đối với tài trợ nhập khẩu, hiệu quả lại được thể hiện từ khi ngân hàng phát hành
nhận được yêu cầu mở L/C cho dến khi thanh toán xong cho người xuất khẩu và thu
hồi lại khoản tiền đã thanh toán từ người nhập khẩu.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tài trợ XNK theo phương thức
TDCT.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hoá, các NHTM đều phải
tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại - ngân hàng phát triển các sản phẩm dịch vụ.
Trong các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì kinh doanh ngoại hối và TTQT chiếm
một vị trí rất quan trọng.
Việc nâng cao hiệu quả tài trợ theo phương thức TDCT thiết lập nên nhiều
mối quan hệ giữa ngân hàng đại lý với ngân hàng nước ngoài nhằm bổ sung và hỗ
trợ các nghiệp vụ khác có liên quan, làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận, gián tiếp

tạo ra lợi nhuận từ những hoạt động này, từ đó góp phần tăng doanh thu TTQT cũng
nhưng mở rộng thị trường cho các NHTM.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, các hoạt động XNK trở nên sôi động
cùng với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng liên doanh cũng như chi nhánh của
các ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam đã tạo nên sự cạnh tranh trong
TTQT. Do đó, muốn tồn tại và phát triển, tăng cường khả năng cạnh tranh, các
NHTM phải nâng cao hiệu quả nghiệp vụ ngân hàng, trong đó có TTTQT, đặc biệt
là phương thức thanh toán TDCT. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả tài trợ XNK
theo phương thức thanh toán TDCT thực sự cần thiết và cấp bách đối với NHTM
CP Công Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Thanh Xuân nói riêng
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI TRỢ XNK THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài trợ xuất khẩu
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tài trợ xuất khẩu
- Hệ số nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu:
Hệ số nợ quá hạn =
Số dư nợ quá hạn tài trợ xuất khẩu
Tổng dư nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu
Hệ số này phản ánh tỷ trọng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng tài trợ
xuất khẩu. Hệ số nợ quá hạn càng nhỏ nghĩa là số dư quá hạn càng ít so với tổng dư
nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu, thể hiện nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu đã đạt chất lượng
cao và ngược lại.
- Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số trả nợ
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng
đối với khoản tín dụng phát sinh. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn nghĩa là doanh
số trả nợ cao so với dư nợ bình quân, thể hiện việc ử dụng vốn cảu ngân hàng là
hiệu quả, an toàn và ngược lại.

b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chiết khấu
- Vòng quay vốn chiết khấu:
Vòng quay vốn chiết khấu =
Doanh số chiết khấu
Dư nợ chiết khấu bình quân
Việc sử dụng vốn chiết khấu của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi
doanh số chiết khấu càng lớn so với dư nợ chiết khấu bình quân, vì vậy ta có thể sử
dụng chỉ tiêu vòng quay vốn chiết khấu để đánh giá hiệu quả vốn chiết khấu của
ngân hàng. Vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn chiết khấu đã được sử dụng hiệu quả
và ngược lại.
- Tỷ trọng doanh số tài trợ chiết khấu trong tổng doanh số thanh toán xuất
khẩu:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ theo hình thức chiết kháu bộ chứng từ,
qua đó cũng thể hiện hiệu quả tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. Tỷ trọng trên càng
lớn thể hiện ngân hàng đã tài trợ được cho nhiều nhà xuất khẩu, tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu quay vòng vốn nhanh hơn đồng thời thu về khoản lãi và phí chiết
khấu cho ngân hàng. Chúng ta có thể đánh giá hoạt động chiết khấu theo hai chỉ
tiêu:
+ Doanh số chiết khấu truy đòi/Tổng doanh số chiết khấu.
+ Doanh số chiết khấu miễn truy đòi/Tổng doanh số chiết khấu.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài trợ nhập khẩu
a. Dư nợ quá hạn thanh toán L/C.
Chỉ tiêu này được tính bằng chênh lệch giữa giá trị L/C phải thanh toán với giá
trị L/C đã thanh toán cho ngân hàng nước ngoài hay chính bằng giá trị L/C đã hết
hạn nhưng chưa được khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào khả năng thanh toán của khách hàng vì vậy nó có thể là căn cứ để phân tích,
thẩm định khách hàng. Nếu dư nợ quá hạn L/C nhỏ thì chứng tỏ khả năng phân tích
khách hàng của ngân hàng là tốt và ngược lại.
b. Tỷ trọng cho vay bắt buộc/Doanh số thanh toán L/C.
Như chúng ta đã biết, ngân hàng chỉ thực hiện cho vay bắt buộc trong trường

hợp đến hạn thanh toán L/C mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Doanh
số cho vay bắt buộc lớn hay nhỏ một phần phụ thuộc vào năng lực phân tích, thẩm
định khách hàng của ngân hàng.
Vì vậy nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là năng lực phân tích, thẩm định khách hàng
của ngân hàng là thấp, làm giảm chất lượng tài trợ XNK của ngân hàng và ngược
lại.
c. Tỷ lệ doanh số phát hành L/C trả chậm/ Doanh số phát hành L/C trả ngay
Nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ hình thức tài trợ phát hành L/C của ngân hàng là có
hiệu quả đồng thời cũng cho thấy đội ngũ khách hàng là tốt vì để được tài trợ phát
hành L/C trả chậm thì người nhập khẩu không chỉ cần được người xuất khẩu tin
tưởng mà còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện do ngân hàng phát hành đưa ra.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng tài trợ phát hành L/C trả chậm
của ngân hàng còn phải căn cứ vào dư nợ quá hạn L/C trả chậm. Nếu tỷ lệ trên là
lớn mà dư nợ quá hạn thanh toán L/C trả chậm thấp thì mới có thể khẳng định chất
lượng tài trợ của ngân hàng là tốt và ngược lại.
d. Hệ số nợ quá hạn cho vay thanh toán L/C.
Hệ số nợ quá hạn = Nợ quá hạn cho vay thanh toán L/C
Dư nợ cho vay thanh toán L/C
Hệ số nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Trong nghiệp vụ tín dụng tài trợ nhập kha ảu, nếu hệ số nợ
quá hạn thấp nghĩa là số dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay thanh toán L/C là
nhỏ thì chứng tỏ tài trợ XNK có chất lượng cao và ngược lại.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Tài trợ ngoại thương mà cụ thể là tài trợ XNK là hoạt động kinh doanh, dịch
vụ phạm vi quốc tế. Tất yếu nó chịu sự tác động, ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
Mỗi sự biến động đều có thể làm giảm chất lượng của mỗi hình thức tài trợ XNK.
Chính vì vậy ngân hàng trước khi quyết định tài trợ cho khách hàng thì phải lường
trước mọi nhân tố ảnh hưởng và rủi ro xảy ra cho các bên. Căn cứ vào khả năng
kiểm soát ảnh hưởng của ngân hàng đối với nhân tố này có thể chia ra các loại sau:

a. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước được đưa ra nhằm mục đích điều tiết,
định hướng phát triển kinh tế của nước đó. Trong các chính sách này có một số
chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương và ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động thanh toán quốc tế như: chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hoá
XNK, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách quản lý ngoại hối. Nếu chính sách
thuế và chính sách quản lý hàng hoá XNK đưa ra không hợp lý dẫn đến không
khuyến khích xuất khẩu hoặc thu hẹp nhập khẩu (hoặc cả hai), dẫn đến giải kim
ngạch XNK. Hay khi chính sách quản lý ngoại hối bao gồm các quy định về sử
dụng, trao đổi, mua bán ngoại tệ… thay đổi thì ngân hàng phải bám sát tình hình
nhằm cân đối nguồn ngoại tệ hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tài trợ XNK cho
khách hàng.
b. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy cảm, được xác định bởi mố iquan hệ cung
cầu trên thị trường tiền tệ. Không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu,
biến động của tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng xấu, tác động không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Khi đồng nội tệ lên giá so với đồng ngoại
tệ, nhu cầu nhập khẩu tăng lên trong khi đó nhu cầu xuất khẩu giảm xuống làm tăng
doanh số tài trợ nhập khẩu, giảm doanh số tài trợ xuất khẩu của ngân hàng. Khi nội
tệ giảm giá so với ngoại tệ thì tác động của nó đối với tài trợ XNK là ngược lại.
Trong ngắn hạn, tỷ giá hối đoái biến động cũng ảnh hưởng không tốt đến
nghiệp vụ tài trợ của ngân hàng. Trong thương mại quốc tế, thời gian thực hiện hợp
đồng thường phải kéo dài do phải hoàn tất nhiều thủ tục, chứng từ, nếu nhà xuất
khẩu cho phép nhà nhập khẩu trả chậm thì khoảng thời gian này càng lâu hơn.
Trong thời gian, nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ và giá trị hợp đồng
thanh toán bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu sẽ bị lỗ vì thu được ít nội tệ hơn do đó sẽ
không muốn hoàn thành nghĩa vụ của mình và ngược lại.
c. Yếu tố khách hàng
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả tài trợ XNK của
ngân hàng. Mỗi bên xuất khẩu hay nhập khẩu đều đòi hỏi được đảm bảo quyền lợi

cũng như phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định. Bên nhập khẩu phải xây dựng
được các điều khoản L/C phù hợp với hợp đồng thương mại và được người xuất
khẩu chấp nhận còn bên xuất khẩu thì phải lập được bộ chứng từ hoàn hảo để xuất
trình với ngân hàng được chỉ định. Do đó đòi hỏi cả hai bên đều phải là người có
trình độ kinh doanh, có kinh nghiệm và thành thạo các thương vụ mua bán ngoại
thương để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Có nhuư vậy tài trợ XNK của ngân
hàng mới hiệu quả và thông suốt.
d. Sự khác biệt về khoảng cách địa lý
Sự khác biệt về khoảng cách địa lý không những gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc thu thập thông tin về đối tác mà còn gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc thẩm định trước khi cho vay và giám sát cho vay.
Ngoài ra khoảng cách về địa lý làm phát sinh vấn đề về thời điểm và phương
thức thanh toán. Mà việc xác định thời điểm và phương thức thanh toán sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi mỗi bên, do đó vấn đề này phải được quy định rõ
trong hợp đồng. Đối với ngân hàng quan trọng là phải xác định được thời điểm và
phương thức thanh toán sao cho vừa thoả mãn nhu cầu thanh toán của khách hàng
mà vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng.
e. Cạnh tranh trên thị trường ngân hàng
Hiện nay trên thị trường tiền tệ có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức tài chính
cùng cạnh tranh. Chính vì vậy để tạo được điểm khác biệt với sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh, ngân hàng không chỉ chú trọng đa dạng hoá các hình thức tài trợ mà
còn phải đảm bảo về chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.3.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Chính sách đối ngoại của NHTM
Phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên ngân hàng.
Chính vì vậy sẽ rất thuận lợi cho ngân hàng nếu các bên đều có quan hệ gắn bó,
hiểu biết lẫn nhau. Do đó muốn nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tài trợ XNK, ngân
hàng phải thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng tức là xây dựng mạng lưới đại lý
rộng khắp. Ngân hàng có mạng lưới đại lý rộng khứcp cho phép đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thanh toán quốc tế và tài trợ XNK của khách hàng.

b. Chính sách khách hàng của ngân hàng
Thông thường ngân hàng luôn muốn chọn những khách hàng truyền thống, có
uy tín, có mối quan hệ gắn bó lâu dài. Tuy nhiên trong thời đại cạnh tranh khốc liệt
như ngày nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một sự lựa chọn không nên bỏ
qua để tăng thêm uy tín, mở rộng thị phần, tăng nhanh doanh số tài trợ XNK.
c. Khả năng kiểm soát rủi ro
Tài trợ XNK đòi hỏi phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Những rủi ro thường
gặp bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp… Càng phòng ngừa
được rủi ro bao nhiêu thì ngân hàng sẽ càng đảm bảo được hiệu quả tài trợ XNK
bấy nhiêu.
d. Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng là lực lượng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng và thực hiện các nghiệp vụ như phát hành L/C, chiết khấu bộ chứng từ hàng
xuất… Chính vì vậy trình độ chuyên môn, sự thành thạo các kỹ thuật nghiệp vụ tài
trợ cũng như tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng chính là những yếu tố tác
động trực tiếp đến hiệu quả tài trợ XNK. Đội ngũ cán bộ tốt thì các nghịêp vụ tài trợ
XNK theo phương thức TDCT mới thực sự phát huy tác dụng, đem lại lợi ích cho

×