Đề tài:
Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu
theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Ngoại thơng Trung ơng
Sinh viờn : H Th Võn
Lp : 4032
Giỏo viờn hng dn : ThS Nguyn Th Hng
Hi
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, do tôi
trực tiếp làm dới sự chỉ đạo của cô giáo hớng dẫn. Các số liệu, kết quả
trong khoá luận là trung thực, xuất phát từ thực tế của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam.
Hà thị vân
2
Phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Tham gia vào thơng mại quốc tế và trở thành một thành viên của thị
trờng thế giới thống nhất là xu thế tất yếu của mọi quốc gia đang hớng
tới sự phát triển toàn diện. Thơng mại Quốc tế trở thành một nhân tố
mang tính quyết định đến sự phát triển của mọi quốc gia vì một lý do
cơ bản là ngoại thơng có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng
của mỗi nớc. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển thì buộc phải
tham gia thơng mại quốc tế vì không thể có một quốc gia nào tồn tại
riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc.
Là một nớc nằm trong vùng kinh tế đầy sôi động Đông Nam á, Việt
Nam luôn nỗ lực để có thể hoà hợp với tiến độ đi lên của nền kinh tế
Thế giới nói chung và nền kinh tế trong khu vực nói riêng. Việc đẩy
mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu mở ra nhiều xu hớng phát triển
mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế và tiềm năng sãn có của nền kinh tế
Việt Nam, nâng cao hợp tác chuyên ngành trên mọi lĩnh vực.
Cán cân thanh toán quốc tế cân bằng là điều mà bất kỳ một quốc gia
nào khi tham gia thơng mại quốc tế đều mong muốn đạt đợc. Việt Nam
cũng không nằm ngoài quy luật tự nhiên ấy. Trong nhiều năm nay,
Chính phủ luôn kêu gọi khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu,
tạo điều kiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, đó là
việc của sau này, còn hiện tại, với thực trạng nền kinh tế của Việt Nam
thì tình trạng nhập siêu là không thể tránh khỏi. Chúng ta không còn
cách nào khác là phải sống chung với nó, phải tạo điều kiện để nhập
khẩu đựơc tốt nhất, có hiệu quả nhất,...
Thực tiễn cho thấy, khó khăn lớn nhất đầu tiên của các doanh
nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động nhập khẩu là sự thiếu hụt về
vốn do quá trình nhập khẩu tốn nhiều thời gian và chi phí, đồng thời lô
hàng nhập khẩu thờng có giá trị lớn. Hơn nữa, thị trờng nhập khẩu là
thị trờng quốc tế phức tạp, chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật và
3
các thông lệ, tập quán quốc tế cũng nh tính cạnh tranh không khoan nh-
ợng. Đây đều là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong điều kiện còn hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm kinh
doanh trên thơng trờng quốc tế. Do đó, để bảo vệ cho các doanh nghiệp
nhập khẩu của Việt Nam, đồng thời mở rộng, thúc đẩy hoạt động nhập
khẩu phát triển theo hớng có lợi cho nền kinh tế thì hoạt động tài trợ
nhập khẩu đóng vai trò nh một chất xúc tác cho sự phát triển này.
Trong điều kiện hiện nay, không một tổ chức nào thực hiện hoạt
động tài trợ nhập khẩu tốt hơn và hiệu quả hơn các Ngân hàng Thơng
mại. ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là Ngân hàng đầu
tiên tiếp cận với mảng dịch vụ này. Dựa vào uy tín trong kinh doanh,
nguồn vốn lớn, khả năng cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế cùng
với các hình thức tài trợ phong phú, đa dạng, Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam đã thu đợc những kết quả đáng kể trong hoạt động tài trợ
nhập khẩu.
Cùng với xu thế toàn cầu hoá, nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu của các
Ngân hàng cũng ngày càng phát triển, sử dụng nhiều phơng thức tiên
tiến để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong đó, phơng
thức thanh toán tín dụng vhứng từ đợc sử dụng phổ biến nhờ mang lại
hiệu quả cao cho các bên tham gia.
Đối với Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, nghiệp vụ tài trợ nhập
khẩu theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đã ngày càng trở
nên quen thuộc. Tuy nhiên, việc thực hiện nghiệp vụ này đã mang lại
hiệu quả nh thế nào và sự cần thiết phải mở rộng nghiệp vụ này ra sao
thì trong bài viết sau đây sẽ đề cập đến.
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu phát triển và hoàn thiện nghiệp
vụ tài trợ nhập khẩu theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, em
đã chọn đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Trung -
ơng cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
4
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Dựa trên nền tảng những vấn đề cơ
bản đó, đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng
Ngoại thơng Trung ơng để rút ra đợc những thành công cũng nh khó
khăn và hạn chế trong quá trình tài trợ. Từ đó đề xuất những giải pháp
và kiếnnghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ nhập khẩu theo
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng
Trung ơng.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Dựa theo mục đích nghiên cứu, khoá luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý
luận liên quan đến hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ và tình hình thực tế tại Ngân hàng Ngoại thơng
Trung ơng. Các số liệu thu thập trong 3 năm 2000, 2003, 2004 theo báo
cáo của những phòng ban thực hiện nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu.
Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận đợc thực hiện trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng và
các phơng pháp nghiên cứu khoa học khác nh phơng pháp thống kê, ph-
ơng pháp phân tích, phơng pháp so sánh, phơng pháp trừu tợng hoá
khoa học,....
Kết cấu của khoá luận
Tên khoá luận: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu
theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại
thơng Trung ơng .
Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về tài trợ nhập khẩu theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Trung ơng.
5
Chơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thơng Trung -
ơng.
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến
thức nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để nâng cao
hiểu biết của mình về lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hồng Hải cùng ban
lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thơng Trung ơng và các thầy cô giáo trong
khoa Ngân hàng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
khoá luận tốt nghiệp của mình.
6
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về tài trợ nhập khẩu theo
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1. Những vấn đề cơ bản của phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ
1.1.1. Khỏi nim.
Theo Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP No
500), định nghĩa về tín dụng chứng từ có thể đợc diễn đạt nh sau:
Phơng thức tín dụng chứng từ (TDCT) là một sự thoả thuận, trong
đó một NH (NH mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Ngời mở
th tín dụng), phát hành một văn bản cam kết sẽ trả ngay, hoặc chấp nhận
trả vào một ngày trong tơng lai, một số tiền nhất định cho ngời thứ ba (ng-
ời hởng lợi số tiền trong th tín dụng, ngời đợc chỉ định trong th tín dụng)
nếu họ xuất trình cho NH đầy đủ bộ chứng từ thanh toán hoàn toàn phù
hợp với các điều khoản và điều kiện của th tín dụng.
Trong phơng thức TDCT, th tín dụng là một văn bản pháp lý quan
trọng cho việc thanh toán tiền hàng, nó xác định cam kết trả tiền của NH
mở th tín dụng. Vì vậy, trong thực tế ngời ta còn gọi phơng thức TDCT là
phơng thức thanh toán th tín dụng (Letter of Credits). Chúng ta có thể khái
niệm về th tín dụng (Letter of Credits L/C) nh sau:
Th tín dụng (L/C) là một chứng th do Ngân hàng phát hành lập ra
theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (ngời mở th tín dụng), nhằm cam kết trả
tiền cho ngời hởng lợi (ngời xuất khẩu hoặc ngời đợc chỉ định trong th tín
dụng) một số tiền nhất định, trong khoảng thời gian nhất định nếu ngời
này xuất trình cho NH đầy đủ bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều
kiện và điều khoản đợc chỉ ra trong th tín dụng.
V c bn, L/C chớnh l mt hp ng kinh t dch v quc t
rng buc trỏch nhim gia NH phỏt hnh v ngi xut khu
7
1.1.2. c im ca phng thc TDCT
+ Bản chất của phng thc TDCT là việc giao dịch riêng rẽ với
việc bán hàng hoặc các hợp đồng khác mà chúng có thể dựa vào. Ngân
hàng không quan tâm đến hay bị ràng buộc bởi các hợp đồng này cho dù
là có bất kỳ sự tham khảo về các hợp đồng này đợc nêu lên trong L/C.
+ Ngân hàng chỉ có trách nhiệm thanh toán khi các chứng từ xuất
trình đầy đủ và phù hợp với nội dung yêu cầu của L/C.
+Trong phng thc TDCT thỡ LC phải chỉ rõ là huỷ ngang hoặc
không huỷ ngang. Nếu L/C dẫn chiếu UCP500, khi không chỉ rõ đó là L/C
loại nào thì đợc hiểu là L/C có thể huỷ ngang (irrevocable). Nếu L/C dẫn
chiếu UCP500, khi không xác định rõ là loại L/C nào thì lại đợc hiểu đó là
L/C không thể huỷ ngang (revocable).
+ Thời gian kiểm tra chứng từ của ngân hàng đợc phép là trong
vòng 07 ngày làm việc sau ngày nhận đợc chứng từ, nếu quá thời hạn trên,
ngân hàng phát hành sẽ không có quyền thông báo sai sót hoặc từ chối
thanh toán.
+ Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không
quy định trong LC cũng nh không chịu trách nhiệm về tính chất pháp lý
của các chứng từ xuất trình.
+ Các chứng từ đợc coi là không phù hợp với các điều khoản quy
định trong LC nếu chúng có mâu thuẫn với các điều khoản quy định trong
LC hoặc các chứng từ mâu thuẫn nhau
1.1.3. u th ca phng thc TDCT so vi cỏc phng thc thanh
toỏn khỏc
Trong thanh toỏn quc t, vic la chn phng thc thanh toỏn
cú ý ngha quan trng v quyt nh ti hiu qu cng nh trỏnh c ri
ro trong kinh doanh ca cỏc bờn tham gia thanh toỏn. phự hp vi
tớnh a dng v phong phỳ ca mi quan h thng mi v thanh toỏn
quc t, ngi ta ó thit lp nhiu phng thc thanh toỏn khỏc nhau.
8
Vic la chn phng thc thanh toỏn no cng phi xut phỏt t yờu
cu ca ngi mua l nhp hng ỳng s lng, cht lng v ỳng hn,
đối với ngời bán là nhận đủ số tiền tơng ứng với lợng hàng mà mình đã
giao. Cú nhiu phng thc thanh toán khỏc nhau, ph thuc vo mc
quan h gia ngi mua v ngi bỏn, c im ca hàng hoỏ cng nh
s bin ng ca giỏ c hng hoỏ trờn th trng m ngi ta s dng
phng thc thanh toỏn cho thớch hp. Hiện nay, hầu hết các NHTM
ang ỏp dng ch yu ba phng thc thanh toỏn quc t sau:
Phng thc thanh toỏn chuyn tin ( Remittance )
L phng thc thanh toỏn trong ú, khỏch hng (ngi tr tin) yờu
cu NH ca mỡnh chuyn mt s tin nht nh cho mt ngi khỏc
( ngi hng li) mt a im nht nh thụng qua mt phng tin
chuyn tin do khỏch hng yờu cu: hoc bng in, hoc bng th. u
im ca phng thc này l n gin, d thc hin, chi phớ giao dch
thp. Phng thc ny thng c s dng trong cỏc trng hp thanh
toỏn nhng lụ hng cú giỏ tr nh, thanh toỏn trong lnh vc phi mu
dch v cỏc chi phớ nh: phớ vn ti, tin bi thng, tin t cc, tin
ng trc, tr tin tha, chuyn tin kiu hi, Tuy vy, phng thc
ny cng cú nhng nhc im ca nú: ú l: Khụng m bo cho
ngi hng li cú chc chn nhn c tin hay khụng? Vic tr tin l
tu thuc vo thin chớ ca ngi n tin. Ngõn hng tham gia phng
thc ny ch vi vai trũ l ngi trung gian cung cp dch v chuyn tin
v thu phớ dch v. Phng thc ny ỏp dng trong trng hp hai bờn
cú s tin cy ln nhau.
Phng thc thanh toỏn nh thu (Collection of payment )
L phng thc thanh toỏn theo ú, ngi bỏn sau khi ó hon thnh
ngha v giao hng s ký phỏt hi phiu ũi tin ngi mua, nh ngõn
hng thu h s tin ghi trờn t hi phiu ú. Cú hai loi nh thu: nh thu
trn (Clean collection) v nh thu kốm chng t (Documentary
9
collectinon).
Trong phng thc nh thu trn, ngi xut khu sau khi hon
thnh ngha v giao hng sẽ gi hi phiu ti ngõn hng của mình nh
thu tin. Phng thc nh thu trn khụng m bo quyn li cho bờn
bỏn bi vỡ gia việc nhn hng v việc thanh toỏn ca ngi mua khụng
cú s rng buc no. Ngi mua cú th nhn hng ri khụng chu thanh
toỏn hoc kộo di thi gian thanh toỏn.
Khỏc vi nh thu trn, nh thu kốm chng t l phng thc
thanh toỏn trong ú, bờn bỏn u nhim cho mt ngõn hng phc v mỡnh
thu tin từ ngi mua khụng ch cn c vo hi phiu m cũn cn c vo
b chng t hng hoỏ gi kốm theo, vi yờu cu l ngõn hng ch trao b
chng t hng hoỏ cho ngi mua sau khi h ó thanh toỏn tin (nu l
phng thc D/P ) hoc ký chp nhn tr tin (nu l phng thc D/A).
Nh vy, so vi nh thu trn, nh thu kốm chng t m bo quyn li
cho bờn bỏn hn vỡ ó cú s rng buc cht ch gia vic thanh toỏn tin
v vic nhn hng ca ngi mua.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Là một sự thoả thuận, trong đó một NH (NH mở th tín dụng) theo yêu
cầu của khách hàng (Ngời mở th tín dụng), phát hành một văn bản cam kết
sẽ trả ngay, hoặc chấp nhận trả vào một ngày trong tơng lai, một số tiền
nhất định cho ngời thứ ba (ngời hởng lợi số tiền trong th tín dụng, ngời đợc
chỉ định trong th tín dụng) nếu họ xuất trình cho NH đầy đủ bộ chứng từ
thanh toán hoàn toàn phù hợp với các điều khoản và điều kiện của th tín
dụng.
Nhỡn chung, nu nh hai phng thc chuyn tin v nh thu ch
cú th c m bo thc hin khi v ch khi cỏc bờn tớn nhim nhau thỡ
phng thc thanh toỏn TDCT vn cú th m bo quyn li cho cỏc
bờn ngay c trong trng hp cỏc bờn mi giao dch vi nhau ln u v
cha tin tng nhau. Vì lúc này, ngời xuất khẩu không phải giao dịch trực
10
tiếp với ngời nhập khẩu mà là giao dịch với Ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu (Ngân hàng phát hành, Ngân hàng xác nhận) thông thờng là một
Ngân hàng có uy tín lớn. Do đó, chắc chắn họ sẽ nhận đợc tiền với một bộ
chứng từ hoàn hảo. Về phía ngời nhập khẩu, lúc này ngời đảm bảo về hàng
hoá cho họ không phải là uy tín của ngời xuất khẩu mà là công tác kiểm
tra chứng từ của Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng phát hành). Khi
giao dịch với một tổ chức có uy tín và đầy đủ t cách pháp nhân nh vậy thì
quyền lợi của các bên chắc chắn sẽ đợc đảm bảo ngay cả khi ngời xuất
khẩu và nhập khẩu mới giao dịch với nhau lần đầu.
Mt im khỏc bit na so vi cỏc phng thc trờn, hay cú th
gi l u th ca phng thc ny nm ngay tờn gi ca nú: TDCT
Document Credit. Credit cú hai ngha, ngha th nht l tớn dng,
ngha th hai l uy tớn. Phng thc TDCT thc s ó tn dng c
hai ngha trờn mt cỏch trit nht. Ngha l khi nh xut khu v nhp
khu s dng phng thc TDCT thỡ cỏc doanh nghip ng thi va
nhn c mt khon tớn dng, va c hng v tn dng c uy tớn
ca ngõn hng.
Da trờn c s lý thuyt v thc t, phng thc thanh toỏn TDCT
c cỏc nh chuyờn mụn ỏnh giỏ l phng thc thụng dng nht,
bình đẳng nht trong thanh toỏn quc t.
1.1.4. Quy trỡnh thanh toỏn theo phng thc TDCT
Các bên tham gia phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ gồm
* Ngời yêu cầu mở th tín dụng (Applicant): Là ngời mua, ngời phải
trích tài khoản để thanh toán (Buyer / Accountee).
* NH mở th tín dụng (Issuing bank / Opening bank): là NH phát hành
th tín dụng theo yêu cầu của ngời xin mở th tín dụng.
* Ngời thụ hởng (Beneficiary): Là ngời xuất khẩu hoặc ngời đợc
chỉ định thụ hởng th tín dụng.
* NH thông báo (Advising bank).:Là NH đại lý hoặc của NH phát
11
hành tại nớc ngời thụ hởng. Đôi khi NH thông báo đợc yêu cầu xác nhận
th tín dụng và trở thành ngân hàng xác nhận (Confiming bank).
Trong thực tế, ngoài các thành phần trên, tùy điều kiện cụ thể còn
có các ngân hàng khác tham gia trong qúa trình thanh toán nh:
* NH xác nhận (Confirming bank): Là NH theo yêu cầu của NH
mở L/C đứng ra xác nhận trả tiền cho ngân hàng mở L/C. Sở dĩ có sự xác
nhận này là do ngời bán cũng cha hoàn toàn tin tởng vào khả năng trả tiền
của ngân hàng mở L/C.
* NH đợc chỉ định: (Nominated Bank): Là NH đợc chỉ định trong
th tín dụng cho phép NH đó đợc thực hiện việc thanh toán, chiết khấu hoặc
chấp nhận bộ chứng từ của ngời thụ hởng phù hợp với quy định của th tín
dụng.
* NH hoàn trả (Reimbursing bank): Là NH đợc NH phát hành ủy
nhiệm thực hiện thanh toán th tín dụng cho NH đợc chỉ định thanh toán
hoặc chiết khấu.
Thông thờng, trong phơng thức tín dụng chứng từ (theo mô hình đơn
giản) chỉ có bốn chủ thể tham gia chứ không sử dụng hết bảy chủ thể nh
trên. Ngân hàng phát hành thờng là Ngân hàng hoàn trả; Ngân hàng thông
báo thờng là Ngân hàng chiết khấu hoặc Ngân hàng xác nhận. Nh vậy,
trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có bốn chủ thể sau: ngời
mua, Ngân hàng của ngời mua, ngời hởng, Ngân hàng của ngời hởng.
Qui trình tổng quát nghiệp vụ thanh toán LC
Sơ đồ1:
(1) Sau khi ký kết HĐ mua bán ngoại thơng, nhà nhập khẩu làm đơn
xin mở LC gởi đến NH phục vụ mình.
(2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung xin mở LC, NH mở sẽ phát
hành một Th tín dụng cho ngời hởng lợi thông qua NH thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra, xác thực LC, chuyển Th
tín dụng cho nhà xuất khẩu.
12
(4) Nhà xuất khẩu nhận và kiểm tra LC, nếu chấp nhận thì tiến
hành giao hàng, nếu cha chấp nhận thì yêu cầu bên mua sửa đổi LC và sau
khi đã chấp nhận nội dung sửa đổi thì giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ và xuất trình
qua NH thông báo để đòi tiền.
(6) NH thông báo kiểm tra, chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở
LC đòi tiền.
(7) Ngân hàng mở LC kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thanh
toán hoặc chấp nhận hối phiếu.
(8) Ngân hàng thông báo ghi có cho nhà xuất khẩu hoặc chuyển hối
phiếu đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng mở LC.
(10) Ngân hàng mở LC giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
1.1.5. Nhng thun li, hn ch khi tham gia phng thc TDCT
Mi phng thc thanh toỏn quc t u cú nhng u, nhc
im nht nh. Phng thc TDCT cng cú nhng thun li v hn ch
nh sau
1.1.5.1. Nhng thun li
i vi cỏc bờn mua bỏn cha cú s tớn nhim ln nhau thỡ
thanh toỏn TDCT l phng thc ph bin c cỏc bờn tham gia hp
ng a chung vỡ nú bo v quyn li bỡnh ng cho tt c cỏc bờn liờn
quan, vỡ vy khi s dng phng thc TDCT thanh toỏn, cỏc bờn liờn
quan u cú nhng li ớch thit thc, C th nh sau:
a. i vi ngi nhp khu: L/C l mt cụng c giỳp ngi nhp khu
rng buc ngi XK phi nghiờm chnh thc hin hp ng, ng thi
thụng qua L/C, ngi NK cú th biến nhng bt li cú trong hp ng
thnh nhng thun li cho mỡnh. Thụng qua vic phỏt hnh L/C, ngõn
hng ti tr cho ngi NK uy tớn v ti chớnh cú th mua c hng.
b. i vi ngi XK: ngi XK yờn tõm khi giao dch vỡ h chc chn
13
thu được tiền hàng với một bộ chứng từ hoàn hảo. Tức là sau khi họ
hoàn thành tốt nghĩa vụ giao hàng của mình. Bởi vì người hứa hẹn cam
kết trả tiền cho họ là ngân hàng phát hành chứ không phải cá nhân người
NK. Và khi có một tổ chức tài chính tín dụng có đầy đủ tư cách pháp
nhân đứng ra cam kết như vậy thì rủi ro trong thanh toán trở nên thấp
h¬n. Như vậy thì việc thanh toán là hoàn toàn phụ thuộc vào bộ chứng từ
và họ hoàn toàn chủ động.. Hơn nữa, trong trường hợp người XK không
được thanh toán ngay sau khi xuất trình chứng từ thì họ có thể bán hối
phiếu được chấp nhận thanh toán trên thị trường hoặc tại ngân hàng của
mình dưới hình thức chiết khấu để trả tiền ngay. Do vậy người XK có
thể nhanh chóng thu hồi vốn để tiếp tục đầu tư tái sản xuất.
c. Đối với ngân hàng: L/C là công cụ quan trọng của phương thức
TDCT. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT, ngân hàng sẽ thu được
phí dịch vụ của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn huy động thêm
được một khoản tiền gửi (chính là khoản kí quỹ mở L/C) phục vụ cho
các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ XNK, bảo lãnh. Bên cạnh đó, khi
tham gia phương thức TDCT, các ngân hàng còn có điều kiện tạo lập,
củng cố mối quan hệ của mình với các ngân hàng nước ngoài, từ đó có
cơ hội mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình trên toàn thế giới. Điều
này sẽ giúp ngân hàng đa dạng hoá các sản phẩm, nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng thông qua học hỏi, trao đổi kinh nghiệm hoạt động
với các nước, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Nói một cách
khái quát, qua phương thức này, ngân hàng thu được một lợi ích vô hình
to lớn, đó là uy tín và địa vị của ngân hàng trên thị trường tài chính tín
dụng quốc tế.
1.1.5.2. Những hạn chế
TDCT là một phương thức đòi hỏi một quy trình thanh toán rất
nhiều bước, có nhiều chủ thể tham gia. Mặt khác, nó đòi hỏi các chủ thể
tham gia phải có sự hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoại
14
thng nht nh. Ch mt s sut nh cng cú th lm cho quy trỡnh
thanh toỏn b ngng tr, gõy tn tht cho cỏc bờn. Ri ro trong thanh toỏn
TDCT rt a dng, tuy nhiờn cú th khỏi quỏt nhng im sau:
a. Đi vi nh XK: Theo phng thc TDCT, ngõn hng phỏt hnh
ng ra cam kt s thanh toỏn cho ngi bỏn khi h xut trỡnh b chng
t hon ton phự hp vi L/C. Trong ú, m bo vic giao hng
ỳng quy nh ca hp ng thng mi, mt L/C thng bao gm
nhiu iu khon rt chi tit v kht khe. Ch mt sai sút nh gia b
chng t so vi L/C cng cú th b ngõn hng phỏt hnh v ngi NK
bt li t chi thanh toỏn. Do vy, vic lp ra b chng t hon ho,
khp ỳng vi L/C l mt tr ngi i vi ngi XK, nú ũi hi ngi
XK phi cú trỡnh hiu bit v lut l, tp quỏn quc t cng nh
nghip v ngoi thng. Hn na, thi gian quy nh xut trỡnh b
chng t khụng nhiu (thờng là 7 ngày làm việc), ngời xuất khẩu có thể sẽ
phải gặp rất nhiều khó khăn nếu L/C yêu cầu nhiều chứng từ.
b. i vi ngi NK thỡ hn ch ln nht ca phng thc TDCT l
vic nhn c hng hoỏ khụng ỳng vi hp ng ( hng hoỏ khỏc loi,
khụng ỳng s lng, kộm cht lng ). S d xy ra tỡnh trng trờn l
do b li dng tớnh c lp gia L/C v Hợp đồng Thơng Mại. Vic thanh
toỏn gia ngõn hng 2 bờn mua v bỏn ch c thc hin trờn c s b
chng t giao hng c xut trỡnh phự hp vi quy nh ca L/C, tc l
ngõn hng ch chu trỏch nhim v s khp ỳng trờn b mt gia b
chng t thanh toỏn vi L/C ch khụng chu trỏch nhim v tớnh chõn
thc ca chng t vi thc t giao hng. Do vy ngi mua s phi chu
ri ro khi tin hng ó tr theo b chng t xut trỡnh cho ngõn hng u
phự hp c v s lng, v cht lng nhng thc t hng hoỏ nhn
c li khụng ỳng vi mong mun, khụng ging nh HTM m hai
bờn ó tho thun..
c. i vi ngõn hng: Khi ng ý m L/C tc l ngõn hng m ó cam
15
kết việc sẽ thay mặt người mua thanh toán cho người xuất khẩu nếu
người xuất khẩu thực hiện đúng như quy định của L/C. Chính tính chất
thay mặt cho người mua đã làm xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro đối với
ngân hàng. Bất kỳ một Ng©n hµng phục vụ nhà nhập khẩu nào khi tham
gia phương thức TDCT thì đều có khả năng gặp phải một số rủi ro sau:
• Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành L/C.
Khi một khách hàng đến yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở L/C
để thanh toán hàng nhập khẩu thì việc đầu tiên của các NHTM là phải
kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp (với những doanh nghiệp thanh
toán lần đầu), hợp đồng ngoại thương, đơn xin mở L/C, nguồn vốn thanh
toán của doanh nghiệp bao gồm vốn vay hay vốn tự có và các chứng từ
có liên quan khác. Rủi ro ngân hàng có thể gặp trong trường hợp này
chính là ở chỗ các ngân hàng có thể do sơ suất đã bỏ qua một số chi tiết
trong khi kiểm tra , dẫn đến khi có bất kì tranh chấp nào xảy ra thì ngân
hàng chính là người chịu thiệt.
Một rủi ro khác có thể xảy ra cho ngân hàng khi mở L/C là sai
hoặc thiếu trong từng chữ, từng dấu chấm, dấu phẩy....so với đơn xin mở
L/Ccủa doanh nghiệp. Bởi vì bản chất của phương thức TDCT là dựa
vào bộ chứng từ chứ không dựa vào hàng hoá nên tất cả các chứng từ khi
tham gia vào phương thức này đều phải tuyệt đối chính xác. Và để chỉnh
sửa những sai sót như vậy thì ngân hàng đều mất một khoản phí.
• Rủi ro trong thanh toán L/C: Điều 13(a) UCP500 quy định “các
ngân hàng (bao gồm cả ngân hàng phát hành) phải kiểm tra tất cả chứng
từ quy định trong L/C với sự cẩn trọng hợp lý để xác định trên bề mặt có
phù hợp với các điều kiện, điều khoản trong L/C hay không”.
Như vậy, về mặt nguyên tắc, điều 13(a) UCP500 yêu cầu các ngân
hàng phải kiểm tra thận trọng bộ chứng từ đi kèm có phù hợp với các
điều kiện, điều khoản quy định trong L/C hay không? Trong thực tế, quy
định này chưa hẳn đã đem lại an toàn cho ngân hàng. Rõ ràng về phương
16
diện nghiệp vụ, không thể yêu cầu các ngân hàng đi xa hơn trong việc
tìm hiểu tính xác thực của chứng từ, cũng không thể khoác thêm cho họ
trách nhiệm thẩm tra độ tin cậy của hàng hoá trong hợp đồng thương
mại. Trong khi đó, cơ sở để tài trợ của các ngân hàng phần lớn dựa trên
chứng từ mà chứng từ lại có thể giả mạo. Chứng từ giả mạo có muôn
màu muôn vẻ, hoặc chứng từ giả mạo hoàn toàn, hoặc chứng từ giả mạo
một phần. Một chi tiết nào đó trong bộ chứng từ bị gài bẫy để một trong
các bên tham gia sẽ là nạn nhân và dù là bên bán hay bên mua bị lừa thì
ngân hàng tất yếu không tránh được thiệt hại.
• Rủi ro do người nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá
sản: Khi nhận được chứng từ hàng hoá nhập khẩu theo L/C, kiểm tra và
thấy hoàn toàn phù hợp, ngân hàng phát hành L/C thực hiện trích tài
khoản của khách hàng mở L/C hoặc ghi nợ tài khoản cho vay của khách
hàng để thanh toán cho nước ngoài. Như vậy, rủi ro đối với ngân hàng
xảy ra khi ngân hàng không đòi được tiền từ phía nhà nhập khẩu do nhà
nhập khẩu đã bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Đây là loại rủi
ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở.
• Một rủi ro khác mà ngân hàng cũng có thể gặp phải đó là rủi ro
đạo đức. Rủi ro này xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.
Ví dụ như nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu có hành vi lừa đảo hoặc cố tình
không muốn thực hiện hợp đồng.
• Cuối cùng là rủi ro ngân hàng gặp phải khi có sự biến đổi về môi
trường chính trị, luật pháp của nước người mua hoặc nước người bán
hoặc cả hai. Tuy nhiên rủi ro này ít được đề cập đến vì ngày nay, tự do
hoá thương mại đang là xu thế toàn cầu. Các quốc gia phải tự hoà mình
vào nhau thì mới có thể phát triển được.
Mặc dù với rất nhiều hạn chế như trên, nhưng phương thức TDCT
vẫn được các nhà kinh tế lựa chọn nhiều nhất trong các giao dịch thương
17
mi quc t núi chung, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển.
1.1.6. Cỏc vn bn phỏp lý iu chnh phng thc thanh toỏn
TDCT.
Giao dch ngoi thng gia cỏc nc luụn luụn tn ti nhng khú
khn do cú s khỏc bit, mõu thun v tp quỏn, vn hoỏ, h thng phỏp
lut v chớnh tr gia cỏc quc gia. Vỡ vy yờu cu t ra l phi cú mt
h thng cỏc nguyờn tc, lut l quc t mang tớnh thng nht cho tt c
cỏc quc gia khi tham gia vo thng mi quc t. Hai vn bn phỏp lý
iu chnh phng thc thanh toỏn TDCT ợc s dng nhiu nht hin
nay l: UCP 500 v ISBP.
1.1.6.1. UCP (uniform customs and practice for documentary credits):
Quy tc v thc hnh thng nht v tớn dng chng t ca ICC
UCP 500 bao gm 49 iu khon, l c s phỏp lý iu chnh cỏc
mi quan h trong quỏ trỡnh s dng phng thc TDCT. Ni dung
chớnh ca UCP bao gm:
Nguyờn tc chung v nh ngha v TDCT (1 5 )
Hỡnh thc v thụng bỏo L/C (6 12 )
Ngha v v trỏch nhim ca cỏc ngõn hng tham gia (13
19 )
Chng t thanh toỏn (20 38 )
Nhng iu khon quy nh v s lng, s tin, phng thc
vn chuyn hng hoỏ, cỏch thc giao hng, ngy giao hng,
ngy ht hiu lc, thi hn xut trỡnh chng t (39 47 )
Chuyn nhng L/C (Đ48 49 )
1.2.2. ISBP
ISBP, nh ngi ta thng gi, l s b sung mang tớnh thc tin
cho UCP 500. ISBP khụng sa UCP 500 m nú gii thớch chi tit v rừ
rang hn cỏch ỏp dng cỏc quy tc ca UCP trong giao dch hng ngy.
Nh vy nú s lm gim nhng cỏch bit khụng cn thit gia nhng
18
nguyờn tc chung quy nh trong UCP v cụng vic hng ngy ca
nhng ngi thc hin cụng vic thanh toỏn bng TDCT.
ISBP phn ỏnh tp quỏn ngõn hng tiờu chun quc t cho tt c
cỏc bờn tham gia TDCT. Thụng qua vic s dng ISBP, nhng ngi
kim tra chng t cú th thc hin cỏc cụng vic ca mỡnh phự hp vi
tp quỏn m cỏc ng nghip ca h ang s dng trờn ton th gii.
Nh ú nú s gim i ỏng k mt s lng chng t b t chi thanh
toỏn do cú s khỏc bit khi xut trỡnh ln u tiờn.
1.2. Sự cần thiết của hoạt động tài trợ nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm tài trợ nhập khẩu
Hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay rất đa dạng và phức tạp. Quá
trình nhập khẩu hàng hoá phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên rất
tốn thời gian và chi phí, đồng thời giá trị của lô hàng nhập khẩu thờng lớn,
gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp nhập
khẩu thờng có nhu cầu tài trợ rất cao trong tất cả các giai đoạn của quá
trình nhập khẩu.
Ta có thể đa ra một khái niệm về tài trợ nhập khẩu nh sau:
Tài trợ nhập khẩu là tập hợp các hình thức và biện pháp hỗ trợ về
mặt tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động nhập khẩu nhằm giúp họ hoàn thành nghĩa vụ của mình trong một
số hoặc toàn bộ các công đoạn của quá trình nhập khẩu nhằm mục đích
sinh lợi.
Tài trợ nhập khẩu nói riêng và tài trợ xuất nhập khẩu nói chung thể hiện
mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng bên đa ra trợ giúp và
một bên là doanh nghiệp nhập khẩu bên cần trợ giúp.
Về bản chất, tài trợ nhập khẩu là một loại hình tín dụng do Ngân hàng
cấp cho nhà nhập khẩu dựa trên uy tín và niềm tin. Thuật ngữ tín dụng
trong trờng hợp này ngoài cách hiểu đơn thuần là việc ngân hàng giao vốn
cho khách hàng trong một thời gian nhất định đổi lấy một lời hứa trả tiền
19
đầy đủ khi đáo hạn, còn bao gồm cả các hình thức tài trợ khác mà ngân
hàng cung cấp cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Có thể thấy sự ra đời của hoạt động tài trợ nhập khẩu mang tính tất yếu
khách quan, phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Với tầm quan trọng
nh vậy, hoạt động tài trợ nhập khẩu có vai trò rất to lớn đối với các chủ thể
tham gia trong nền kinh tế.
1.2.2. Vai trò của tài trợ nhập khẩu
Hoạt động tài trợ là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả Ngân hàng và
nền kinh tế. Nhờ hoạt động của Ngân hàng mà tất cả các bên tham gia vào
thơng mại quốc tế đều đợc hởng lợi từ chính hoạt động này.
Đối với nền kinh tế
Thông qua các hình thức tài trợ nhập khẩu của các Ngân hàng Thơng
mại, hoạt động mua bán hàng hoá nhập khẩu theo yêu cầu của thị trờng đ-
ợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Hoạt động tài trợ nhập khẩu góp phần
nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trờng.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ của Ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng tồn tại và đứng vững
trong cơ chế thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và
danh tiếng trên thị trờng quốc tế. Thông qua hoạt động tài trợ của ngân
hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền công nghệ, hiện
đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại để dáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời dân. Các doanh nghiệp cũng có thể
nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt
của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nớc cha sản
xuất đợc hay giá thành còn cao. Hoạt động tài trợ nhập khẩu còn giúp tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nớc, giúp mở rộng mối quan hệ
20
đối ngoại với các nớc trên thế giới. Chính sự phát triển của các doanh
nghiệp, việc nâng cao mức sống của ngời dân là động cơ thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Đối với các Ngân hàng Thơng mại
u tiờn phi k n ú l li nhun thu c, vỡ õy l mng dch v
to ngun thu phớ v lói ln nht trong s cỏc dch v kinh doanh i
ngoi ca ngõn hng, c bit l cỏc ngõn hng thng mi nhng
nc ang phỏt trin nh Vit Nam. Cú nhiu loi lói sut trong quỏ
trỡnh cung cp cỏc h tr v mt ti chớnh nh lói cho vay thanh toỏn,
lói chit khu chng t, lói vay bt buc, phớ m L/C....Tin phớ v lói
ngõn hng thu c cao bi vỡ giỏ tr hot ng tớn dng xut nhp khu
thng mc va v ln.Thụng thng nú chim khong 40%-70%
doanh thu ca cỏc ngõn hng tham gia thanh toỏn quc t.
Thờm vo ú, hot ng ny cũn giỳp tht cht mi quan h bn
vng gia ngõn hng v cỏc doanh nghip kinh doanh xut nhp khu.
Mi quan h ny c vớ nh cỏ vi nc, cú ngha l c hai u phi
da vo nhau thỡ mi tn ti c.Nu mi quan h ny ngy cng c
tht cht thỡ li ớch m cỏc bờn thu c s ngy cng ln.
Mt li ớch quan trng khỏc m ngõn hng t c ú l ngy
cng m rng hot ng v nõng cao uy tớn ca mỡnh trờn th trng
quc t.
Đối với các doanh nghiệp
Tài trợ nhập khẩu giúp các doanh nghiệp thực hiện đợc các thơng vụ lớn
trong khi vốn lu động của doanh nghiệp không đủ để thanh toán tiền hàng.
Qua hoạt động tài trợ, việc nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của thị tr-
ờng đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục, góp phần ổn định thị trờng, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
và mở rộng phạm vi kinh doanh.
Hoạt động tài trợ của Ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
21
trên thị trờng quốc tế. Nhờ uy tín của Ngân hàng, các doanh nghiệp có thể
nhập khẩu có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với
các khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh
nghiệp trên thị trờng quốc tế.
1.2.3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong hoạt động tài trợ nhập
khẩu
So với thị trờng chứng khoán và các tổ chức tài trợ khác, các Ngân hàng
Thơng mại có u thế hơn trong lĩnh vực tài trợ nhập khẩu dựa vào khả năng
huy động vốn, uy tín kinh doanh, phạm vi kinh doanh và các dịch vụ tiện
ích mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Đáp ứng nhu cầu của nhà nhập khẩu, Ngân hàng cung cấp những trợ
giúp cả về tài chính và kỹ thuật. Dựa vào mạng lới kinh doanh rộng khắp,
khả năng thu thập và nắm bắt thông tin nhanh nhạy, Ngân hàng đa ra
những lời khuyên hữu ích giúp cho doanh nghiệp kí kết đợc hợp đồng
ngoại thơng. Ngân hàng cũng cung ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh uy tín
để khách hàng có thể mua đợc hàng từ phía ngời xuất khẩu,...
Nhìn chung, hoạt động tài trợ nhập khẩu khó có thể đợc đảm nhận bởi
một ai khác ngoài Ngân hàng Thơng mại. Những tiện ích mà Ngân hàng
mang lại đã giúp cho doanh nghiệp chống đỡ đợc rủi ro và kinh doanh hiệu
quả, nâng cao vị thế cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của Thơng mại
quốc tế.
1.3. Các hình thức tài trợ của Ngân hàng Thơng mại đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Khụng phi c di do v vn l bt k nh nhp khu no cng
mua c hng t mt ngi bỏn nc ngoi. Hot ng kinh doanh,
v bn cht ó cha ựng nhiu ri ro, nht l trong trng hp cỏc i
tỏc cỏch xa nhau v cú nhiu im khỏc bit v mụi trng kinh doanh,
chớnh tr, phỏp lý , ngụn ng, vn hoỏ... thỡ ri ro li cng tng. Vỡ th,
thuyt phc nh xut khu tin tng thc hin giao hng, nh nhp
22
khu phi tỡm kim gii phỏp nõng cao uy tớn v kh nng thanh toỏn ca
mỡnh mt cỏch chc chn trc ũi hi chớnh ỏng ca nh xuất khu.
Phng thc TDCT ra i ó ỏp ng c yờu cu ú. õy l mt dng
thc thanh toỏn quc t an ton, cht ch nht hin nay
Trong phng thc TDCT, ngõn hng khụng ch l ngi trung
gian thu h, chi h m cũn l ngi i din bờn nhp khu thanh toỏn
tin hng cho bờn XK, bo m cho bờn XK nhn c khon tin tng
ng vi hng hoỏ m h ó cung ng, ng thi bo m cho bờn NK
nhn c s lng hng hoỏ cú cht lng tng ng vi s tin mỡnh
phi thanh toỏn. Nh vy bn thõn cỏc hot ng ny ó cha ng
khụng ch chc nng thanh toỏn m cũn lm phỏt sinh vai trũ tài tr ca
ngõn hng i vi cỏc bờn XNK. Hoạt động tài trợ của Ngân hàng diễn ra
ở tất cả các khâu trong quá trình nhập khẩu hàng hoá, cụ thể nh sau:
1.3.1. Giai on phỏt hnh L/C
Theo nh quy trỡnh thanh toỏn TDCT thỡ sau khi ký kt hp ng
ngoi thng, vic u tiờn m nh nhp khu phi lm l n ngõn hng
phc v mỡnh ngh phỏt hnh L/C thanh toỏn cho ngi xut
khu.Nu khụng m c L/C thỡ phng thc thanh toỏn ny cng
khụng th c xỏc lp v ngi xut khu s khụng giao hng cho
ngi nhp khu. Trong giai on ny, ngõn hng cú th tài trợ cho cỏc
doanh nghip nhp khu di các hỡnh thc sau
1.3.1.1. T vn m loi L/C cho nhng khỏch hng cú nhu cu
Các doanh nghiệp nhập khẩu khi n ngõn hng phc v mỡnh
yờu cu phỏt hnh L/C, phi xut trỡnh cỏc chng t sau: th yờu cu
phỏt hnh L/C, bn sao hp ng mua bỏn ngoi thng,....., Ngõn hng
s cn c vo ú m L/C cho khỏch hng. Trong quỏ trỡnh xem xột,
cng vi trỡnh nghip v chuyờn mụn sn cú, ngõn hng cú th giỳp
cỏc khỏch hng ca mỡnh phỏt hnh loi L/C phự hp. Cỏc doanh nghip,
thng l nhng doanh nghip mi tham gia hot ng ngoi thng ln
23
u, thng rt bn khon trong vic chn loi L/C m, lm sao
mỡnh khụng b thit.... Trong khi ú li cú quỏ nhiu loi L/C nh: L/C
tun hon, L/C giỏp lng, L/C chuyn nhng.....cho h la chn. Ngay
c nhng doanh nghip thc hin thanh toỏn quc t mt cỏch thng
xuyờn cng khụng trỏnh khi s bn khon khi ng trc nhng la
chn. Do ú, cụng vic t vn ca ngõn hng l ht sc cn thit, bi vỡ
ngõn hng, hn ai ht l ngi hiu rừ nht cỏc tp quỏn quc t, cỏc vn
bn phỏp lý iu chnh thanh toỏn quc t,....
1.3.1.2. Cho vay m L/C
S d li xut hin hỡnh thc ny l vỡ khụng phi nh nhp khu no
cng cú vn m L/C,do ú ngõn hng cú th giỳp h bng cỏch
cp mt khon vay ngn hn. Vi s vn ny, nh nhp khu s s dng
yờu cu phỏt hnh L/C ti chớnh ngõn hng cho vay.
1.3.1.3. Phát hành th tín dụng
Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C đợc xem là hình thức tài trợ của Ngân
hàng phát hành. Khi Ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu, có
nghĩa là Ngân hàng cam kết thanh toán cho ngời hởng lợi L/C nếu bộ
chứng từ hợp lý. Vì vậy, nếu ngời nhập khẩu không có khả năng thanh
toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn thì Ngân hàng mở L/C
chính là ngời gánh chịu rủi ro. Tuy nhiên, để đảm bảo uy tín của mình,
Ngân hàng mở L/C thờng phải thanh toán cho phía nớc ngoài, điều này
cũng có nghĩa là Ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
1.3.1.4. Tài trợ thụng qua vic phỏt hnh L/C tun hon (Revoling L/C)
L/C tun hon l loi L/C m sau khi ó s dng ht giỏ tr ca nú
hoc ó ht thi hn hiu lc thỡ nú (t ng) cú giỏ tr li nh c v tip
tc tun hon trong mt thi gian nht nh cho n khi hon tt giỏ tr
hp ng. Th tớn dng tun hon theo ba cỏch:
Cỏch th nht l tun hon t ng: õy, L/C sau t ng cú
giỏ tr nh c m khụng cn cú s thụng bỏo ca ngõn hng m
24
L/C cho ngi xut khu bit
Cỏch th hai l tun hon bỏn t ng: Sau khi L/C trc s
dng xong hoc ht hn hiu lc, nu sau mt vi ngy m
ngõn hng m L/C khụng cú ý kin gỡ v L/C k tip v thụng
bỏo cho ngi hng li L/C thỡ nú li t ng cú giỏ tr nh
c.
Cỏch th ba l tun hon hn ch: trong trng hp ny, ch
khi no ngõn hng m L/C thụng bỏo cho ngi xut khu bit
thỡ L/C k tip mi cú giỏ tr hiu lc
L/C tun hon c ỏp dng trong trng hp hai bờn mua
bỏn nhng mt hng cú giỏ tr ln, cú quan h cung cp hng hoỏ hoc
dch v thng xuyờn, giao nhiu ln trong nm vi s lng u n.
Ngõn hng ng ý m L/C tun hon l to thun li cho nh nhp khu
trong khõu thanh toỏn. S u ói ny th hin ch cho phộp nh nhp
khu khụng b ng vn, ng thi khụng tớnh phớ m L/C nhiu ln.
1.3.1.5. Tài tr di hỡnh thc t l ký qu
T l ký qu c hiu l % giỏ tr ca L/C m ngi nhp khu
phi li ngõn hng khi ngh phỏt hnh L/C. S tin ny m bo
rng nh nhp khu s nhn hng v thanh toỏn vi b chng t hon
ho. Nú cng m bo cho ngõn hng phỏt hnh cú th bự p c ri
ro khi cú bt k s c no xy ra. Tu vo mi khỏch hng khỏc nhau m
cú nhng mc ký qu khỏc nhau. Tng ng vi mi t l ký qu l t
l m ngõn hng h tr cho nh nhp khu. Phần chênh lệch giữa 100%
giá trị L/C với tỷ lệ ký quỹ chính là phần tài trợ của Ngân hàng đối với ng-
ời nhập khẩu. Thụng thng trên thế giới cú ba loi t l ký qu sau:
o 0% giỏ tr L/C: loi ny thng ỏp dng di vi nhng khỏch
hng c bit (cú uy tớn v ti chớnh ln). Trong trng hp
ny, ngõn hng ti tr ton b 100% c uy tớn v ti chớnh.
o 20% - 80% giỏ tr L/C: loi ny thng ỏp dng i vi nhng
25