Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.25 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế
giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực
trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt
Nam cũng như trên thế giới. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa,
0khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội
nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng - một trong
những hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, tín dụng trong điều kiện nền
kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh
doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng trên cơ sở dự báo và hạn chế được các rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, với mong muốn đóng góp phần nào cho hoạt
động tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam nói chung, NHTMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng phát triển với chất lượng tốt hơn,
hoà nhập vào sự phát triển của Thủ đô Hà Nội, của đất nước trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, đề tài: "Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng" được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hạn chế rủi ro tín dụng của các
NHTM;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh HBT (Hai Bà Trưng);
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


- Đề ra những giải pháp và kiến nghị các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong việc thực
hiện các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh HBT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh HBT giai đoạn 2007 -2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
công cụ chủ đạo để thực hiện đề tài, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể trên cơ sở tổng kết thực tiễn như: phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp logic hệ thống, thống kê chọn mẫu, so sánh…
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển

của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền
hoặc đúc tiền, hoạt động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là sự phát triển
hoạt động cho vay và các loại hình dịch vụ khác từ những người thợ kim hoàn. Trải
qua thời gian những người giữ hộ đã trở thành nhà ngân hàng thực thụ với ba
nghiệp vụ cơ bản bao gồm: Nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng cho khách
hàng của mình cùng việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác. Cùng với sự phát
triển kinh tế và khoa học công nghệ, các NHTM đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song cách tiếp cận tốt nhất là có thể xem xét
ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp:
NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Từ định nghĩa trên có thể thấy hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm các
dịch vụ sau:
 Huy động vốn
Để có nguồn cho vay, các ngân hàng phải tìm mọi cách để huy động được tiền
thông qua việc trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho ngân hàng vay để kinh doanh. Để
gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng cao, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền
gửi thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; tìền gửi tiết
kiệm của dân cư; tiền gửi của các ngân hàng khác.
 Cho vay, đầu tư
Hoạt động cho vay bao gồm :

Cho vay thương mại: Ngân hàng chiết khấu thương phiếu mà thực tế là ngân
hàng cho vay đối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng ( là
người mua).
Cho vay tiêu dùng đối với cá nhân hộ gia đình.
Cho vay doanh nghiệp: cho vay ngắn hạn, trung dài hạn để doanh nghiệp mua
vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng
 Hoạt động khác
Mua bán ngoại tệ: Thực chất của hoạt động này đó là một ngân hàng đứng ra
mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn
cao nên ngày nay thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thay mặt khách
hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán tiền mua bán hàng hoá và dịch vụ. Các dịch
vụ của hoạt động trung gian thanh toán gồm séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu
Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Ngân
hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, tham gia
dự thầu, thực hiện hợp đồng, vay vốn tổ chức tín dụng khác
Uỷ thác tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Do đó, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã uỷ thác cho
ngân hàng và tạo ra các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác đầu tư, uỷ thác vay hộ và nhờ ngân
hàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quản lý ngân quỹ: Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ, đồng thời mở
tài khoản và giữ tiền của hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân, nhiều ngân hàng đã
cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng trực tiếp
quản lý việc thu chi cho khách hàng.

Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ có
giá và tài sản khác cho khách hàng trong két sắt
Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường
là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ phải nhờ tới khả năng huy động vốn
qua Ngân hàng.
Thuê mua: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng không đủ
vốn hoặc số tiền được vay không đủ mua, ngân hàng có thể đứng ra mua tài sản
theo yêu cầu của khách hàng và cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể
mua lại tài sản.
Môi giới đầu tư chứng khoán: Hiện nay dịch vụ này thường được các ngân
hàng thành lập riêng ra các công ty chứng khoán để tăng tính chuyên nghiệp của
hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán.
Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm
như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí.
Cung cấp các dịch vụ đại lý: Một ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ đại lý
cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm đầu
mối trong hoạt động đồng tài trợ
Nhìn chung trong tất cả các hoạt động cơ bản của các NHTM thì hoạt động tín
dụng được đánh giá là hoạt động quan trọng nhất, bởi hoạt động này chiếm 60-70%
danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm;
còn tiếng Anh gọi là Credit. Hiện nay có nhiều khái niệm về tín dụng:
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Theo Kinh tế học hiện đại: “Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc

và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả
thuận”.
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, tín dụng còn được hiểu với
nghĩa rộng hơn. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, theo định nghĩa trên, tín dụng gồm rất nhiều nghiệp vụ như: cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh…Tuy nhiên trong
phạm vi chuyên đề này tác giả chỉ xem xét tín dụng ngân hàng dưới giác độ nghiệp
vụ cho vay mà cụ thể ngân hàng là người cho vay. Khi ấy, tín dụng ngân hàng được
hiểu là giao dịch về tiền giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (doanh nghiệp,
cá nhân và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng của các NHTM là một trong những kênh thông tin quan
trọng giúp NHTW và Chính phủ thực hiện điều tiết cân đối nền kinh tế quốc dân
thông qua các công cụ lãi suất, tỷ giá, tái cấp vốn…nhằm thực hiện các mục tiêu
của Chính phủ trong từng thời kỳ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ vay
mượn giữa ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế nên bản thân hoạt động này
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đó là khả năng xảy ra các biến cố ngoài mong đợi gây tổn
thất, thiệt hại về tài sản.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi bên đi vay hoặc bên đối tác có nguy cơ không thể
thực hiện được trách nhiệm trong giao dịch tín dụng, ngân hàng có nguy cơ không
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4

6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhận được hoặc nhận không đúng hạn phần lãi và hoặc gốc của các khoản cho vay.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
Việt Nam "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết".
Như vậy, bản chất của rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những thiệt hại về
kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả
hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất về mặt
tài chính cho NHTM dẫn đến giảm thu nhập ròng, giảm giá trị thị trường của vốn,
có khả năng dẫn tới thua lỗ và nếu mức độ rủi ro tín dụng cao có thể dẫn tới phá sản
ngân hàng.
1.2.2. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro nhưng không phải thường xuyên xảy ra bất
ngờ và không có dấu hiệu. Đối với hầu hết các trường hợp, một khoản vay đang dần
xấu đi đều có dấu hiệu báo trước. Tuỳ từng khoản vay khác nhau có thể có những
dấu hiệu khác nhau song có thể nêu ra một số dấu hiệu chung và được xếp vào các
nhóm như:
1.2.2.1. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Một là, sự chậm trễ bất thường và không có lí do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, hoặc chậm trễ trong việc liên hệ với
cán bộ tín dụng;
Hai là, chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn;
Ba là, đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc
thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh
kỳ hạn nợ;
Bốn là, chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện;
Năm là, việc trả nợ không đúng hạn của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác;

Sáu là, những thay đổi bất ngờ không dự kiến và không có lý do đối với dư
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng;
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảy là, khách hàng có hồ sơ đảo nợ hay khách hàng dựa vào những nguồn thu
bất thường để trả nợ…
1.2.2.2. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Thứ nhất, sự thay đổi bất thường trong việc sử dụng phương pháp khấu hao tài sản
cố định, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập;
Thứ hai, giá cổ phiếu công ty có những thay đổi bất lợi. Trong nền kinh tế thị
trường, giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán chính là thước đo sức khoẻ
của doanh nghiệp;
Thứ ba, thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành.;
Thứ tư, thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu
như: Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
hoặc lợi tức thuế và lãi suất (EBIT);
Thứ năm, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn chủ sở
hữu/nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt động
(doanh thu/hàng tồn kho)…
Bên cạnh đó, những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là tác động
của các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô (tỷ giá,
lãi suất), thay đổi công nghệ kỹ thuật sản xuất…cũng cần được cán bộ tín dụng
quan tâm vì rất có thể đây cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
1.2.3. Các chỉ tiêu và mô hình đo lường rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh ngân hàng, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng
giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ với một tỷ lệ nhỏ trong danh mục khoản cho vay có
vấn đề sẽ có thể đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Vì vậy việc đo lường rủi ro

tín dụng là vấn đề quan trọng giúp ngân hàng xác định được chính xác mức độ rủi
ro mà mình đang phải đối mặt, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu
tổn thất tài chính khi xảy ra rủi ro. Các chỉ số sau đây thường được sử dụng để đo
lường rủi ro tín dụng của một ngân hàng:
a) Chỉ tiêu nợ tái cơ cấu (nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ)
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tỷ lệ nợ tái cơ cấu =
Dư nợ tái cơ cấu
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
b) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
c) Chỉ tiêu nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5. Cụ thể:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Tương tự như nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao và
ngược lại.
d) Chỉ tiêu nợ khoanh, xoá nợ
Tỷ lệ nợ khoanh,
xoá nợ
=
Nợ khoanh, xoá nợ
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ khoanh, xoá nợ càng cao chứng tỏ mức độ rủi ro tín dụng của ngân
hàng là rất lớn. Ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro của toàn bộ những khoản
nợ khoanh, xoá nợ và hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh làm cho lợi
nhuận của ngân hàng bị giảm sút; thậm chí nếu tỷ lệ nợ khoanh và xoá nợ lớn thì
ngân hàng có thể bị thua lỗ hoặc phá sản.
e) Chỉ tiêu dư nợ tín dụng có tài sản bảo đảm
Tỷ lệ dư nợ tín
dụng có TSBĐ
=
Dư nợ tín dụng có TSBD
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng
của NHTM. Tỷ lệ dư nợ tín dụng có TSBĐ càng cao thì càng đảm bảo an toàn cho
khoản vay và ngược lại tỷ lệ này thấp cho thấy rủi ro không thu hồi được vốn của
ngân hàng ở mức cao.
f) Dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín

dụng/VCSH
=
Số trích lập quỹ dự phòng rủi ro
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 (sửa đổi của quyết định 493) của NHNN quy
định cụ thể tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các nhóm nợ của NHTM:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5: 100%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
1.2.3.2. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Để đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng, các nhà kinh tế, nhà phân tích ngân
hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm
mô hình phản ánh về mặt định tính và những mô hình phản ánh mặt định lượng.
Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều
mô hình phối hợp để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
a) Mô hình định tính về rủi ro tín dụng (Mô hình 6C)
Để biết được một khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không ngân hàng
cho vay cần phân tích thông tin khách hàng, thông tin khoản vay trên 6 nội dung
(6C) đó là:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng cần phải chắc chắn rằng
người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng, phù hợp với pháp luật, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, có tinh thần trách nhiệm, trung thực và có ý
thức tự giác trả nợ khi đến hạn;
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4

10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Năng lực của người vay (Capacity): Người vay phải có đủ năng lực hành vi
và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Nếu là người đại diện doanh
nghiệp ký kết hợp đồng tín dụng phải là người đại diện hợp pháp hoặc người được
uỷ quyền hợp pháp;
- Thu nhập của người vay (Cash folow): Thu nhập của người vay là một
trong những cơ sở quan trọng đảm bảo khả năng đủ nguồn đề trả nợ vay ngân hàng.
Trong thực tế, người vay thường có ba nguồn tạo ra tiền, đó là: nguồn tiền từ hoạt
động kinh doanh, nguồn tiền thu được từ hoạt động đầu tư và nguồn tiền thu được
từ hoạt động tài chính. Các nguồn thu này khách hàng đều có thể sử dụng để trả nợ;
- Tài sản thế chấp (Colletral): Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên uy tín của
khách hàng. Trong trường hợp khách hàng truyền thống và có uy tín, ngân hàng có
thể cho vay không có TSBĐ. Tuy nhiên, thông thường các ngân hàng vẫn muốn cho
vay có TSBĐ thông qua các phương thức như: Cầm cố, thế chấp tài sản của khách
hàng, bên thứ ba hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
- Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng và nhà phân tích phải biết
được xu hướng hiện hành về lĩnh vực kinh doanh cũng như ngành nghề hoạt động
của người vay, mức độ ảnh hưởng đến khoản vay khi điều kiện kinh tế thay đổi
- Kiểm soát (Control): Kiểm soát là một trong những công việc vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng. Để hoạt động cho vay an toàn và hiệu quả, hoạt
động kiểm soát không những cần được thực hiện trước, trong mà ngay cả sau cho
vay cũng phải được thực hiện;
b) Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng đã không ngừng cải
tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra các quyết định cho vay, kết hợp giữa
mô hình truyền thống và mô hình chấm điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng. Mô hình
chấm điểm có ưu điểm là cho phép xử lý nhanh chóng các khoản vay với chi phí
thấp, khách quan do đó góp phần tích cực trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng.

* Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Chấm điểm tín dụng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chính của khách hàng đối với ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng cho vay thông qua việc phân tích đánh giá, cho điểm và
tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài chính và rủi ro
phi tài chính. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện với cả
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, trong phạm vi luận
văn này tác giả chỉ xem xét chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng thực hiện
đối với các khách hàng là doanh nghiệp.
Quy trình chung chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
gồm 07 bước như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và cũng là một trong những bước quan trọng nhất của
công tác chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp vì nếu thông tin thu thập được không
chính xác thì kết quả cũng không chính xác, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
ngân hàng. Trong quá trình thu thập thông tin rất có thể cán bộ chấm điểm có được
những thông tin trái chiều nhau. Điều quan trọng là cán bộ chấm điểm phải biết
sàng lọc, lựa chọn thông tin để lấy được những thông tin chính xác nhất, hữu ích
nhất.
Bước 2: Xác định, phân loại ngành nghề/lĩnh vực SXKD của doanh nghiệp
Cán bộ chấm điểm thường căn cứ vào ngành nghề/lĩnh vực SXKD chính đăng
ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp để xác định, phân loại doanh nghiệp vào những ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau.
Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng cần xác định trong quy
trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Nó quyết định đến khả năng

mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…từ đó giúp
ngân hàng đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và với quy mô tín
dụng là bao nhiêu. Một số tiêu chí hiện nay các TCTD thường dùng đó là: nguồn
vốn kinh doanh, số lao động thực tế sử dụng, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân
sách nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp
được chia thành bốn nhóm:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán
nhanh, hệ số thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán lãi vay, khả năng hoàn trả
nợ vay;
- Nhóm chỉ tiêu cân nợ gồm các chỉ tiêu: Hệ số tự tài trợ, hệ số đòn bẩy tài
chính, hệ số tài sản cố định, hệ số thích ứng dài hạn, nợ phải trả trên tổng tài sản, nợ
phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu;
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động gồm các chỉ tiêu: Hệ số vòng quay
tổng tài sản, chu kỳ hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay tiền, thời gian
thanh toán công nợ phải trả, doanh thu thuần trên tổng tài sản;
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời gồm các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận gộp,
hệ số lãi ròng, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA), tổng thu nhập trước thuế trên doanh thu thuần.
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Các tiêu chí phi tài chính thường được sử dụng để chấm điểm là các tiêu chí
phản ánh kinh nghiệm chuyên môn cũng như năng lực điều hành của người đứng
đầu trực tiếp quản lý doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp tại
ngân hàng đang xem xét cho vay và tại các TCTD khác, uy tín, thuơng hiệu của
doanh nghiệp, triển vọng ngành, ảnh hưởng của các chính sách của chính phủ…
tiêu chí môi trường kinh doanh.

Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Trên cơ sở điểm tài chính và phi tài chính đã có, cán bộ chấm điểm sẽ nhân
tổng số điểm tài chính và phi tài chính lần lượt với các trọng số để xác định điểm
tổng hợp. Căn cứ điểm tổng hợp, cán bộ chấm điểm tiến hành xếp hạng doanh
nghiệp. Tuỳ từng TCTD mà có các hệ thống ký hiệu xếp hạng khác nhau. Thông
thường, chung nhất, các TCTD thường ký hiệu xếp hạng với độ rủi ro từ thấp đến
cao như sau: AA, A, BB, B, CC, C tương ứng với tổng số điểm giảm dần.
Bước 7: Đánh giá rủi ro tín dụng
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trên cơ sở kết quả xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ chấm điểm đánh giá mức
độ rủi ro tín dụng của mỗi khách hàng. Theo đó, những khách hàng được xếp hạng
AA sẽ là những khách hàng có độ rủi ro thấp nhất và ngân hàng rất sẵn lòng cho
vay; khách hàng xếp hạng C có độ rủi ro tín dụng cao nhất. Và thông thường, tuỳ
chính sách tín dụng của từng ngân hàng, mỗi ngân hàng sẽ quyết định cho vay khi
rủi ro tín dụng sau đánh giá ở mức độ ngân hàng cho phép.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn
xin vay ngày một gia tăng của người tiêu dùng. Đây là mô hình thuận tiện cho cả
khách hàng và ngân hàng vì rút ngắn được thời gian thẩm định khách hàng vay,
thẩm định khoản vay bằng hệ thống cho điểm tự động. Khách hàng có thể gọi điện
thoại đến ngân hàng để liên hệ xin vay thông qua hệ thống máy tính nối mạng. Trên
cơ sở dữ liệu của khách hàng, chỉ trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo
kết quả tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho
điểm tín dụng tiêu dùng gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người
phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời
gian công tác.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng gần như đã loại bỏ được sự phán xét chủ

quan trong quá trình cho vay và góp phần đáng kể trong việc rút ngắn thời gian
quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số
nhược điểm như: Không thể điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với
những thay đổi của nền kinh tế và cuộc sống của người vay vốn. Một mô hình điểm
số không linh hoạt và không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến chương trình tín dụng tiêu
dùng của ngân hàng, làm bỏ sót những khách hàng lành mạnh, giảm lòng tin của
cộng đồng đối với dịch vụ ngân hàng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng
Để xảy ra rủi ro tín dụng là điều không một tổ chức tín dụng nào mong muốn
bởi lẽ điều đó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới chính bản thân tổ chức tín dụng mà
còn có thể gây tác động tới cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Cụ thể:
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Thứ nhất, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng: Khi
xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu hồi được nợ vay hoặc thu hồi không
đúng hạn như dự kiến ban đầu làm giảm tài sản và trực tiếp làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng hoặc làm chậm tốc độ quay vòng vốn, mất cơ hội kinh doanh và giảm lợi
nhuận của ngân hàng.
Thứ hai, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro
tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của số vốn đã cho
vay theo kế hoạch đã định, trong khi đó ngân hàng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ
tài chính đến hạn. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh
khoản.
Thứ ba, rủi ro tín dụng làm suy giảm uy tín của ngân hàng: Rủi ro tín dụng ở
mức độ cao phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém, làm suy
giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường huy động vốn do suy giảm lòng tin của
công chúng gửi tiền, suy giảm tín nhiệm trên thị trường tiền tệ quốc tế và khu vực,
gây khó khăn trong việc quan hệ vay vốn nước ngoài cũng như việc thiết lập quan
hệ đại lý với tác tổ chức đó.

Thứ tư, rủi ro tín dụng làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng: Rủi ro tín dụng
kéo dài gây thất thoát lượng vốn quá lớn dẫn đến các NHTM có thể rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn tới phá sản. Việc phá sản một ngân
hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền có tính hệ thống, nếu ngân hàng bị phá
sản có vị thế quan trọng trong hệ thống các TCTD có thể kéo theo nhiều ngân hàng
khác phá sản và làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế.
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Giảm thiểu rủi ro tín dụng là mong muốn của bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Tuy
nhiên, để làm được điều đó cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng có thể phân chia thành các nhóm cơ bản sau:
1.2.5.1. Nguyên nhân khách quan
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTM phải chịu tác động bởi rất
nhiều yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức. Ngân hàng cần phải nhận thức
đầy đủ về các yếu tố này để có chiến lược phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
giảm thiểu tổn thất, đảm bảo kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Các nguyên nhân
khách quan chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng là:
- Môi trường tự nhiên như: động đất, núi lửa, thiên tai bão lụt, hạn hán, dịch
bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng làm suy giảm khả năng trả nợ vay ngân
hàng dẫn tới rủi ro tín dụng.
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
như: Chính sách tài khoá, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu… có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể thuộc mọi thành
phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Ngoài ra chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Các yếu tố chính trị: Một nền chính trị quốc gia ổn định là điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận lợi thu hút, gọi vốn đầu tư. Ngược lại,

môi trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh dẫn đến khủng
hoảng chính trị sẽ kéo theo khủng hoảng kinh tế làm cho doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ vay gây ra rủi ro tín dụng.
- Các yếu tố thuộc về môi trường pháp lý: Hệ thống văn bản pháp luật đồng
bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp, ngân hàng hoạt động và tuân thủ pháp luật. Hệ thống pháp lý không đồng
bộ, chồng chéo sẽ gây trở ngại rất lớn cho việc tuân thủ pháp luật, thậm chí là yếu
tố thúc đẩy những hành vi vi phạm pháp luật như: trốn lậu thuế, lách luật, hoặc gây
thiệt hại về kinh tế rất lớn cho các doanh nghiệp khi có tranh chấp… dẫn tới suy
giảm khả năng trả nợ ngân hàng của các khách hàng vay vốn.
1.2.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, cố tình không thực hiện
đúng các điều khoản trong hợp đồng vay vốn cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng. Nhiều khách hàng khi vay vốn không tính toán kỹ lưỡng, mở
rộng đầu tư không hiệu quả hoặc không có khả năng dự đoán trước những bất trắc
có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kinh doanh dẫn đến mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của ngân hàng.
Một số trường hợp khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh có lãi nhưng cố tình
không trả nợ ngân hàng.
1.2.5.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan về phía
đối tác, nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng được đề cập tới ở đây chính là
yếu tố con người. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định khoản vay với nhiều
khách hàng khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề với nhiều
hoàn cảnh khác nhau. Chất lượng cán bộ tín dụng yếu kém, không đủ trình độ đánh
giá khách hàng hoặc cán bộ tín dụng cố tình làm sai, tiếp tay cho khách hàng rút

ruột ngân hàng…là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới rủi ro tín
dụng.
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1. Khái quát về NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT là một trong 149
(2009) Chi nhánh của NHTMCP Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại 285 Trần
Khát Chân - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội. Theo Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam, để thực
hiện chuyển đổi sang cơ chế ngân hàng 2 cấp, một Chi nhánh ngân hàng cấp quận
và một Chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng
trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội đã chuyển thành hai Chi nhánh NHCT khu vực
I và II quận Hai Bà Trưng trực thuộc Chi nhánh NHCT Hà Nội thuộc NHCT Việt
Nam, với chức năng nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
thanh toán vừa đảm bảo cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng.
Tiếp đó, thực hiện Nghị định số 93/NHCT-TCCB ngày 01/4/1993 của Tổng
giám đốc NHCT Việt Nam về sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà
Nội theo mô hình quản lý hai cấp, Chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng
sáp nhập lại với nhau trở thành Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng trực thuộc NHCT
Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như một Chi nhánh NHCT
cấp tỉnh và thành phố.
Nhằm lành mạnh hoá tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh chuẩn bị cho hội nhập quốc tế, tháng 12/2008 NHCT Việt Nam tiến hành
cổ phần hoá theo quyết định số 1354/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ tướng Chính

phủ, đồng thời đổi tên thành NHTMCP Công thương Việt Nam. Để phù hợp với
thực tế đó, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng đã chính thức đổi tên thành NHTMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh HBT theo quyết định số 420/QĐ-HĐQT-
NHCTVN ngày 5/8/2009 của Hội đồng quản trị NHTMCP Công thương Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh HBT đã vượt qua nhiều khó khăn và từng bước khẳng định được vị trí, vai
trò trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động
mở rộng mạng lưới trong giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ.
2.1.2. Kết quả kinh doanh
Năm 2010 là một năm khá đặc biệt với nền kinh tế của Việt Nam. Trong điều
kiện kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm,
từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh. GDP cả nước năm 2010 tăng 6,78%
cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 6,5%. Trong kết quả ấn tượng này, tất cả các
ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tính
cả năm 2010, giá trị SXCN tăng 14% so với năm trước và cao hơn kế hoạch năm
(12%), sản xuất NN gặp nhiều khó khăn do thiên tai, lũ lụt nhưng vẫn phát triển ổn
định. Giá trị xuất khẩu cả nước đạt trên 71,6 tỷ USD tăng 25,5% so với năm 2009
và gấp hơn 4 lần so với chỉ tiêu KH. Thu ngân sách đạt khá và vượt KH đề ra, bảo
đảm được các nhu cầu chi, đầu tư phát triển được đẩy mạnh, huy động và giải ngân
vốn đầu tư phát triển đạt khá… Tuy nhiên, những diến biến của tình hình kinh tế thế
giới và trong nước đã có những ảnh hưởng (cả tích cực lẫn tiêu cực) đến kết quả
điều hành CSTT của NHNN và diễn biến hoạt động của hệ thống Ngân hàng trong
năm 2010 như: áp lực lạm phát đã quay trở lại như tình hình của những tháng cuối
năm 2009 cùng với sự biến động bất thường của tỷ giá USD/VND, giá vàng tăng
cao, lãi suất cao, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn…
Cùng với những thành công đi liền thách thức và sự nỗ lực phấn đấu trong

toàn hệ thống NHCTVN, Chi nhánh Ha Bà Trưng đã thự hiện tích cực các chủ
trương chính sách của Chính phủ, NHNN và NHCTVN, với sự chỉ đạo quyết liệt,
đúng đắn, kịp thời và kiểm soát tốt mọi hoạt động, sự đoàn kết nhất trí của Lãnh
đạo và CBNV nên hoạt động kinh doanh năm 2010 của Chi nhánh đã thu được kết
quả tốt đẹp, tiếp tục đạt danh hiệu “Chi nhánh kinh doanh xuất sắc” bốn năm liền,
góp phần ổn định và nâng cao đời sống của người lao động, đặc biệt là tiếp tục củng
cố vị thế của Chi nhánh trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam.
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguồn vốn huy động năm 2010 của Chi nhánh đạt 7.890 tỷ đồng, tăng 1905 tỷ
đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng 31,8% và đạt 84,4% so KHTW giao
Đến hết 31/12/2010 dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh đạt 3.432 tỷ
đồng, vượt kế hoạch TW giao, so với đầu năm tăng 1.314 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng
là 162 % so với 31/12/2009 và tăng 21% so KHTW giao.
Về mặt lợi nhuận, tính đến 31/12/2010 Chi nhánh đạt 147.330 triệu đồng, sấp
xỉ hoành thành 100% kế hoạch được giao trong năm 2010 (150 tỷ đồng) cao nhất
từ truwocs tới nay. Điều đó được thể hiện trong bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1 - Kết quả kinh doanh của Chi nhánh HBT giai đoạn 2007-2010
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng tài sản 3.093 5.343,2 6.641,8 7.6664,8 2.250,2 1.298,6 1.025
Nguồn huy động 2.869 5.167 5.985 7.890 2.298 818 1.905
Dư nợ 685 847,5 2.118,4 3.432 162,5 1.270,9 1.313,6
Thu nợ XLRR 71,4 6,4 21,7 32,2 - 65,0 15,3 10,5
Thu dịch vụ 5,4 5,6 7,4 15,37 0,2 1,8 7,97
Lợi nhuận 156,4 89,5 82,8 147,33 - 66,9 -6,7 64,53
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh HBT 2007-2010)
2.1.3. Một số hoạt động cơ bản
2.1.3.1. Công tác huy động vốn

Có thể nói, vốn đóng vai trò sống còn trong mọi hoạt động kinh doanh, đặc
biệt đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó là nền tảng của hoạt động tín
dụng, quyết định quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng. Do đó, chính sách
nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng, quyết định thành
công trong kinh doanh ngân hàng. Hiểu được điều ấy, trong những năm qua,
NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh HBT đã không ngừng phát triển và
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ như: thẻ ATM, sản phẩm tiết kiệm gửi
tiền một nơi lấy tiền nhiều nơi, tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm siêu lãi suất…
nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, thu hút nguồn tiết kiệm
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trong dân cư. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng hợp tác kinh doanh với Công ty Bảo
hiểm Châu Á NHTMCP Công thương nhằm tạo thêm kênh huy động vốn. Vì vậy,
mặc dù có nhiều biến động phức tạp về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, chịu sự cạnh tranh
từ các ngân hàng khác trên cùng địa bàn cũng như phải tuân theo các quy định của
Nhà nước trong công tác huy động vốn nhưng hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng đã thu được những kết quả khả quan; nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã
tăng trưởng đáng kể và ngày càng được điều chỉnh theo một cơ cấu hợp lý.
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.2 – Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh HBT giai đoạn 2007-2010
Đơn vị: tỷ
đồng
Năm
2007 2008 2009 2010
2008/2007 2009/2008 2010/2009
Chỉ tiêu +/- +/-% +/- +/-% +/- +/-%
Tổng nguồn vốn huy động 2.869 5.167 5.985 7.890 2.298 80,1 818 15,8 1,905 31,8

1. Chia theo đối tượng
- Tiền gửi TCKT 1.402 3.895 4.649 6.045 2.493 177,8 754 19,4 1396 23,09
- Tiền gửi dân cư 1.467 1.272 1.336 1.845 -195 -13,3 64 5,0 509 27,59
2. Chia theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn 563 450 669 1.552 -113 -20,1 219 48,7 883 56,89
- Tiền gửi có kỳ hạn 2.306 4.717 5.316 6.298 2.411 104,6 599 12,7 982 15,59
3. Chia theo loại tiền
- Tiền gửi VNĐ 2.420 2.308 3.506 6.383 -112 -4,6 1.198 51,9 2.877 45,07
- Ngoại tệ quy đổi 449 2.859 2.479 1.507 2.410 536,7 -380 -13,3 972 64,5
(Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh HBT 2007-2010)
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Năm2008, tổng nguồn vốn huy động của NHTMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh HBT tăng trưởng rất cao so với năm 2007, đạt 5.167 tỷ đồng, chủ yếu do
tăng nguồn huy động được từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (703,5 tỷ đồng và 113
triệu USD. Trong năm 2010 tiền gửi của TCKT vẫn tăng trưởng bền vững, tăng
30% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 77% trong tổng nguồn vốn và đạt 85,5% so
kế hoạch. Nguyên nguyên nhân là do nền kinh tế có nhiều biến động, việc cạnh
tranh về lãi suất diễn ra quyết liệt và có nhiều kênh đầu tư sinh lời khác…nhất là giá
USD và giá Vàng trong nước tăng quá cao đã gây khó khăn về vốn cho các doanh
nghiệp.
Xét theo kỳ hạn tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn của Chi nhánh liên tục chiếm ưu
thế trong thời gian qua với tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2010 tiền
gửi có kỳ hạn là 6.290 tỷ tăng so với năm 2009 là 883 tỷ và chiếm tỷ trọng 19,7%
trong tổng nguồn vốn. Trong đó tiền gửi của các TCKT chiếm phần lớn là 1.551 tỷ,
tỷ leejtawng là 133,6% so với năm 2009. Đặc điểm này tạo điều kiện cho Ngân
hàng tương đối chủ động trong cơ cấu dư nợ, tránh tạo ra khe hở kỳ hạn là một
trong những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro thanh khoản.
Xét về loại tiền, năm 2008 có sự dịch chuyển lớn nhất tỷ lệ cơ cấu nguồn

VND và ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi bằng VND
trong khi nguồn VND giảm so với năm 2007. Năm 2009 chứng kiến sự đảo chiều
khi nguồn vốn huy động bằng VND của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao hơn (58,6%)
trong khi nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng 41,4% trong tổng
nguồn vốn của Chi nhánh. Năm 2010 nguồn vốn huy đông bằng VND vẫn chiếm tỷ
trọng cao 80,9% trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại
tệ chiếm tỷ trọng 19,1% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 tỷ lệ cơ cấu
nguồn vốn huy động VND và USD có sự chênh lệch khá lơn, tiền gửi bằng VND có
tỷ trọng tăng cao trong khi nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ có xu hướng giảm mạnh.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động mang
lại thu nhập lớn nhất. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ nên
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cũng giống như bất kỳ một NHTM nào khác, mục tiêu hàng đầu của NHTMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh HBT là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục
tiêu đó, trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng phát triển tín dụng đi đôi
với kiểm soát vốn vay trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với
những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, nâng cao chất lượng thẩm định
dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện
hành. Vì vậy hoạt động cho vay của Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất khả
quan:
Bảng 2.3 – Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh HBT
giai đoạn 2007-2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chỉ tiêu
Số
tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 685
100 %
847,5
100 %
2118,4
100 %
3.432 100%
1. Chia theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 477 69,6 500,6 59,1 578 27,3 583,44 17
- Trung và dài hạn 208 30,4 346,9 40,9 1.540,4 72,7 2.848,56 83
2. Chia theo loại tiền
- VND 401,2 58,6 503,4 59,4 667,1 31,5 817 23,8
- Ngoại tệ quy VND 283,8 41,4 344,1 40,6 1.451,3 68,5 2.615 76,2
3. Chia theo TSBĐ
- Cho vay có TSBĐ 208,2 30,4 374,6 44,2 1.586,7 74,9 2.697.55 78,6
- Cho vay không có TSBĐ 476,8 69,6 472,9 55,8 531,7 25,1 734,45 21,4
(Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh tổng hợp của Chi nhánh HBT 2007-2010)
Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả, duy trì và từng bước
phát triển thị phần, trong những năm qua, Chi nhánh đã có rất nhiều cố gắng nhằm

tăng trưởng tín dụng thông qua việc đa dạng hoá các hình thức cho vay như: cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay đầu tư dự
án, cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cho vay du học, cho vay đồng tài trợ… Năm
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2008 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh tiếp tục đà tăng trưởng, đạt
847,5 tỷ đồng, tăng 162,5 tỷ đồng tương ứng tăng 23,7% so với năm 2007. Năm
2009 đánh dấu sự tăng trưởng tín dụng vượt bậc của Chi nhánh khi dư nợ cho vay
nền kinh tế đạt 2.118,4 tỷ đồng, tăng 1.270,9 tỷ đồng, tức bằng 250% năm 2008.
Đến 31/12/2010 dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 3.432 tỷ đồng, tăng 1.313,6 tỷ đồng,
tỷ lệ tăng trưởng là 162% so với năm 2009.Nguyên nhân là với việc thực hiện chủ
trương ngăn chặn suy giảm kinh tế với nhiều giải pháp của Chính phủ và của ngành
Ngân hàng, Chi nhánh đã nghiêm túc triển khai một cách tích cực và có hiệu quả.
Chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn thực sự đã
giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất
200.560 triệu đồng, chiếm 5,84% /Tổng dư nợ cho vay (Tổng lãi suất hỗ trợ đến
31/12/2010 là 5.009 tỷ đồng) Năm 2010 Chi nhánh tập trung nhiều nguồn lực phục
vụ khách hàng chiến lược, phục vụ các ngành kinh tế quan trọng như: Dầu khí,
Than và Khoáng sản, Xi măng, Giấy, Dệt may… Thực hiện định hướng chỉ đạo của
Hội đồng quản trị, hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng như của toàn hệ thống
Vietinbank được phát triển trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mục tiêu tăng trưởng và
quản lý rủi ro. Cơ cấu danh mục đầu tư của Chi nhánh được duy trì ngày càng hài
hoà, các tỷ lệ về cơ cấu tín dụng đều nằm trong phạm vi cho phép, nhất là tỷ lệ cho
vay không có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ năm chỉ đạt 21,4% giảm 3.7%
so với năm 2009. Cho vay ngoại tệ quy VND chiếm tỷ trọng tương đối lớn bằng
76,2% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và nếu phân loại theo kỳ hạn nợ thì cho
vay trung dài hạn là chủ yếu và chiếm tỷ trọng 83% trong tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế.
2.1.3.3. Các hoạt động khác

- Hoạt động tài trợ thương mại: Chịu tác động của suy thoái kinh kế thế giới,
tỷ giá USD/VND có sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị
trường tự do nên việc đáp ứng dù nhu cầu ngoại tệ ch doanh nghiệp xuất khẩu nhẩu
khẩu hàng hóa và nguyên vật liệu sản xuất gặp nhiều khó khăn. Với sự hỗ trợ lớn
của NHCT, Chi nhánh đã cố gắng đáp ứng tương đối nhu cầu của doanh nghiệp, đặc
biệt là phục vụ tốt cho một số Tập đoàn, công ty lớn chủ đạo của nền kinh tế. Cụ
SV: Nguyễn Thị Ái Thơ Lớp: 7B4
25

×