Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.45 KB, 76 trang )


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cám ơn sâu sắc đến các thày cô giáo khoa
Tài chính Ngân hàng là những người đã hết lòng truyền đạt kiến thức nền tảng
giúp em hoàn thành khóa luận này. Em vô cùng biết ơn thày giáo GS – TS
Nguyễn Văn Tiến đã giành cho em sự giúp đỡ tận tình và trực tiếp định hướng,
triển khai các nội dung tới khi em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cám ơn đến ban Giám đốc, các cô chú, anh chị đang công
tác tại NHNo&PTNT huyện Tiên Lữ đã tạo mọi điều kiện và chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn gia đình, nhà trường và bạn bè đã ủng hộ, giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập cũng như trong suốt thời gian làm khóa
luận để em hoàn thành tốt công việc học tập và bảo vệ khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên
Lương Thị Huyền
 

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan trên đây là công trình nghiên cứu của riêng em, kết quả
nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại
NHNo&PTNT huyện Tiên Lữ nơi em thực tập.
Ngày 18 tháng 5 năm 2011
Người viết khóa luận
Lương Thị Huyền
 

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CN : Công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DN : Dư nợ
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HSX : Hộ sản xuất
NHN
0
&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NQH : Nợ quá hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
 

DANH MỤC BẢNG BIỂU
 

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau Đại Hội VI của Đảng, nước ta đã chuyển sang giai đoạn phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Nước ta đi lên từ một nền nông
nghiệp lạc hậu và đang trên đà trở thành một nước công nghiệp phát triển. Nếu
như trước kia các thành phần kinh tế chủ yếu tham gia hoạt động trong nền kinh
tế là các tổ chức kinh tế quốc doanh (Doanh nghiệp nhà nước) kinh tế tập thể
( Hợp tác xã), thì hiện nay trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều thành phần
kinh tế từ kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể đến các hộ cá thể tư nhân… và đều
có quyền lợi, nghĩa vụ như nhau. Một điều tất yếu của thị truờng là thị truờng
tồn tại có cạnh tranh, và từ trong cạnh tranh các thành phần kinh tế tư nhân cá

thể đã chứng tỏ được sức mạnh của mình.
Tuy nhiên kinh tế tư nhân cũng gặp khó khăn thách thức. và nước ta hiện
nay là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70%
lao động trong nông nghiệp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đơn vị sản xuất
chủ yếu là kinh tế hộ gia đình năng suất thấp, quy mô vốn, tiềm lực còn nhỏ bé,
việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản suất kinh doanh còn hạn chế, trình độ
dân chúng nhìn chung chưa hiểu biết nhiều về kinh tế thị trường và nền sản xuất
hàng hóa. Một trong yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế
hộ sản xuất là sự trợ giúp về vốn của các Ngân hàng thương mại. với tư cách là
bạn đồng hành nhưng nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua NHNo &
PTNT Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn
chủ yếu đến hộ sản xuất góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu
chính đáng bằng sức lao động của mình.
Nhưng do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ lẻ, chi phí
nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng nên việc cho vay hộ sản xuất gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy.thực tế hiện nay nhiều chi nhánh NHNo&PTNT gặp khó khăn
trong hoạt động tín dụng đối với loại hình này, chất lượng tín dụng còn gặp
nhiều vấn đề chưa tốt. NHNo&PTNT huyên Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên cũng
 
1

không tránh khỏi khó khăn. Vì vậy, thực tế hiện nay nhiều chi nhánh NHNo &
PTNT gặp nhiều khó khăn trong họat động tín dụng đối với loại hình này, chất
lượng tín dụng còn nhiều vấn đề chưa tốt. khi mà khách hàng có quan hệ với
Ngân hàng đa số là hộ nông dân(chiếm tỉ lệ 80% trong tổng dư nợ) .
Chính vì lí do này với vốn kiến thức đã học và qua thời gian thực tập
NHNo&PTNT Huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên, em đã chọn chuyên đề “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Huyện
Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên ”với mong muốn tìm hiểu và đóng góp một vài ý kiến
về vấn đề này”.

Em hy vọng đề tài này của mình có thể góp một phần nhỏ bé để nâng cao
hơn nữa chất lương tín dụng HSX nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng HSX
nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại chi nhánh ngân hàng, nơi em
đang thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu những vấn đề lí luận về HSX và vai trò của TDNH đối với sự
phát triển kinh tế HSX, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng tín dụng Ngân hàng đối với HSX.
Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đối với HSX tại NHNo&PTNT
Huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên. Từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở
đó có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng ngân
hàng đối với HSX, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lí luận về tín dung HSX, thực trạng tín
dụng HSX tại NHNo&PTNT Huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
Phạm vi nghiên cứu: Với tính đa dạng, phức tạp của đề tài, cho nên chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay HSX
tại NHNo &PTNT Huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên từ năm 2008 _ 2010
4. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó phương pháp chủ
yếu là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trìu tượng hóa, phân tích tổng hợp,
diễn giải, quy nạp, phân tích, thống kê, so sánh…
 
2

Kết hợp nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm nước ngoài vào thực tiễn vận
dụng vào NHNo&PTNT Huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HSX VÀ CHẤT

LƯỢNG TÍN DỤNG HSX
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HSX TẠI CHI
NHÁNH NHNo &PTNT HUYỆN TIÊN LỮ TỈNH HƯNG YÊN
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHÁT
LƯỢNG TÍN DỤNG HSX TẠI CHI NHÁNH NHNo &PTNT HUYỆN TIÊN
LỮ TỈNH HƯNG YÊN
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế cả về lí luận và thực tiễn nên đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thày, cô giáo
và ban giám đốc, các cô chú, anh chị đang công tác tại NHNo&PTNT Huyện
Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên để em hoàn thành đề tài này
 !" #$
 
3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤTCỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Hộ sản xuất
%%&'()
Hiện nay hộ sản xuất đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức kinh tế
phát triển của xã hội và vẫn đang tiếp tục phát triển, do đó, có nhiều quan niệm
về hộ sản xuất .
Có quan niệm cho rằng : Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên
cùng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành
một cách độc lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ thường có cùng
huyết thống, thường cùng chung sống chung một ngôi nhà, họ cũng là một đơn
vị để tổ chức lao động.

Theo phụ lục của NHNo& PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định
số 499A ngày 02/09/1993, thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “ Hộ
sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ
thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động sản xuất của mình”.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. hộ sản
xuất không chỉ là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, mà còn là hộ gia đình xã
viên, hộ cá thể, hộ tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, hộ buôn
bán nhỏ lẻ…
%%*%+, -.'"!/012#3
: Xuất phát từ khái niệm, hộ sản xuất có
những đặc điểm kinh tế cơ bản như sau:
 
4

 Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên
trong gia đình vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh
của chính hộ mình
: Trình độ sản xuất còn thấp trên nhiều mặt: Trình độ hiểu biết, kỹ
năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, hoạch toán….
 Địa điểm sản xuất - kinh doanh thường phân tán trên địa bàn rộng,
quy mô sản xuất thường nhỏ cho nên không có được sự gắn kết.
 Hộ sản xuất Việt Nam hiện nay chủ yếu là hộ thuần nông. Vì vậy,
nó có những mặt khó khăn, hạn chế của kinh tế nông nghiệp: Sản xuất không ổn
định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xẩy ra rủi ro cao, hiệu quả thấp, hoạt
động mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng của từng loại
cây, con theo từng điều kiện tự nhiên của từng vùng lãnh thổ.
 Hoạt động sản xuất - kinh doanh của hộ sản xuất chủ yếu là kinh

doanh đa dạng, vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi, chế biến và làm các dịch vụ khác.
Đây vừa là ưu điểm lại vừa là nhược điểm của kinh tế hộ sản xuất. Nhược điểm
là khó khăn trong việc sản xuất chuyên canh, tăng quy mô sản xuất….Ưu điểm
là linh hoạt, dễ thích ứng với yêu cầu của thị trường, khai thác tiềm năng tài
nguyên, sức lao động ở nông thôn , đa dạng hoá các nguồn trả nợ, phân tán bớt
rủi ro, giảm bớt tính thời vụ của các khoản vay.
 Khả năng tài chính thường yếu, tài sản thế chấp không có giá trị
hoặc thiếu giấy tờ pháp lý, tính thanh khoản lại không cao
 Có rất ít ngành nghề có đăng ký kinh doanh…Việc đáp ứng các
điều kiện vay vốn như thông lệ trong tín dụng hộ sản xuất là rất khó.
 !" Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả
năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của
mỗi hộ gia đình. Việc phân loại hộ sản xuất có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện
để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.
 
5

* Đứng trên giác độ ngân hàng: Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau:
+ Loại 1: Là các hộ có vốn, có kỹ thuât, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với
môi trường kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trường. Như
vậy các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình
lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên
thị trường.
+ Loại 2: Các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng trong tay họ
không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh
doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cường đầu tư tín
dụng để các hộ này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để phát
huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
+ Loại 3: Các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, không

biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và
những hộ gia đình chính sách,… đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào đó quá
trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các nhà sản
xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa.
*Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh (văn bản 499A/TDNT ngày
02/09/1993): hộ sản xuất có hai loại
+ Loại 1: tư sản tư liệu
+ Loại 2: kinh doanh theo luật
* Theo ngành nghề:
- Hộ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản:
+ Hộ trồng trọt.
+ Hộ chăn nuôi.
+ Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ, nước mặn.
+ Đánh bắt thuỷ hải sản.
- Hộ sản xuất diêm nghiệp: Ngoài các tổ chức quốc doanh còn tồn tại, thì
có các hộ gia đình ở vùng ven biển cũng được giao diện tích đất để làm muối.
- Hộ lâm nghiệp: Các hộ gia đình được giao đất trồng rừng, khai thác, chế
biến sản phẩm từ rừng.
 
6

- Hộ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hộ làm dịch vụ và thương mại dịch vụ.
%%456 7()5/895:
Hộ sản xuất là một lực lượng kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào
tỷ trọng GDP hàng năm ở nước ta, họ làm ra của cải vật chất phục vụ cho bản
thân gia đình và xã hội, họ có các vai trò to lớn đối với nền kinh tế :
#$ %&'())*+,-.
)*+,%)!
Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu

tiên là kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy
mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên
kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nên kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng
trung gian tiền tệ. Đó là giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể
phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát tình trạng nền kinh tế kém
phát triển.
#$)/00&)!12345))6 !)
7)78)2,97):1 %!);4
Việt Nam có khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nhưng việc sử dụng và khai thác nguồn nhân lực này còn đang
ở mức thấp do trình độ thấp và khoa học kỹ thuật chưa phát triển. Hiện nay nước
ta có khoảng 12 triệu lao động chưa được sử dụng. Các yếu tố sản xuất chưa
phát huy hết hiệu quả do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở
nông thôn. Vì vậy để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông
thôn. Trước tiên cần phát triển kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế cho thấy trong
những năm gần đây hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất
trong khu vực nông nghiệp và nông thôn đã giải quyết được một phần không
nhỏ công ăn việc làm cho người dân nông thôn.
##$/+)<):=>,?(;)6);
@A%)/0(
HSX là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, hoạt động theo cơ chế thị trường,
các HSX phải tự quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất
 
7

cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai để có thể cạnh tranh trên thị
trường. Muốn đạt được điều này, các hộ đều phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm sao cho đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, cung
cấp dịch vụ sau bán hàng tạo niềm tin cho khách hàng để có thế đứng vững trên
thương trường.

Như vậy, với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, HSX đã góp
phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, tạo động lực thúc đấy sản
xuất hàng hoá phát triển.
#BC/00&+705:%0()%)*(*')
Sản phẩm của các làng nghề truyền thống chính là nét độc đáo của nông thôn
Việt Nam, thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc. Lao động chính để tạo ra các sản phẩm
đó không ai khác chính là các hộ sản xuất. Sau chiến tranh và thời kỳ bao cấp, cuộc
sống khó khăn cộng với những năm gần đây nền kinh tế thị trường phát triển, các
làng nghề truyền thống dần bị mai một. Nhưng hiện nay, với chính sách khôi phục
và phát triển các làng nghề truyền thống cùng với sự phát triển của kinh tế HSX mà
nhiều ngành nghề truyền thống được tiếp tục phát triển.
#D/))/0E':=F
Như trên đã nói, hộ sản xuất đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong sản
xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng về giá trị tổng sản lượng nông nghiệp từ năm 1988 đến nay
trung bình hàng năm đạt 4%, nổi bật là sản lượng lương thực. Gần 70% rau quả,
thịt trứng, cá, 20% đến 30% quỹ lương thực và một phần hàng tiêu dùng hàng
xuất khẩu là do lực lượng kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp tạo ra. Từ chỗ nước ta
chưa tự túc được lương thực thì đến nay đã là một trong những nước xuất khẩu
gạo đứng hàng đầu thế giới, công lao đó cũng thuộc về người nông dân sản xuất
nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng có
bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao như:
chè, cà phê, cao su, dâu tằm
 
8

Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng hoá
(thịt, sữa tươi ), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị nông

nghiệp.
Tóm lại: Với hơn 80% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ sản
xuất có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng đất đai,
tài nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng nguồn lao động,
tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị trường ngày
càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất của mình, có trách
nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất còn đóng vai trò đảm bảo an
ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi
"nhàn cư vi bất thiện" gây ra.
1.2 Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế HSX
%*%&;<=!"
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng hàng
hoá là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên
cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín
dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới
hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng ”.
“ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
 
9


Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các
hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc
điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi
vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng
Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình
thức tín dụng hiện có.
%*%*+, -. 7;<=!"-'()
Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ
nông dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô
từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở
rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ:
Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro
cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
%*% & >? ;<=!"-'()
#G!::'05:5+4!: Khách hàng là các hộ
gia đình và cá nhân có đủ điều kiện, khả năng sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và dịch vụ. Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh.
1#G!: :5 : Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở
vùng chuyên canh, xen canh lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng
phương thức cho vay lưu vụ. Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của dự án phương án xin vay và không quá
thời hạn của 1 vụ kế tiếp.
##G!:H%I80>)1:JK05:5LM:%
;') Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận
chuyển phục vụ sản xuất. Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ
tiền vay. Khách hàng là người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan

quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.
 
10

#BG!:); !) %:1/;"I=)!%
Khách hàng là tất cả công dân Việt nam có đủ điều kiện đi lao động tại
nước ngoài.
Người lao động phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc
đi làm việc ở nước ngoài. Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan
đến thủ tục đi lao động tại nước ngoài. Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả
nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.
#DG!:()/0: Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện
trả nợ dần trong thời hạn vay. Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo
cho khoản vay. Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả
năng trả nợ theo phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay.
%*%@456 7;<=A!"-'8912#3
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng
thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản
xuất. Vì vậy, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở
thành "bà đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
•Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì
quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế .
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên
môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản
xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có thu
nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản
xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc
đó các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy
trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm
cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
 
11

Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
• Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
tập trung sản xuất.
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín
dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện để
mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được
rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất
biết phải tập trung vốn như thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình
vận động liên tục của nguồn vốn.
• Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện khôi phục, duy trì và phát triển
các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho
người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng chưa được
quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy
sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến
ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế , đặc biệt trong quá
trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được làng nghề

truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng
Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút , giải quyết việc
làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ
ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
 
12

Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề
kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này
phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
• Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường
và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường
Khi không có tín dụng ngân hàng, sản xuất của hộ gia đình phổ biến mang
tính tự cung tự cấp. Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho HSX, một phần hay
toàn bộ sản phẩm của hộ trở thành hàng hóa trên thị trường. Đồng thời thông
qua thị trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao cho sản phẩm
sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người mua. Để đáp ứng ngày
càng tốt những nhu cầu đa dạng đó buộc HSX phải mua sắm máy móc trang
thiết bị… mở rộng quy mô sản xuất. Và đầu tư kỹ thuật công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình để có thể tiêu thụ nhanh sản phẩm, với lợi
nhuận cao. Như vậy, nhờ tín dụng ngân hàng mà tính chất sản xuất hàng hóa
ngày càng tăng lên trong cách làm, cách nghĩ của người dân.
• TDNH các hộ gia đình làm quen và từng bước thực hiện tính toán,
hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hóa, để đảm bảo cho sự tồn tại của mình thì bất cứ
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch toán kinh tế để sản
phẩm của mình được thị trường chấp nhận và kinh doanh có lãi. Các hộ sản xuất

nước ta chủ yếu là hộ nông dân nên phần lớn còn quen suy nghĩ ‘ lấy công làm
lãi’, thường tiến hành sản xuất trong khi hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa
được coi trọng đúng mức. vài năm ngần đây, ngân hàng đã có sự quan tâm hơn
tới các HSX, các hộ được vay vốn của ngân hàng phải thực hiện nguyên tắc
hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó, đòi hỏi các hộ
phải tính toán hiệu quả và sử dụng vốn vay có mục đích để sau kì trả nợ gốc, lãi
cho ngân hàng các hộ vẫn có phần thu nhập của mình
• Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội :
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
 
13

Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đó là một trong những
vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ
hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề
phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng
di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển
sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên,
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt
sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo. Tín dụng
Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ
nạn xã hội dần dần được xoá bỏ như : Rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan nâng cao
trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta
thấy được vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân
nói chung và của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước

0B Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở
rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng
về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm
cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng
bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh,
tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều
việc làm cho người lao động.
 
14

Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng bán
lúa non
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN.
Ngân hàng thực hiện mở rộng đầu tư kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục
tiêu của Đảng và nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, trong hoạt động
thực tiễn cho vay cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như quy định
về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế chấp …Nếu không
có những giải pháp để tháo gỡ thì Ngân hàng không thể mở rộng đầu tư vốn và
nâng cao hiệu quả việc cho vay phát triển kinh tế hộ .
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với HSX
%%&'"2C D9#! / 3E;<=()

#N1 9)<45)
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản
xuất ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: “ Chất lượng là sự
phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá
nào đó”.
Danh từ “Tín dụng” xuất phát từ gốc la tinh “Credium” có nghĩa là sự tin
tưởng tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó là một trong những sản
phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật
chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được sau khi
khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân
hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân
hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng được thể hiện qua các quan điểm
sau:
 
15

O':=+%): Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu
cầu của khách hàng về lãi suất (giá sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán,
hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên
tắc tín dụng Ngân hàng.
O':=P)%): Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với
phạm vi, mức độ, giới hạn của bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn và có lợi nhuận cao nhất.
O':=-0(+,tín dụng ngân hàng luôn đảm bảo sự
lưu thông hàng hóaFgóp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, khai thác tiềm năng của nền kinh tế, thúc đầy quá trình tích tụ và tập trung

sản xuất, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín
dụng.
Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cũng không thể nằm
ngoài khái niệm chất lượng tín dụng nói chung, do vậy có thể hiểu chất lượng tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là vốn cho vay của ngân hàng được hộ sản
xuất đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra một số tiền lớn hơn đủ để
hoàn trả cả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với
các điều kiện của ngân hàng và nền kinh tế.
#L-&,0)! 9)<45)
Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là vấn đề rất cần thiết đối với cả
phía ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế:
O':=)%): Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất là điều
kiện để ngân hàng bảo toàn và tăng cường vốn của mình , là cơ sở để ngân hàng
gia tăng lợi nhuận, vì tín dụng HSX chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài
sản sinh lời của ngân hàng
O':= : góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các HSX, giúp các hộ được thỏa mãn nhu cầu về vốn để duy trì,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần góp phần
phát triển kinh tế nông thôn.
 
16

O':=*+, : ngân hàng thương mại là một mắt xích trong hệ
thống tài chính quốc gia. Ngân hàng hoạt động có hiệu quả là yếu tố góp phần
ổn định tài chính tiền tệ và kiểm chế lạm phát, tạo điều kiện cho NHNN thực thi
chính sách tiền tệ. Hơn nữa, kinh tế HSX góp phần lớn vào sự nghiệp CNH-
HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế đất nước.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng HSX.
Hiện nay, tín dụng vẫn chiểm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của
các Ngân hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng

phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất
lượng tín dụng ở các Ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
#GQ.?<B Ngân hàng có các chỉ tiêu định tính như:
Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay,
điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay
không ?
Cho vay đảm bảo có điều kiện: Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo đúng điều kiện hay không?
Quá trình thẩm định: Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng,
là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá
trình phân tích đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những
kết luận làm căn cứ đưa ra quyết định cho vay.
#GQ.? 9)
Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về
mặt chất lượng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những
khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng
là:
Thứ nhất: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ.
• R!'!:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số
tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
 
17

Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất =
Doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số cho vay
x 100%

• R!'9
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời
kỳ.
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất =
Doanh số thu nợ HSX
Tổng dư nợ của HSX
x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản
xuất của Ngân hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay HSX
x 100%
• S)49
Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân hàng đã giải ngân nhưng chưa thu
hồi trong một thời điểm nhất định.
• R92"
Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được
sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn thanh
toán tại thời điểm đang xem xét.
Thứ hai :Tỷ lệ nợ quá hạn :
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì: Nợ quá

 
18

hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Theo quy định này thì tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ thành 5
nhóm:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã
được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài
hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu
lại.
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu
lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn,
các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 
19

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý;
+ Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Khoản 3: trường hợp một khách hàng có nhiều hơn 1 khoản nợ với tổ chức
tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ
chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại) mà tổ
chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quy định này, tỷ lệ nợ
xấu / tổng dư nợ là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay của ngân

hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Tỷ
lệ nợ quá hạn NHNo&PTNT Việt Nam quy định tối đa là 3% thì hoạt động tín
dụng được coi là tốt.
Thứ ba: Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo qui định này, tỷ lệ nợ
xấu /tổng dư nợ là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng .
 
20

Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ nhóm 3,4,5
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Thứ tư: Tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tổng nợ khó đòi
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối để đánh giá khả năng không thu hồi được, tỷ lệ này ở
mức cao là dấu hiệu của khoản vay có nguy cơ mất vốn là rất cao.
Thứ năm: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất.
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ bình quân HSX
(!)/
Dư nợ bình quân HSX =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất người ta sử
dụng các chỉ tiêu này. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ

đồng vốn của Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm
chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
• T9JEP)%)
Là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Chỉ
tiêu này phản ánh tần suất sử dụng vốn được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi – Thuế
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
của Ngân hàng cũng như hiệu quả của đồng vốn đó mang lại.
?2&BG12 HHI8& %
- GQ.
Doanh số cho vay HSX
Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay
càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay càng tăng lên. Điều đó
 
21

×