Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công Thương VN-chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.07 KB, 71 trang )


CHUYÊN Đề TốT NGHIệP
Đề tài:
Nâng cao chất lợng cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công Thơng VN
chi nhánh Ba Đình
Giáo viên hớng dẫn : TS. LÊ THANH TÂM
Sinh viên thực hiện : NGUYễN THị THU
MSSV : CQ492635
Lớp : NGÂN HàNG 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NHTM 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH BA ĐÌNH 27
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
(Credit information center)
CN Chi nhánh
KHDNL Khách hàng doanh nghiệp lớn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần


TSĐB Tài sản đảm bảo
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Vietinbank Ba Đình Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam-
-chi nhánh Ba Đình
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NHTM 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH BA ĐÌNH 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH BA ĐÌNH 27
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1- Tình hình cho vay của Vietinbank Ba Đình 44
Biểu đồ 2.2- Tỷ lệ cho vay nhóm 2 2008-2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3- Tỷ lệ nợ xấu 2008-2010 48
HÌNH VẼ
Hình 2.1-Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHTMCP Công thương VN Ba Đình 29
Hình 2.2- Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn 40
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là nghiệp
vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cả cơ cấu tài sản và

cơ cấu thu nhập. Hiện nay, khi mà các hoạt động dịch vụ trong ngân hàng ngày
càng mở rộng về chất lượng và số lượng thì cho vay vẫn là một nghiệp vụ không thể
thiếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Kể từ khi thành lập, Vietinbank không ngừng chú trọng mở rộng quan hệ hợp
tác với các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn. Hầu hết các doanh nghiệp lớn
đang hoạt động trong những ngành kinh tế, những lĩnh vực quan trọng hiện đều có
quan hệ và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank. Có thể kể đến một số
doanh nghiệp lớn là các Tập đoàn kinh tế có tiềm lực tài chính mạnh, thường xuyên
phát sinh những khoản tín dụng lớn như: Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn CN Than và
KS, Tập đoàn BCVT, Tập đoàn Dầu khí…, hay các doanh nghiệp lớn khác có năng
lực tài chính như Bitexco, Becamex IDC,… Trong suốt quá trình hoạt động,
Vietinbank coi đây là đối tượng khách hàng đặc biệt. Dư nợ đối với các doanh
nghiệp này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Vietinbank. Có thể nói
trong suốt thời gian qua, thông qua các hoạt động nghiệp vụ Vietinbank đã cung cấp
cho khách hàng lớn nhiều sản phẩm dịch vụ, đặc biệt phải kể đến sản phẩm truyền
thống “cho vay”.
Trong xu thế kinh doanh hiện tại, khi mà sự chênh lệch về chất lượng, mẫu
mã của sản phẩm giữa các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp, bên cạnh sức cạnh
tranh của bản thân sản phẩm thì còn nhiều yếu tố khác ảnh hướng tới tính quyết
định của sản phẩm đó. Bởi lẽ hiện nay khách hàng - đặc biệt là các doanh nghiệp
lớn - không những chỉ muốn được cung cấp các khoản vay kịp thời, rẻ mà còn
mong muốn được hưởng chất lượng từ dịch vụ này một cách chuyên nghiệp và hiện
đại. . Tuy nhiên, hoạt động cho vay của NHTMCP Công Thương VN hiện nay còn
tồn tại nhiều vấn đề vướng mắc, thêm vào đó môi trường kinh doanh ngân hàng
ngày càng năng động hơn nhưng rủi ro cũng lớn hơn làm cản trở quá trình mở rộng
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
và nâng cao chất lượng cho vay. Nếu muốn duy trì và mở rộng hơn nữa nhóm khách

hàng doanh nghiệp lớn thì Vietinbank phải nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay
đối với đối tượng này.
Từ định hướng trên, qua thời gian thực tập tại NHTMCP Công Thương VN-
chi nhánh Ba Đình (Vietinbank Ba Đình), em đã được nghiên cứu về hoạt động của
của ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay của phòng khách hàng doanh nghiệp
lớn. Vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp lớn tại NHTMCP Công Thương VN-chi nhánh Ba Đình” để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê Thanh Tâm đã hết sức tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề này, và các anh chị tại
Vietinbank Ba Đình mà đặc biệt là các anh chị của phòng KHDNL đã chỉ bảo, tạo
điều kiện thuận lợi trong thời gian em thực tập tại đây.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NHTM
1.1. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp lớn
1.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp lớn
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp lớn
Tại mỗi nước, trong mỗi thời kì khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện
cụ thể của nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
thích hợp. Tùy theo từng quan điểm mà doanh nghiệp có những cách định nghĩa
khác nhau, tuy nhiên nó vẫn mang những điểm chung cơ bản nhất.
Theo khoản1 Điều 4 luật doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005 của Việt
Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.”
Từ đó, doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào

Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở
Việt Nam bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo
quy định. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành
có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp lớn là một bộ phận được hình thành và phát triển trong nền
kinh tế chung. Vấn đề về định nghĩa doanh nghiệp lớn là trung tâm của nhiều cuộc
tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về
doanh nghiệp lớn rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp. Thông
thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu , các tiêu chí này
thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có một định nghĩa chính thức nào về doanh
nghiệp lớn. Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của chính phủ quy
định doanh nghiệp có số lượng lao động từ 200 đến 300 người và có tổng nguồn
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
vốn từ 20 tỷ đến 100 tỷ đồng là doanh nghiệp vừa. Như vậy, doanh nghiệp lớn là
doanh nghiệp có số lao động trên 300 người và tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng.
1.1.1.2. Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp lớn được hiểu và quy định khác
nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp
như chuyên môn hoá cao, số đầu mối quản lý lớn, mức độ phức tạp của quản lý
cao Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để
tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.

Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường
xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố
định.
- Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện
nay có xu hướng sử dụng chỉ số này, bảng xếp hạng TOP 500 doanh nghiệp lớn
nhất là dựa theo doanh thu)
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động.
Có một số tiêu chí khác tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.Cũng phải thừa nhận
rằng sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị
số các tiêu chuẩn càng tăng lên. Khá nhiều các doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam
chỉ ở quy mô nhỏ và vừa nếu so với chuẩn quốc tế. Chẳng hạn, theo tiêu chuẩn của
Hoa Kỳ (doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có dưới 500 công nhân), trên 210
doanh nghiệp thuộc VNR500 vẫn bị coi là doanh nghiệp nhỏ.Dù vậy, xét theo tiêu
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
chuẩn doanh thu, nhóm 3 doanh nghiệp lớn nhất của VNR500 đã đạt doanh thu xấp
xỉ 4 tỷ USD/năm, đủ tiêu chuẩn để lọt vào Danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất
Hoa Kỳ, Fortune500. Cùng với thời gian, không có gì đáng ngạc nhiên khi có doanh
nghiệp Việt Nam lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất toàn cầu. Ở một số nước
có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng
nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như

hoá chất, điện Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh, đối chứng trong
phân loại các doanh nghiệp lớn giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều
nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí
phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành (Ib) để so sánh
đối chứng giữa các ngành khác nhau.
- Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô
doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ia) để đảm bảo
tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
Năm 2011, Bảng xếp hạng VNR500 được xây dựng dựa trên cở sở dữ liệu
của VietNam Report (VNR Biz Database) và kết quả nghiên cứu số liệu điều tra
mới nhất về các doanh nghiệp trên toàn quốc (không phân biệt nhà nước, nước
ngoài, tư nhân) . Số liệu điều tra được cập nhật đến hết ngày 31/12/2010. Thứ hạng
doanh nghiệp sẽ được sắp xếp dựa trên tiêu chí doanh thu. Để được xếp hạng trong
bảng xếp hạng doanh nghiệp mọi thành phần, doanh thu tối thiểu của doanh nghiệp
phải trên 1.200 tỷ đồng.
Ngày 15/1/2011, công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report) công bố bảng xếp hạng VNR500- Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam. Đây là năm thứ 4 liên tiếp, bảng xếp hạng VNR500 được chính thức công bố
để ghi nhận và tôn vinh những thành quả mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đạt
được.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
Bảng 1.1 TOP 10 Bảng xếp hạng VNR500 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam 2010
TT
TÊN TIẾNG VIỆT TÊN TIẾNG ANH
1
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM

VIETNAM NATIONAL
OIL AND GAS GROUP (PETRO
VIETNAM)
2
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
NAM
VIETNAM NATIONAL
PETROLEUM CORPORATION
(PETROLIMEX)
3
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
ELECTRICITY OF
VIETNAM (EVN)
4
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT NAM
VIETNAM POSTS AND
TELECOMMUNICATIONS
GROUP (VNPT)
5
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG
SẢN
VIỆT NAM
VIETNAM NATIONAL
COAL MINERAL INDUSTRIES
HOLDING CORPORATION
LIMITED (VINACOMIN)
6
CÔNG TY TNHH MTV VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ
SÀI GÒN

SAIGON JEWELRY
COMPANY LIMITED (SJC)
7
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL GROUP
8
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
VIETNAM BANK FOR
AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT (AGRIBANK)
9
TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM
VIETNAM SOUTHERN
FOOD CORPORATION
(VINAFOOD 2)
10
TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI
THÁC DẦU KHÍ
PETROVIETNAM
EXPLORATION PRODUCTION
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
CORPORATION (PVEP)
Nguồn: www.vnr500.com.vn
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp lớn
Trên thế giới và cả ở Việt Nam, số lượng doanh nghiệp lớn chỉ chiếm một số
lượng nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mặc vậy các doanh
nghiệp lớn lại nắm vai trò then chốt trong các ngành kinh tế quan trọng, có những

đóng góp to lớn cho nền kinh tế và ngân sách nhà nước. Vai trò của các doanh
nghiệp lớn trong sự phát triển xã hội và mối quan hệ của các doanh nghiệp lớn với
xã hội, với chính quyền là rất quan trọng ở hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới,
bất kể chế độ xã hội và nhà nước.
Mục tiêu của Việt Nam là trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, mục
tiêu này chỉ có thể đạt được khi có sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp lớn với lợi thế về quy mô, thương hiệu có thể huy động vốn từ nhiều
nguồn phong phú, dễ dàng tiếp cận được với trình độ khoa học công nghệ, nâng cao
sức cạnh tranh. Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), hiện
nay Việt Nam có gần 300.000 doanh nghiệp, chiếm 96,5% trong số đó là DNVVN,
hàng năm đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50% tổng số lao
động trong doanh nghiệp và chiếm 17,46% tổng nộp ngân sách. Trong khi đó, các
doanh nghiệp lớn chỉ chiếm hơn 3% số doanh nghiệp nhưng thu hút tới 50% tổng số
lao động và chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng đầu trong Bảng danh sách xếp hạng
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (Danh sách VNR500) đã đóng góp tới 36,2%
tổng thu ngân sách của cả nước. Cần phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam (doanh nghiệp VNR500) đã và đang giữ vai trò chiến lược trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tóm
lại, có thể thấy vai trò của doanh nghiệp lớn trên các khía cạnh sau:
Các doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, góp phần tăng
tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế đất nước,
đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
Doanh nghiệp lớn còn là nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài và xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực
chính trong hợp tác kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp lớn chính là những đầu tàu trong

quá trình này, tạo nên tên tuổi những thương hiệu Việt trên thị trường thế giới đồng
thời nâng cao tính cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh cho chính các
doanh nghiệp Việt.
Bên cạnh việc sử dụng lao động, tạo công an việc làm ổn định và tăng thu
nhập cho người tao động, các doanh nghiệp lớn cũng đã và đang tạo ra hình ảnh đẹp
trong lòng công chúng bằng việc tham gia tích cực các hoạt động xã hội, ủng hộ các
chính sách phát triển của chính phủ.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh
nghiệp lớn
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính trên toàn thế giới, hệ
thống ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất, nhất là về quy mô tài sản, thị phần, và số lượng các ngân hàng.
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản của
ngân hàng, trong đó tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất và phản ánh hoạt
động đặc trưng của ngân hàng. Trong tín dụng thì cho vay chính là nghiệp vụ truyền
thống, đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của ngân hàng.
Theo khoản 16 điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng 2010 ( luật số
47/2010/QH12) do Quốc Hội ban hành ngày 29/06/2010 có ghi rõ “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
1.1.2.2. Đăc trưng của hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn
Thứ nhất, quy mô của các khoản cho vay khách hàng doanh nghiệp tương

đối lớn hơn so với các đối tượng khác. Bởi lẽ nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp lớn thường phục vụ cho các dự án lớn, đòi hỏi lượng đầu tư ban đầu cao nên
dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng này luôn cao hơn.
Thứ hai, Yêu cầu tài sản đảm bảo là một trong các điều kiện cần thiết để bảo
đảm khoản vay sẽ được hoàn trả. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn các
khoản cho vay thường là tín chấp. Với số vốn điều lệ cao, doanh thu lớn…các chỉ
tiêu về tài chính tốt của doanh nghiệp lớn thể hiện độ an toàn cao hơn đối với các
khoản cho vay và cũng cho thấy khả năng thu hồi nợ tốt hơn đối với các nhóm
khách hàng khác.
Thứ ba, từ hai đặc điểm trên là quy mô khoản vay lớn và độ an toàn tương
đối cao hơn các nhóm khách hàng khác, doanh nghiệp lớn thường nằm trong nhóm
đối tượng khách hàng chiến lược của các ngân hàng. Đối với khách hàng chiến lược
ngân hàng luôn có những ưu đãi riêng, đặc biệt là về lãi suất. Tùy vào quy định của
mỗi ngân hàng, trong mỗi thời kỳ thì mức lãi suất ưu đãi cho khách hàng doanh
nghiệp lớn cũng có những sự khác biệt.
1.1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn
Cho vay của ngân hàng thương mại có thể được phân chia thành nhiều loại
căn cứ trên nhiều tiêu chí cơ bản khác nhau, mỗi cách phân loại lại có những ý
nghĩa và mục đích nhất định. Sau đây là một số cách phân loại cho vay khách hàng
doanh nghiệp lớn của ngân hàng thương mại phổ biến nhất.
a, Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại dựa vào thời hạn sử dụng
vốn vay
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản
xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án dầu tư, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Thời hạn cho vay được chia
làm 3 loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh

Tâm
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
b. Phân loại cho vay dựa vào phương thức vay
- Cho vay từng lần:
• Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập
hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
• Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển
vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
• Căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn
của khách hàng, tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư:
• Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
• Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã
dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì Ngân
hàng có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩi có chứng từ pháp
lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước.
• Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà
khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A

10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
hàng đề nghị thì NHCT xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín
dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể.
- Cho vay trả góp:
Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCTVN. Việc cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và bản thân ngân hàng về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
• Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
• Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam
kết theo mức quy định của Ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn:
Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, chính
ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và quy định của
ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà NHCT thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các

quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
- Các loại hình cho vay theo các phương thức khác:
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét
cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời
kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
1.2. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng doanh
nghiệp lớn
1.2.1. Một số quan điểm về chất lượng cho vay
Để đánh giá sức mạnh và khả năng của một doanh nghiệp người ta sử dụng
rất nhiều tiêu chí, trong đó chất lượng của sản phẩm và hàng hóa mà doanh nghiệp
đó sản xuất, kinh doanh, hoặc phân phối cũng là một tiêu chí rất quan trọng. Ngân
hàng là một “doanh nghiệp đặc biệt” hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ
ngân hàng khác, cho vay là một trong những “sản phẩm” quan trọng của ngân hàng.
Do đó chất lượng của hoạt động cho vay là một nhân tố rất đáng quan tâm.
Tuy nhiên chưa có một khái niệm chính thức nào về chất lượng của hoạt
động cho vay. Trước tiên, “chất lượng” là một khái niệm gây nhiều bàn cãi trong
giới chuyên môn.Theo định nghĩa của ISO 9000:2000:
“Degree to which a set of inherent characteristics fulfils requirements” hay
là: “mức độ một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Từ đây có thể thấy chất lượng cho vay hiểu một cách chung nhất là sự đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù
hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội. Song, từ những góc độ khác nhau chất lượng
cho vay lại có những điểm riêng.
- Đối với khách hàng (bên đi vay): chất lượng cho vay được hiểu là
khách hàng vay được các khoản vốn phù hợp với mục đích sử dụng, thỏa mãn về lãi

suất, kỳ hạn nợ và các yêu cầu khác như thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo khả
năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
- Đối với ngân hàng thương mại (bên cho vay): chất lượng cho vay
được thể hiện ở việc quy mô và thời hạn các khoản cho vay đáp ứng được nhu cầu
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
của khách hàng, phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát
triển của chính ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, đồng
thời tuân thủ pháp luật hiện hàng và thực hiện được vai trò, chức năng của ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với chính phủ, sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay
được thể hiện ở việc cho vay đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất và đảm bảo
cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời, hiệu quả cho việc duy trì sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó thì các khoản vay vốn có chất lượng không chỉ nâng cao hiệu
quả và năng lực của các doanh nghiệp mà còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo,…
1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp lớn
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp đầu tàu đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp này có những tác động tới các loại hình doanh nghiệp khác cũng như điều
tiết nền kinh tế. Có thể nói nguồn vốn vay từ ngân hàng góp một phần không nhỏ
trong các hoạt động đầu tư và sản xuất của các doanh nghiệp này, nó là đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp lớn. Vai trò của vốn vay từ
ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa vào 2 nguồn

chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong các nguồn huy động vốn vay của các
doanh nghiệp là ngân hàng, đây là nguồn tài trợ hiệu quả, nhanh chóng thỏa mãn
nhu cầu cả số lượng lẫn thời hạn sử dụng vốn. Các dự án của doanh nghiệp lớn
thường là các dự án dài hạn đòi hỏi lượng vốn lớn và đáp ứng kịp thời, do vậy
nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn huy động chính để thực hiện
sản xuất kinh doanh. Mặt khác để có thể vay vốn thì các doanh nghiệp phải nâng
cao uy tín của mình đối với ngân hàng để đảm bảo các nguyên tắc cho vay. Muốn
đạt được điều đó, các dự án phải có mức sinh lời kỳ vọng cao, các doanh nghiệp
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
phải tìm hiểu thị trường để có định hướng kinh doanh phù hợp. Đồng thời, để cấp
tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cũng phải thẩm định dự án đầu tư một cách kĩ
lưỡng, điều này làm tăng hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính khả thi cho các dự án đầu tư.
Hơn nữa, sau khi đã giải ngân vốn vay, các ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Việc giám sát này của ngân
hàng buộc doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, làm tăng tính an toàn cho
dự án. Ngoài ra thì ngân hàng còn thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp trong quá
trình sử dụng vốn vay nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Đối với nền kinh tế:
Vốn vay của ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liện tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ của nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn
hiệu quả. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì
vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách… được ngân hàng huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh
nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dung tạm thời vượt quá thu nhập

của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có
nguồn thu.
Vốn vay của ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vốn chính là nhân tố quyết định đầu tiên cho các lĩnh
vực hợp tác kinh tế quốc tế như đầu tư vốn ra nước ngoài, kinh doanh xuất nhập
khẩu…Ngân hàng thương mại là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh
doanh xuất nhập khẩu trong nước.
Đối với ngân hàng:
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn, cho vay đối với các doanh nghiệp lớn chủ
yếu là các khoản vay có quy mô lớn, thời hạn trung và dài hạn, đem lại khoản lợi
nhuận không nhỏ.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp lớn
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những tiêu thức không thể định lượng hóa để phân tích,
tuy nhiên lại có những ảnh hưởng không nhỏ khi đánh giá chất lượng tín dụng. Xét
về mặt định tính thì chất lượng tín dụng thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Đầu tiên phải kể đến sự hài lòng của khách hàng khi đến với ngân
hàng, sự hài lòng này có thể được xem xét dựa trên những giao dịch của khách hàng
với ngân hàng. Ngân hàng có thể nhận thấy được chất lượng cho vay thông qua số
lượng khách hàng, qua số khoản cho vay cung cấp cho khách hàng, độ thỏa mãn
của khách hàng qua thái độ của họ, qua những góp ý của khách hàng đối với ngân
hàng.
- Thứ hai, khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng như thủ
tục đơn giản, thuận tiện, kịp thời và an toàn là một tiêu chí đáng chú ý. Không thể
phủ nhận rằng nguồn vay vốn từ ngân hàng góp phần quan trọng trong việc mở

rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng trong giai đoạn hiện nay với sự
bùng nổ về số lượng ngân hàng trong nước, cùng với sự tham gia của các ngân hàng
nước ngoài thì sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Thỏa mãn được nhu cầu của
doanh nghiệp một cách cao nhất là yếu tố mang tính chiến lược trong việc thu hút
khách hàng.
- Thứ ba, chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua kỳ hạn và
phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Khi các
doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng thương mại, họ có thể được cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả sớm hơn thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc có
thể được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ khi gặp khó khăn tại một thời
điểm nhất định. Đặc biệt với các doanh nghiệp lớn, khi mà phần lớn các khoản vay
vốn thường là các khoản trung và dài hạn, việc xây dựng một kế hoạch trả nợ hợp lý
và ổn định giúp họ chủ động trong sản xuất và tìm kiếm nguồn trả nợ hơn.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a, Dư nợ cho vay và tăng trưởng dư nợ cho vay
Tổng dự nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn vay ngắn hạn, dư nợ
vốn vay trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dự nợ này được tính bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Tổng dư nợ càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều,
uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi
tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho
vay, từ đó có thể thấy uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút
khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi đằng sau những khoản tín dụng còn có những rủi ro mà ngân hàng
phải gánh chịu.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp lớn trên
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh được quy mô
cho vay doanh nghiệp lớn đối với cho vay các đối tượng khách hàng khác của ngân
hàng. Tỷ lệ cho vay này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có thể đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp lớn. Tùy từng ngân hàng cụ thể và ở những thời điểm
khác nhau mà tỷ lệ này cũng khác nhau, bởi mỗi ngân hàng lại có chiến lược khác
nhau, hướng vào các đối tượng khách hàng khác nhau. Ví dụ như đối với ngân hàng
bán lẻ thì tỷ lệ này có thể sẽ thấp hơn đối với các ngân hàng bán buôn.
b, Tỷ lệ cho vay các nhóm/ tổng dư nợ cho vay
Phân loại các khoản cho vay vào các nhóm nhằm xác định rủi ro đối với các
khoản cho vay và trích lập dự phòng rủi ro. Các khoản vay càng xếp ở nhóm dưới
thì độ rủi ro càng cao và khả năng thu hồi vốn càng thấp. Đây là chỉ tiêu quan trọng
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
khi đánh giá chất lượng cho vay, nếu tỷ lệ này cao biểu hiện chất lượng và độ an
toàn của các khoản cho vay đối với doanh nghiệp lớn của ngân hàng là thấp và
ngược lại. Bởi khi tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng thấp, rủi
ro cao vì có một số lượng đáng kể các khoản cho vay không được hoàn trả đúng
hoạn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Từ đây có thể thấy không
phải dư nợ cho vay càng cao thì chất lượng tín dụng càng tốt, bởi điều đó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như việc quản lý và chất lượng của các khoản vay đó.
c, Tỷ lệ cho vay xấu/Tổng dư nợ cho vay

Tổng các khoản cho vay xấu là tổng dư nợ cho vay các nhóm III, IV và V.
Việc phân loại các khoản nợ và trích lập dự phòng rủi ro là để các ngân hàng có khả
năng kiểm soát chất lượng cho vay và đảm bảo cho các ngân hàng có nguồn vốn
cho việc xử lý các rủi ro tín dụng phát sinh. Tỷ lệ nợ cho vay xấu, tỷ lệ nợ cho vay
các nhóm cho biết chất chất lượng các khoản vay vốn cũng như các mức độ rủi ro

đối với các khoản vay này.
d, Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động cho vay thường đóng
góp một tỉ lệ lớn trong thu nhập của ngân hàng. Lợi nhuận do hoạt động cho vay
đem lại chứng tỏ các khoản vay không chỉ thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo
độ an toàn cho vốn vay.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
Chỉ tiêu 1 phản ánh khả năng sinh lời của các khoản vay. Nó cho biết một
đồng dư nợ cho vay DN lớn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DN lớn càng tốt, mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau, song
hầu như không có một con số chính xác nào để làm căn cứ so sánh, các ngân hàng
thường dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể, của từng năm để đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng mình.
Chỉ tiêu thứ 2 thể hiện tỉ trọng thu nhập từ các khoản cho vay doanh nghiệp
lớn trong tổng thu nhập từ các khoản cho vay. Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng
góp từ các khoản cho vay đối với DN lớn giúp ngân hàng đánh giá chất lượng các
khoản cho vay này cũng như có sự điều chỉnh trong chính sách khách hàng mục
tiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn thu của ngân hàng phụ thuộc càng lớn
vào các khoản vay của DN lớn, chất lượng các khoản cho vay này càng cao và
ngược lại.
e, Tỷ lệ cho vay DNL ngoại bảng
Theo quyết định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ
chức tín dụng sau khi dùng dự phòng rủi ro để xử lý nợ, được hạch toán nợ ra ngoại
bảng. Trên thực tế, dù “chạy” từ nội bảng ra ngoại bảng, thì khoản nợ vẫn còn đó và
nó phải được tiếp tục thu hồi. Thế nhưng, với không ít ngân hàng, nợ đã ra ngoại

bảng là coi như xong. Công bố nợ chỉ là nợ xấu hạch toán nội bảng, một tỷ lệ thấp
so với nợ hạch toán ngoại bảng.
Tỷ lệ nợ cho vay ngoại bảng càng cao chứng tỏ chất lượng các khoản cho
vay Doanh nghiệp lớn càng thấp, không có khả năng thu hồi, phải sử dụng dự
phòng rủi ro để xử lý, làm cho chi phí của ngân hàng tăng. Ngân hàng cần xem xét
lại khả năng đánh giá, phân tích các hợp đồng cho vay vốn của mình, và khả năng
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp này.
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
f, Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp lớn
Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng dần từ nhóm I→ V, vậy khi một khoản cho vay
được xếp xuống nhóm nợ cao hơn thì làm tăng số tiền DPRR đồng thời làm tăng chi
phí của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay
này càng thấp và ngược lại.
Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của Tổ
chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành có ghi:
Tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các
khoản nợ trong trường hợp:
Thứ nhất, khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy
định pháp luật, cá nhân chết hoặc mất tích.
Thứ hai, các khoản nợ thuộc nhóm 5.
Theo quy định này thì số tiền được sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng là một
tiêu chí cho thấy chất lượng các khoản cho vay, nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
chất lượng các khoản cho vay này thấp và ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp lớn

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường
chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng
bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất
và phí suất tín dụng,…
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
Như vậy có thể thấy được tầm ảnh hưởng rất lớn của chính sách tín dụng đến
chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn
nói riêng. Khi xét đến chính sách khách hàng, tùy vào mục tiêu kinh doanh của
ngân hàng mà xác định những đối tượng khách hàng chiến lược và cũng từ đây có
định hướng và cách đối xử riêng với từng loại ngân hàng. Nếu là ngân hàng bán
buôn sẽ ưu tiên các khoản vay cho doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp lớn và
ngược lại. Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng sẽ phản ánh được quy mô của
các khoản cho vay đối với doanh nghiệp, nếu ngân hàng có nguồn lớn và chính sách
mở rộng quy mô thì các khoản cho vay đối với doanh nghiệp lớn cũng lớn và thông
thoáng hơn. Tuy nhiên nếu ngân hàng đang trong thời gian thu hẹp quy mô tín
dụng, giới hạn tín dụng bị siết lại thì các khoản cho vay đôi với doanh nghiệp lớn
cũng hẹp lại. Tương tự như thế đối với các chính sách về lãi suất, phí suất tín
dụng,
Đối với mỗi ngân hàng thương mại, trong từng thời kỳ khác nhau sẽ có chính
sách tín dụng khác nhau. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại phụ thuộc
nhiều yếu, ngoài yếu tố quan trọng nhất là nhu cầu tín dụng của khách hàng thì các
yếu tố khác cũng cần phải kể đến như chính sách của chính phủ và cơ quan quản lý,
quy mô và kết cấu nguồn huy động…

1.3.1.2. Chất lượng của công tác thẩm định
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là vốn
và lãi vay được hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả
của dự án mà ngân hàng cho vay. Nếu dự án đó không hiệu quả hoặc các doanh
nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo thì khả năng hoàn trả vốn và lãi vay đúng
kỳ hạn là rất thấp. Nhằm hạn chế tình trạng trên, ngân hàng cần làm tốt công tác
thẩm định khách hàng, dự án.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn, khi mà phần lớn các dự án đều yêu cầu số
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn tương đối dài thì công tác thẩm định lại càng
đóng vai trò quan trọng. Để đưa ra một quyết định cho vay hay không thì cần có
công tác thẩm định tốt. Cho vay đối với doanh nghiệp lớn giống như một con dao
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TS.Lê Thanh
Tâm
hai lưỡi, bởi lẽ với quy mô khoản vay lớn, đối tượng đi vay có tiềm lực về tài chính
ngân hàng hoàn toàn có thể thu được khoản lợi nhuận kỳ vọng. Tuy nhiên nếu công
tác thẩm định không tốt ngân hàng có thể sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi nợ,
tệ hơn là mất vốn.
Công tác thẩm định được xem xét trên nhiều mặt: tư cách pháp lý, khả năng
tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất, …
Nếu khách hàng đáp ứng đủ yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu tư sẽ được
tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay khộng. Vấn đề đặt ra là thủ tục và các
điều kiện tiêu chuẩn được sử đụng để đánh giá khách hàng có hợp lý hay không?
Nếu quy trình, thủ tục thẩm định đầy đủ và chặt chẽ thì sẽ nâng cao chất lượng cho
các khoản vay và ngược lại.
1.3.1.3. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay
Công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay đóng vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng cho vay. Đối tượng khách hàng doanh nghiệp
lớn thường nằm trong diện nhận được nhiều ưu tiên, ưu đãi của ngân hàng, các

khoản vay dù có quy mô lớn nhưng đa số và vay bằng tín chấp. Cộng thêm vào mức
độ phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro của các ngành nghề mà các doanh nghiệp lớn
kinh doanh và các dự án mà đối tượng này đầu tư thì công tác kiểm tra, rà soát các
khoản cho vay này càng cần chặt chẽ hơn nữa.
1.3.1.4. Trình độ phẩm chất của cán bộ tín dụng
Trực tiếp tham gia vào quá trình phân tích tín dụng và đưa ra quyết định đối
với các khoản cho vay không ai khác là các cán bộ tín dụng. Vì thế có thể nói cán
bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đánh giá các khoản cho vay.
Nếu cán bộ có trình độ cao, khả năng phán đoán và thẩm định khách hàng tốt thì sẽ
lựa chọn được những khách hàng tốt, đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn. Nhờ
đó chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách
hàng.
Đối tượng ta xét đến ở đây là các doanh nghiệp lớn, đây là nhóm khách hàng
tiềm năng, tuy nhiên với đặc điểm là doanh nghiệp có tài sản và nguồn vốn lớn, quy
SV: Đinh Thị Thu Thảo Lớp: Ngân Hàng49 A
21

×