Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.96 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ của
ngành ngân hàng, các ngân hàng ngày càng mở rộng nhiều chi nhánh trải rộng
trên các khu vực, đặc biệt có sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài,làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trong nước.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đang là hoạt động chiếm tỷ trọng cao
nhất, thu lại lợi nhuận lớn nhất của các NHTM, là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế,
góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay với
sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các ngân hàng với nhau, đòi hỏi các NHTM cần
ngày càng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để có thể tồn tại và
phát triển. Trong những năm gần đây các ngân hàng đã mạnh mẽ cải cách, nâng
cấp và mở rộng hợp tác về dịch vụ như thu hộ tiền mặt, thanh toán, cho vay hợp
vốn, tài trợ vốn cho các dự án, tài trợ vốn tiêu dùng, phát hành thẻ ATM… Tuy
nhiên, ngân hàng vẫn phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng
vừa và nhỏ nguồn thu từ tín dụng có thể lên tới 90%. Hoạt động tín dụng hiện
nay đang gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát ở nước ta luôn ở mức cao nên nguồn
vốn huy động được rất thấp. Trong khi đó, để kiềm chế lạm phát NHNN đã áp
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế tăng trưởng tín dụng, tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc… điều này làm tăng chi phí vốn huy động của các ngân hàng.
Tại NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên tình trạng cũng diễn ra tương
tự, nguồn vốn huy động được của ngân hàng bị hạn chế buộc ngân hàng phải
chọn lọc khách hàng để cho vay điều này ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.
Mặt khác chi nhánh kim liên là chi nhánh của một ngân hang nhỏ nên uy tín của
ngân hàng còn thấp nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động và sử
dụng vốn.
Trong thời gian thực tập tại NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên, em đã
có điều kiện tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
đặc biệt là các hoạt động về tín dụng. Em nhận thấy chất lượng trong công tác
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh đang còn rất nhiều bất cập. Để
góp phần nâng cao hiệu quả các khoán cho vay của Chi nhánh đối với khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM-
CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên”.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về chất lượng cho vay đối với DNNVV tại NHTM-CP
Bắc Á chi nhánh Kim Liên
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM-CP
Bắc Á chi nhánh Kim Liên
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV của
NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNNVV CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về DNNVV
1.1.1 Khái niệm
Để hiểu khái niệm về DNNVV thì đầu tiên ta tìm hiểu về khái niệm Doanh
nghiệp là gì? Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Việc xác định DNNVV tùy thuộc vào từng thời kỳ phát triển kinh tế, từng
đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi quốc gia…Ở Việt Nam thì DNNVV trên đà
phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. DNNVV cũng đang
nhận được sự hỗ trợ một cách tích cực từ Nhà nước. Theo Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001 do Chính phủ ban hành quy định:

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Hiện nay theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì
DNNVV được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Bảng 1.1: Cách phân loại DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Quy

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao

động
I, Nông, Lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở
xuống
Từ 10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
II, Công nghiệp

Xây dựng
10 người
trở
xuống
20 tỷ đồng
trở
xuống

Từ 10 người
đến 200
người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100
tỷ đồng
Từ trên
200 người
đến 300
người
III, Thương mại
và Dịch vụ
10 người
trở
xuống
10 tỷ đồng
trở
xuống
Từ 10 người
đến 50
người
Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người
đến 100
người

1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
− DNNVV có quy mô nhỏ nên có tính năng động, linh hoạt trong hoạt
động kinh doanh.
Với số vốn đầu tư ban đầu nhỏ, khả năng thu hồi vốn cao, nên các
DNNVV dễ dàng lựa chọn loại hình kinh doanh khi quyết định thành lập công
ty. Phần lớn các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất nhỏ
nên dễ tiêu thụ, chu kỳ kinh doanh ngắn, thu hồi vốn nhanh, khả năng quay vòng
vốn, tái đầu tư sẽ dễ dàng hơn.
So với các Doanh nghiệp lớn, thì DNNVV linh hoạt hơn trước những biến
động của thị trường. Điều đó là do việc dễ dang chuyển đổi cơ cấu sản xuất hay
bộ máy quản lý khi có sự bất lợi từ thị trường, tăng khả năng thích nghi của
DNNVV với những biến động của thị trường nhằm đáp ứng được nhanh chóng,
kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
− Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh
hoạt, tiết kiệm.
Công tác điều hành trong các DNNVV thường mang tính trực tiếp, các
quyết định được thực hiện nhanh chóng, công tác kiểm tra, giám sát được tiến
hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian vì vậy gọn nhẹ, hiệu quả
và tiết kiệm được chi phí quản lý cho Doanh nghiệp.
DNNVV hoạt động với số lượng lao động không nhiều, nên mối quan hệ
giữa người quản lý và người lao động rất gần gũi, than thiết, tạo môi trường làm
việc tốt. Việc tiếp xúc trực tiếp, gần gũi với người lao động giúp cho nhà quản lý
dễ dàng nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người lao động. Giúp nhà quản
lý kịp thời đưa ra những chính sách quản lý, chính sách đãi ngộ phù hợp giúp
người lao động phát huy được hết năng lực của mình.
− Quy mô vốn nhỏ vừa là thuận lợi nhưng cũng là một khó khăn chủ
yếu của DNNVV.

Các DNNVV khởi nghiệp với năng lực vốn chủ sở hữu thấp, nên khả
năng vay vồn của DNNVV gặp nhiều hạn chế. Chủ yếu các doanh nghiệp phải
dựa vào nguồn vốn tự có và nguồn vay từ các mối quan hệ thân quen. Nhưng
nguồn huy động trên không đáng kể và chỉ trong ngắn hạn do đó DNNVV vẫn
phải tập trung vào nguồn tín dụng ngân hang. Tuy nhiên do tiềm lực nhỏ bé,
thiếu về tài sản có giá trị lớn để thế chấp… nên việc tiếp cận nguồn tín dụng
ngân hàng rất khó khăn. Kết quả điều tra gần đây của Cục Phát triển DNNVV
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy, chỉ có 32,38% DNNVV có khả năng tiếp cận
được nguồn vốn của ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận, còn lại không thể tiếp cận.
Việc thiếu vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, gặp
khó khăn trong việc mua sắm các trang thiết bị máy móc mở rộng sản xuất.
− Trang thiết bị máy móc lạc hậu, điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật
rất hạn chế, lao động thủ công nhiều.
Cũng xuất phát từ việc nguồn vốn hạn chế nên việc áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào hoạt động kinh doanh của các DNNVV còn nhiều hạn chế. Trong môi
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
trường nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, phương pháp
sản xuất. Việt Nam hiện nay vẫn xem là nước có nền công nghệ lạc hậu, chính
điều này đã làm cho sản phẩm của Việt Nam thiếu sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế, sản phẩm sản xuất vẫn đang tình trạng giá thành cao nhưng chất lượng
thấp.
− Năng lực quản lý, điều hành của người lãnh đạo thấp.
Trong các DNNVV chủ yếu người sở hữu vốn đồng thời là người quản lý,
điều hành doanh nghiệp, nên hiểu biết về quản trị doanh nghiệp còn nhiều hạn
chế, chưa được qua khóa đào tạo chính quy nào, hiểu biết về luật lệ kinh doanh
trong nước cũng như quốc tế ít.
Sức hút của DNNVV đối với các nhà quản lý, lao động có trình độ tay

nghề cao là rất ít. Với quy mô sản xuất không lớn, khả năng cạnh tranh trên thị
trường thấp, các DNNVV khó có thể trả lương cao cùng với chính sách đãi ngộ
hấp dẫn để có thể giữ chân những nhà quản lý giỏi cũng như lao động có tay
nghề cao.
− Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế.
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động nên các DNNVV chỉ hoạt động
trong phạm vi nhỏ hẹp, đáp ứng nhu cầu cho một đoạn thị trường nhỏ. Việc
thiếu vốn làm cho việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm gặp
nhiều khó khăn do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng rất hạn chế.
1.1.3 Vai trò của DNNVV
DNNVV đang là nhân tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế đất nước. Những đóng góp của DNNVV cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia là rất to lớn và không thể phủ nhận, và được thể hiện cụ
thể như sau :
− Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Các DNNVV đang là một bộ phận năng động, hoạt động hiệu quả của nền
kinh tế. Sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng các DNNVV đã đóng
góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng thu nhập cho các nước.
Với ưu thế là quy mô nhỏ, DNNVV có thể tham gia vào tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ, ,kịp thời mọi nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ
dù là nhỏ nhất của người tiêu dùng ở mọi tầng lớp xã hội. DNNVV hoạt động
trong mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế nên sức lan tỏa của các doanh
nghiệp này vào các lĩnh vực đời sống xã hội là rất lớn. DNNVV ở Việt Nam đã
đóng góp hơn 40% GDP, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 18%, đóng góp
trên 30% tổng thu ngân sách nhà nước.
− Tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đưa ra những chính
sách nhằm mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Hiện nay, đặc biệt là các DNNVV kinh
doanh trên các lĩnh vực như may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông
sản, thủy sản được đặc biệt quan tâm và doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm,
khai thác thị trường quốc tế, qua đó tăng kim ngạch xuất khẩu và thu ngoại tệ về
cho đất nước.
Với sự đa dạng về ngành nghề của các DNNVV là sự thuận lợi lớn trong
việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu. Số lượng DNNVV tham gia xuất khẩu chiếm khoảng 80.6%
trên tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong cả nước.
− Tăng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Với số lượng DNNVV chiếm khoảng 97% trên tổng số doanh nghiệp ở
nước ta đã tạo ra được công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, giải quyết được
tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế. Đặc biệt, DNNVV có nhu cầu về lao
động không cần có tay nghề cao, mạng lưới doanh nghiệp trải rộng và ngành
nghề đa dạng nên đã thu hút được lượng đông đảo lao động ở thành thị kể cả
nông thôn, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động. Hiện
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
nay thì DNNVV sủ dụng trên 50% số lượng lao động của nền kinh tế trong
nước.
− Tạo sự năng động, hiệu quả và góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Hiện nay, với việc các DNNVV thành lập nhiều tại các vùng nông thôn,
miền núi nên đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng
thời là việc phát triển khá mạnh mẽ của các DNNVV ở thành thị đã làm tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ một cách đáng kể.

Ngoài ra, với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ,
các DNNVV có khả năng chuyển đổi mặt hàng , chuyển đổi hướng sản xuất,
chuyển hướng kinh doanh từ lĩnh vực kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh
hiệu quả hơn, thõa mãn nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất. Do đó, các
DNNVV làm cho nền kinh tế năng động hơn.
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm
Cho vay của NHTM là việc NHTM cung cấp nguồn tài chính cho khách
hàng trong đó khách hàng sẽ hoàn trả tài chính cho NHTM trong một thời hạn
đã thỏa thuận và kèm theo lãi suất của món vay.
Hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Phần lớn số tiền ngân hàng huy động được là dùng cho vay,
và nguồn thu chủ yếu của NHTM là lãi từ việc cho vay này. Hiện nay thì cho vay
doanh nghiệp chiếm khoảng 70% hoạt động cho vay của NHTM. Với số lượng
DNNVV chiếm 97% tổng số doanh nghiệp cả nước, nhu cầu về vốn của bộ phận
doanh nghiệp này không hề nhỏ và nguồn chủ yếu vẫn là vay vốn từ các NHTM.
Vì vậy, cho vay DNNVV đang được rất nhiều NHTM quan tâm hiện nay.
Cho vay đối với DNNVV tại NHTM là mội hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
1.2.2 Hình thức cho vay của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khá gay gắt, các NHTM cũng
luôn luôn đưa ra những hình thức cho vay mới phù hợp với từng thời điểm và
thuận lợi cho cả khách hàng và phía ngân hàng. Hiện nay, các NHTM chủ yếu
vẫn sử dụng các hình thức cho vay cơ bản sau :
 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay

được chi trội ( vượt ) trên số sư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu
chi.
Đồ thị thể hiện hình thức cho vay thấu chi:
Trục y : Số dư tiền gửi thanh toán
Trục x : Thời gian
: Số dư tiền gửi thanh toán
: Vay ngân hàng ( thực hiện thấu chi )
: Hạn mức thấu chi
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
y
x
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
hoạt động, khách hàng có thể lập séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số
dư tiền gửi để chi trả.
Lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán
ngân quỹ song không chính xác. Do vậy hình thức này tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớm là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày
trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua
hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của

ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ
sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đồ thị thể hiện hình thức cho vay trực tiếp từng lần :
: Quy mô và thời gian cho vay
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
Quy mô vay
Thời gian vay
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Mỗi lần khách hàng vay phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác
định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm
bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Số lượng cho vay
=
Nhu cầu vốn Vốn chủ sở hữu Các nguồn vốn
Cho sản xuất −
kinh doanh
tham gia −
khác tham gia
Trong đó :
Nhu cầu vốn cho Nhu cầu vốn Giá trị tài sản và chi phí không
sản xuất kinh doanh đầu tư TSLĐ và TSCĐ thuộc tài trợ của ngân hàng
Nếu vay dựa trên tài sản đảm bảo ( TSĐB ) :
Số lượng cho vay = Giá trị TSĐB × Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu

quả sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng , ngân hàng sẽ thu nợ
trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo
thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
 Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho
cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
11
=

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Đồ thị cho vay hạn mức duyệt trong kỳ :
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ
Đồ thị cho vay hạn mức duyệt cuối kỳ :
Hạn mức được duyệt cuối kỳ
Dư nợ trong kỳ
Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ cần thiết. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng
từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C

nợ
Thời gian

nợ
Thời gian

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Đây là hình thức vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách
hàng có thu nhập , ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ
cho khách hàng. Tuy nhiên các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ
thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ
có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu
không giảm sút.
 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
Đồ thị thể hiện hình thức cho vay luân chuyển :
Vay ( ), Trả ( )
Dự trữ hàng hóa ( tăng khi mua và giảm khi bán )
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
Cho
vay
Thời gian
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luyên chuyển. Ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng,
các nguồn cũng cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể
được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn
trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng , quyết
định có cho vay nữa hay không.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần

thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng và
khách hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hóa để dự phòng
ngân quỹ trong thời gian tới. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ
hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hội vốn do thời hạn của
khoản vay không được quy định rõ ràng.
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã được thỏa thuận. Cho vay
trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu
thụ hàng hóa. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ số tiền mà khách hàng
đã mua trả góp. Các của hàng bán lẻ sẽ nhận tiền từ phía ngân hàng ngay khi bán
sản phẩm và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp
cho ngân hàng.
Cho vay trả góp gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng tài
sản mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
 Cho vay gián tiếp
Bên cạnh những hình thức cho vay trực tiếp, ngân hàng cũng phát triển
các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thong qua các tổ chức
trung gian.
Sơ đồ thể hiện quy trình cho vay gian tiếp thông qua các tổ chức trung gian:

(1) : Phân tích tín dụng trước khi cho vay.
(2) : Ngân hàng phát triển cho vay khách hàng trung gian.
(3) : Các tổ chức trung gian thu hộ nợ cho khách hàng.
(4) : Khách hàng vay và trả nợ qua trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
Khách hàng
( thường là nông
dân, người buôn
bán nhỏ…)
Trung gian:
Tổ , Đội, Hội ,
Nhóm…
Ngân hàng
(1)
(2)
(4)(3)
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Sơ đồ thể hiện quy trình cho vay gian tiếp thông qua người bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trình sản xuất :
(1) : Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với người vay ( khách hàng)
(2) : Người vay mua hàng ( Nguyên liệu cho sản xuất, cây giống, con
giống…)
(3) : Người bán tập trung các hóa đơn bán hàng gửi lên ngân hàng đề nghị
thanh toán. Sau đó ngân hàng thu nợ của khách hàng.
Cho vay gián tiếp thường được sử dụng ở thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho

vay qua trung gian có thể tiết kiệm được chi phí cho vay (phân tích, giám sát,
thu nợ…).
Cho vay gián tiếp đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khuyết điểm. Nhiều trung gian lợi dụng vị thế của
mình, để tăng lãi suất cho vay hoặc giữ tiền của các thành viên khác cho riêng
mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt
cho người vay vốn.
1.3 Chất lượng cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Trong các NHTM, hoạt động cho vay vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, vấn đề chất lượng cho vay
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
Ngân hàng Người bán lẻ
Người vay
(1) (2)
(3)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
ngày càng được quan tâm và phát triển nhiều hơn. Đầu tiên chúng ta cần hiểu
chất lượng cho vay là gì ?
Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản
cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn
vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tìên lớn hơn,
thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả
được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM
1.3.2.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống
đốc NHNN Việt Nam về việc “ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” có giải thích: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/ hoặc lãi đã quá hạn”. Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh độ an toàn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng,
cuối quý hoặc cuối năm).
Theo đó thì tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV là tỷ lệ phần trăm giữa các
khoản nợ quá hạn của khách hàng là DNNVV so với tổng dư nợ của ngân hàng
tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV

Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV cho biết với 1 đồng dư nợ của DNNVV có
bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng tốt.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
17
Nợ quá hạn của DNNVV
Tổng dư nợ
=
X 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
1.3.2.2 Chỉ tiêu về nợ xấu
Cũng theo Quyết định 493 thì :” Nợ xấu là các khoản nợ đã quá hạn trong
thời gian từ 90 ngày trở lên. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”.
Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV


Theo Quyết đinh 493 thì Nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm rõ
ràng như sau :
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ đã quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ
cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
18
Nợ xấu của DNNVV
Tổng dư nợ
x 100%
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm theo quy định.
Theo như phân loại trên thì Nợ quá hạn là Nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4 và 5.
Còn Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
1.3.2.3 Chỉ tiêu vòng quay của vốn
Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng trong năm của DNNVV là tỷ lệ giữa
thu nợ trong năm của DNNVV so với dư nợ bình quân năm.
Công thức tính :
Vòng quay vốn tín dụng
trong năm của DNNVV
=
Doanh số thu nợ của DNNVV
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay đối với DNNVV
trong năm tức là một đồng vốn của ngân hàng được cho các DNNVV vay bao
nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu
được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt
động kinh doanh là có hiệu quả.
1.3.2.4 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn của DNNVV: Là tỷ lệ giữa tổng dư nợ
của DNNVV so với tổng vốn huy động.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn của DNNVV =
Tổng dư nợ của DNNVV
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp chúng ta so sánh, phân tích khả năng cho vay đối với
khách hàng là DNNVV của ngân hàng so với khả năng huy động vốn đồng thời
xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động được.

Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
1.3.2.5 Chỉ tiêu về tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNNVV
Công thức :
Tỷ lệ lợi nhuận từ
hoạt động cho vay đối với
DNNVV
=
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
đối với DNNVV
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết khả năng sinh lời của vốn cho vay, một
khoản cho vay ngắn hạn hay dài hạn có thể xem là có chất lượng cao nếu nó tạo
ra được nhiều lợi nhuận cho khách hàng và ngược lại khoản tín dụng đó sẽ là
không đạt được hiệu quả cao nếu lợi nhuận mà nó đem lại ít. Tuy nhiên, đây
cũng là một chỉ tiêu tương đối vì nó còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác
như chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng, mục tiêu phát triển của ngân
hàng…
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan
 Chính sách cho vay:
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của
ngân hàng, nó mang tính chất sống còn đối với bất kỳ NHTM nào. Chính sách
tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn
và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu
hút khách hàng… nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra trong kinh
doanh. Vì vậy, chính sách tín dụng trong mỗi giai đoạn phải phù hợp với đường
lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, có mục tiêu, định hướng cụ thể.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng tối ưu

hoá các nguồn lực của mình một cách an toàn, nâng cao tối đa chất lượng của
các khoản tín dụng.
 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:
Cán bộ tín dụng là cầu nối trực tiếp giữa NHTM với khách hàng nên trình
độ của các cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hoạt động
cho vay trong ngân hàng. Hiện này trong xã hội với nền kinh tế ngày càng phát
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
triển thì trình độ của các cán bộ tín dụng cũng phải được nâng cao để đáp ứng
kịp thời và có hiệu quả công tác tín dụng.
 Hệ thống thông tin tín dụng:
Trong bất cứ lĩnh vực nào, thông tin luôn luôn là một yếu tố quan trọng,
nó là thành phần không thể thiếu trong hoạt động kinh tế - xã hội. Trong NHTM
cũng vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng của hệ
thống thông tin tín dụng để đưa ra được quyết định chính xác. Việc có thông tin
đúng và đầy đủ sẽ giúp cho NHTM đưa ra được quyết định cho vay đúng đắn,
giảm thiểu được rủi ro.
 Kiểm soát nội bộ:
Đây là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng, nó được tiến
hành một các thường xuyên, liên tục nhằm duy trì hoạt động của ngân hàng diễn
ra một cách an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động cấp tín dụng, quá trình kiểm
tra, thẩm định chặt chẽ các khoản tín dụng sẽ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
tín dụng có thể xảy ra, nâng cao chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng và
đảm bảo thu nhập cho ngân hàng.
1.3.3.2 Các nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế:
Trong hoạt động cho vay của NHTM thì các khoản vay ngắn hạn thường
ít bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế. Tuy nhiên việc thẩm định, chấm điểm tín
dụng các khoản vay trung và dài hạn đặc biệt là cho vay đầu tư dự án với đặc

điểm có quy mô lớn và thời gian dài thì chịu ảnh hưởng nhiều từ tình hình kinh
tế mang tình chu kỳ. Nếu trong điều kiện kinh tế phát triển ổn định thì tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tốt, ít rủi ro xảy ra đối với
khoản vay của ngân hàng, đồng thời việc dự báo trong cho vay đầu tư dự án sẽ
chính xác và sát với thực tế hơn, như vậy chất lượng của khoản vay sẽ cao hơn.
Mặt khác nếu trong điều kiện kinh tế không ổn định như trong giai đoạn phát
triển bùng nổ hay khủng hoảng thì việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nếu không theo kịp thay đổi của thị trường sẽ thua lỗ hoặc có thể dẫn tới phá
sản, trong dự báo đầu tư dự án cũng khó chính xác, rủi ro dễ xảy ra cho ngân
hàng, điều này làm cho khoản vay của ngân hàng kém chất lượng hơn.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
 Môi trường pháp lý:
Hoạt động của NHTM bị ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật liên quan.
Nếu hệ thống pháp luật thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho NHTM cũng như khách
hàng dễ dàng gặp nhau hơn, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong hệ thông văn
bản pháp luật thì các chính sách tiền tệ quốc gia là ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động của NHTM, khi chính sách tiền tệ được nới lỏng bằng các chính sách như:
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở sẽ tạo điều
kiện cho NHTM có có khả năng cho vay tốt hơn.
 Năng lực, trình độ quản lý của các doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định việc kinh doanh có hiệu
quả hay không của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm quản lý giỏi sẽ là điều kiện cần để hoạt
động kinh doanh sẽ có hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn có lãi và sẽ đảm bảo được
khả năng thanh toán tiền cho ngân hàng khi đến hạn.
 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Đây là điểm đầu tiên quan tâm khi ngân hàng đưa ra quyết định cho
doanh nghiệp vay. Vì lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau sẽ có

mức độ rủi ro, hay thu nhập trong kinh doanh khác nhau. Các ngành nghề kinh
doanh trên các lĩnh vực nhạy cảm như: Chứng khoán, bất động sản… thường
xuyên có biến động lớn nên sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng món vay.
 Đạo đức của người đi vay:
Đạo đức của người vay cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cho vay của ngân hàng. Khi ngân hàng giải ngân cho khách hàng, nhưng khách
hàng sử dụng vốn không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc
khi đến hạn trả nợ thì chây ỳ không trả nợ. Vì vậy, công tác thẩm định và quản
lý chặt chẽ các khoản tín dụng là hết sức cần thiết nó đảm bảo hạn chế được các
rủi ro có thể xảy ra trong đó có cả rủi ro về đạo đức.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNNVV CỦA NHTM-CP BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN.
2.1 Khái quát về NHTM-CP BẮC Á CHI NHÁNH KIM LIÊN:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
− Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ
đông có uy tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ
phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân hàng
được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và là ngân hàng thương mại cổ
phần có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực Miền Trung
Việt Nam.
− Có mạng lưới hoạt động ở các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả
nước.
− Cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như: Mở tài khoản nội tệ và
ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong và
ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối,
phát hành và thanh toán thẻ, séc du lịch, homebanking, ngân hàng trực

tuyến
− Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân
hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng
Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
− Trong hơn 10 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được
nhận cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua
của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được
chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng.
− Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động
vốn, cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán… Ngân hàng TMCP Bắc Á
còn tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh NH kinh doanh đa năng và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của
một Ngân hàng hiện đại :
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Huy động vốn bằng VND và các ngoại tệ với nhiều hình thức như :
Tiết kiệm, Kỳ phiếu, trái phiết, tiền gửi thanh toán và phương thức thanh toán
linh hoạt.
- Đầu tư vấn tín dụng bằng VND và Ngoại tệ: Cho vay thông thường,
cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu, chiết khấu các loại giấy tờ…
- Bảo lãnh bằng VND và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
- Thanh toán bằng VND hoặc Ngoại tệ: Thanh toán chuyển tiền điện
tử trong cả nước, thanh toán biên giới, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT,
TELEX…
- Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua

tài sản và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính
tín dụng.
 Thực hiện mua bán giao ngay , có kỳ hạn và hoán đổi các Ngoại tệ
mạnh như thủ tục thanh toán nhanh gọn, tỷ giá phù hợp.
- Thực hiện làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính ,
tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước. Tiếp nhận và triển khai các dự án ủy
thác vốn, dịch vụ giải ngân cho dự án đầu tư, dự án ủy nhiệm, thanh toán thẻ tín
dụng , séc du lịch…
- Cung ứng các dịch vụ : Chi trả tiền lương tại doanh nghiệp, chi trả
kiều hối, chuyển tiền nhanh, thu chi tại nhà …
- Các dịch vụ khác của Ngân hàng hiện đại.
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên.
Nhân sự trong Chi nhánh NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim Liên
( Chưa kể 03 phòng Giao dịch) có 78 người , Trong đó gồm :
 04 trong Ban Giám đốc.
 Các lãnh đạo phòng ban.
 Nhân viên.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM-CP Bắc Á chi nhánh Kim
Liên :
Trong vài năm qua, hoạt động của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành
Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Nền kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, với sự sụp đổ của rất nhiều tập đoàn tài chính lớn trên thế giới.
Nắm bắt được những khó khăn trên, với cự nỗ lực của cán bộ trong Chi nhánh,
Sinh viên: Hoàng Đình Tôn Lớp: TCDN – 49C
Kế
hoạch


Kinh
Doanh
Thanh
toán
Quốc
tế và
Sản
phẩm
Dịch
vụ
Kiểm
tra,
Kiểm
soát
Nội bộ
Các
phòng
Giao
dịch
Kế
toán
Ngân
quỹ
Hành
chính
Nhân
sự
Ban Giám đốc
25

Phòng Giao
dịch số 1:
Số 6
Tràng Tiền
Phòng
Giao dịch
số 2:
Số 64
Nguyễn
Viết Xuân
Phòng
Giao dịch
số 3:
Số 57
Hà Trung

×