Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.89 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi
mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam.
Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng hàng thương mại Việt Nam đã
trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: giai đoạn đầu 1990-1996 là sự tăng vọt của cầu
về dịch vụ ngân hàng của thời kỳ chuyển đổi, giai đoạn tiếp theo từ 1997 đến nay là củng
cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng. Ngày nay, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trải qua chặng đường trên, hệ thống
NHTM VN đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt
động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách
hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các
hộ sản xuất kinh doanh và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp
phần tích cực cho các dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh,
thu hút vốn đầu tư của nước ngoài…Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung
ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, hiệu quả và chất
lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu ngân hàng phải quản lý,
giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín
dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Với những
kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thươngViệt Nam-chi nhánh
Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đề tài :” Phân tích thống kê hoạt động tín dụng của
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010”.
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị - kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được trình bày theo 2 chương:
Chương 1 : Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và hệ
thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng
của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010.
1


Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên đề
của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng các bạn để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Thống Kê hướng
dẫn chuyên đề cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết
chuyên đề. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.S Cao Quốc Quang đã hướng dẫn tận
tình và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN ÁNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế.
Ngân hàng có nhiều loại khác nhau phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỉ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu
hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, và
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng
vai trò là thủ quỹ của toàn xã hội. Ngân hàng là công cụ quan trọng trong chính sách kinh
tế của chính phủ nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững. Vì vậy, ngân hàng thương
mại có vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại :
Theo pháp lệnh ngân hàng do Hội đồng nhà nước thông qua ngày 23/5/1990 xác
định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền

đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật của các tổ chức tín dụng do Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, có
định nghĩa là: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
• Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong
nền kinh tế.
3
(1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (chi tiêu cho tiêu dùng và
đầu tư vượt quá thu nhập).
(2) Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu (thu nhập hiện tại của họ lớn
hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ), do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại
hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.Tất yếu là tiền sẽ
chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có lợi. Vì vậy, thu nhập gia tăng là
động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều
kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó
là quan hệ tín dụng
Như vậy với chức năng này, ngân hàng thương mại đã tập hợp các người tiết kiệm
và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Ngân hàng thương
mại đã góp phần tạo lợi ích công bằng cho tất cả các đối tượng trong quan hệ tín dụng.
Bản thân ngân hàng thương mại cũng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi.
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát. Đây là

chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
• Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Ngân hàng thương mại tạo ra các khoản tiền gửi thanh toán.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua các ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được
hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tăng lên thì khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch
vụ. Do đó, bằng việc cho vay(hay tạo tín dụng ) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện
thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu ( tức là
làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó tạo ra
khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn
dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương
tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
4
• Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán các giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để
việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại
thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.Công nghệ thanh toán qua
ngân hàng càng hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng mở rộng. Nhiều
hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán.Vì
vậy, các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua
các ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả,
phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.


1.1.1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay
• Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân hàng thương mại quốc doanh là NHTM mà vốn sở hữu do nhà nước
cấp.Ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng chủ lực trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
Các ngân hàng thương mại quốc doanh ở nước ta hiện nay:
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK).
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).
• Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ
phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng,
tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có
thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua sự tập trung, các ngân hàng cổ phần
có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là các ngân hàng lớn. Các tổ hợp các
ngân hàng lớn nhất thế giới hiện nay là các ngân hàng thương mại cổ phần. Các ngân
hàng TMCP thường có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh, công ty
con. Khả năng đa dạng hoá cao nên các ngân hàng TMCP có thể giảm rủi ro gây nên bởi
5
tính chuyên môn hoá (thiên tai của một vùng, sự suy thoái của một ngành hoặc một quốc
gia…), song chúng thường phải chịu các rủi ro từ cơ chế quản lý phân quyền.
Dưới đây là một số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn hiện nay ở nước ta chủ
yếu cấp tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân và cá nhân:
- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
- Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank)
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
- Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

- Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
- Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)
- Ngân hàng TMCP Quân đội (Military bank)
- Ngân hàng TMCP Dầu khí (PG Bank)

• Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng này là những ngân hàng được hình thành dựa trên góp vốn của hai
hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận
dụng các ưu thế của nhau. Ví dụ như: Ngân hàng liên doanh Việt-Nga, Ngân hàng liên
doanh Việt-Lào, Ngân hàng Indovina, ngân hàng liên doanh Việt- Thái…
• Ngân hàng thương mại nước ngoài
Ngân hàng thương mại nước ngoài, đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có
nguồn vốn đầu tư 100% do vốn của các ngân hàng, tổ chức nước ngoài cung cấp. Một số
ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại thị trường tài chính Việt Nam như: Ngân hàng
Hồng Kông – Thượng Hải (HSBC), Ngân hàng Standard Chartered, ANZ Banking
Group,ABN AMRO Bank,Bangkok Bank, ngân hàng Tokyo,….
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
• Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại,
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng thương
mại.Đối tượng huy động của ngân hàng thương mại là tất cả nguồn tiền nhàn rỗi trong tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân với bất kì qui mô lớn nhỏ hay thời hạn dài ngắn nào
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, tiền gửi, nguồn đi vay và các nguồn
khác.Nếu chia theo hình thức sở hữu thì nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính
là: nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn nợ. Khác với nhiều loại hình doanh nghiệp, vốn chủ
6
sở hữu thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn nợ là nguồn chủ yếu của
ngân hàng.
Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vốn chủ sở hữu lại quan trọng vì là sự khởi đầu cho
hoạt động, uy tín của ngân hàng. Vốn nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng

và số lượng của nó ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng các khoản cho vay và đầu tư
của ngân hàng. Mục tiêu quản lý nguồn vốn nợ không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung
của ngân hàng ,gồm các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư
- Đa dạng hóa các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp, và phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn.
- Duy trì tính ổn định của nguồn tiền
- Tìm kiếm các công cụ mới nhằm phát triển thị trường nợ của ngân hàng.
• Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động tín dụng:Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản và quan trọng
nhất của ngân hàng mặc dù các dịch vụ của ngân hàng ngày càng phát triển. Nguồn thu từ
hoạt động tín dụng luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của hoạt động ngân
hàng. Hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế: thực hiện quá trình cung
ứng vốn cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng
cho cá nhân và tổ chức của nền kinh tế.
- Hoạt động ngân quỹ: Ngân hàng với vai trò thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách
nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển khoản và cả
bằng tiền mặt. Nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng, các ngân hàng thương
mại luôn phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước và dự
trữ vượt quá để đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên của ngân hàng. Các khoản dự trữ
này là tiền mặt trong két, tiền gửi tại ngân hàng khác bao gồm ngân hàng Nhà nước, tại
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Hoạt động đầu tư: ngân hàng thương mại có thể là người đầu tư trực tiếp hay
gián tiếp.
• Các hoạt động khác
Ngoài những hoạt động chính ở trên, ngân hàng đã đa dạng hoá các hoạt động
nhằm phân tán rủi ro và mang lại những khoản thu nhập cho ngân hàng. Các hoạt động
như cho thuê tài chính, dịch vụ bảo lãnh, bảo hiểm, dịch vụ uỷ thác, môi giới, tin tư
vấn…
7

1.1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng được thể hiện ba mặt cơ bản sau đây:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng . Tín
dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng, các định chế tài chính khác ới
các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó là quan hệ dịch chuyển vốn
gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang
bản chất của quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ vay mượn
có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ bình đẳng cả hai bên
cùng có lợi.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là trung gian tài chính. Trong quan hệ tín
dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và
cá nhân. Còn với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng
là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội:
• Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời
đầu tư phát triển kinh tế.
Quá trình tái sản xuất xã hội là thường xuyên và liên tục nên nhu cầu về vốn
thường xuyên ở mức độ cao, trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi
tạm thời trong một thời gian nhất định. Vấn đề đặt ra cần giải quyết sao cho hài hoà, cả
hai bên đều có lợi. Bên cần vốn có thể vay được vốn với chi phí thấp và kịp thời để hoàn
thành công việc của mình, bên có vốn thu được khoản lợi trong thời gian mình không

dùng tới khoản vốn đó. Hoạt động tín dụng ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi thành những nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các
doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi tầng lớp
8
dân cư khi cần vốn. Cùng với nguồn lực sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ
và thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, việc
cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn quay vòng, vốn
cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất được liên tục và có thể
ứng dụng được công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến quá trình
sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư: tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu
cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Thông qua tín dụng, các nguồn vốn được tập trung
và được đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền kinh tế
được mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất.
Tín dụng thông qua hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu. Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan trọng của ngân hàng, tạo
điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Bên cạnh đó,
việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới dây chuyền công nghệ, khoa học kỹ thuật để đưa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu
cầu về vốn ngày càng tăng lên. Để giải quyết vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín
dụng ngân hàng là công cụ quan trọng đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế, giúp các
doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về kỹ thuật, lao động… của mình.
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc
đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh nghiệp kinh doanh có

hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy
được quá trình tăng trưởng kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng góp phần vào việc cơ cấu lại nền kinh tế.
Đối với những ngành kinh tế mũi nhọn hay những ngành kém phát triển đều được
ngân hàng tập trung vốn để tài trợ. Mở rộng đầu tư cho những ngành mũi nhọn là điều tất
yếu để đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy sự ra đời và phát triển các
9
ngành kinh tế mới. Còn với những ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp đem lại lợi nhuận
thấp, thời gian thu hồi vốn lâu thì việc tập trung vốn để đầu tư phát triển sẽ góp phần cân
đối cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển cùng với những ngành khác.
• Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình tiết kiệm chi phí lưu thông của xã
hội, là công cụ thực thi chính sách tiền tệ. Việc phát triển các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội (như chi
phí in, bảo quản, vận chuyển tiền…), còn làm cho tốc độ luân chuyển vốn tăng lên và tái
sản xuất xã hội được đảm bảo an toàn hơn.
• Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Nền kinh tế “đóng” củaanh các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế
“mở” phát triển, tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp các nước
tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng kéo theo quan hệ đầu tư trong
nền kinh tế tăng, khiến cho các quan hệ thương mại khác cũng tăng theo. Quan hệ tín
dụng là tiền đề để thực hiện các quan hệ kinh tế khác. Thông qua quá trình nhận, cho vay,
tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác
cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế. Đồng thời, tín dụng ngân hàng
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối
quan hệ giữa các nước trở nên tốt đẹp.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiện cứu:
• Tín dụng chia theo thời gian

Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm tài
trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh
nghiệp, hộ sản xuất.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được dùng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và
nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
10
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các dự án lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trước chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý
nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và
sinh lợi của tài sản.
• Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, chiết khấu thương phiếu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh…
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc
và lãi cho ngân hàng. Cho thuê trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá
trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê).
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi.

• Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như tiến độ
thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo
tài chính, khách hàng chậm tiêu thụ…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp
nhỏ hoặc bị giảm giá …
• Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng mà khoản cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, chỉ dựa vào uy tín của bản
11
thân khách hàng. Tín dụng được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm
ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, hoặc
món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại hình tín dụng mà khoản cho vay phát ra có tài
sản tương đương thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
• Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp,…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo rõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với
những lĩnh vĩnh vực tài trợ, để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách
mở rộng phù hợp.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Các chỉ
tiêu thống kê phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và phản ánh hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung.

1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
1.2.1.1. Tổng vốn huy động: là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được ngân hàng dùng làm vốn
để kinh doanh. Chỉ tiêu tổng vốn huy động phản ánh quy mô vốn huy động của ngân
hàng, chỉ tiêu này cho ta biết khả năng thu hút vốn của ngân hàng.
Công thức:
hd i
V = V

Trong đó: V
hd
: Tổng vốn huy động
V
i
: Số lượng tiền mỗi khoản huy động
1.2.1.2. Doanh số cho vay: Là tổng số tiền đã cho vay trong kỳ tính cho ngày, tháng,
quý, năm.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng hay dung lượng
hoạt động cho vay trong kỳ.
Công thức:
i
DSCV = DSCV

Trong đó: DSCV: Doanh số cho vay
DSCV
i
: Số lượng tiền của mỗi khoản vay
12
1.2.1.3. Doanh số thu nợ: là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính cho ngày ,

tháng, quí, năm.
1.2.1.4. Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời
điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ.
Công thức: DN
i
= DN
i-1
+ DSCV
i
- DSTN
i

Trong đó: DN
i
: Dư nợ cho vay năm i
DN
i-1
: Dư nợ cho vay năm i-1
DSCV
i
: Doanh số cho vay năm i
DSTN
i
: Doanh số thu nợ năm i
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng
1.2.2.1. Cơ cấu vốn huy động:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có thể phân loại vốn huy động của ngân hàng
theo các tiêu thức khác nhau:
- Theo đối tượng huy động: vốn huy động được chia thành vốn huy động từ tiền
gửi doanh nghiệp, vốn huy động từ tiền gửi dân cư, vốn huy động từ các tổ chức tín dụng

khác
- Theo loại tiền: vốn huy động được chia thành vốn huy động bằng VNĐ và vốn
huy động bằng ngoại tệ quy đổi
- Theo thời hạn: vốn huy động được chia thành vốn huy động có kỳ hạn và vốn
huy động không có kỳ hạn
Công thức:
i
i
V
hd
V
d =
V
(Đơn vị: lần hoặc %)
Trong đó:
i
V
d
:Tỷ trọng huy động theo loại i
V
i
: Vốn huy động loại i
V
hd
: Tổng vốn huy động từ các loại
1.2.2.2. Cơ cấu sử dụng vốn
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn của NHTM, các nhà phân tích thống kê thường
quan tâm đến cơ cấu sử dụng vốn, muốn xem vốn của NHTM được sử dụng vào những
lĩnh vực nào trong nền kinh tế. Thông thường cơ cấu sử dụng vốn được nghiên cứu theo
các tiêu thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà lựa chọn các tiêu thức

sau:
- Theo thành phần kinh tế: nhà nước, tập thể, tư nhân…
- Theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Theo loại tiền: VNĐ, ngoại tệ quy đổi
13
- Theo ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, lâm ngư nghiệp,…
- Theo mục đích vay: cho vay thương mại, cho vay đầu tư bất động sản
Căn cứ vào tỷ trọng từng loại cho vay, sự biến động của tỷ trọng đó, các nhà quản
lý ngân hàng xác lập được một cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với định hướng của ngân
hàng mình và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng.
(1) Cơ cấu Doanh số cho vay
i
i
DSCV
DSCV
d =
DSCV
Trong đó:
i
DSCV
d
: Tỷ trọng doanh số cho vay loại i
DSCV
i
: Doanh số cho vay loại i
DSCV: Tổng doanh số cho vay trong kỳ
Doanh số cho vay loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: thành
phần kinh tế; loại tiền; thời hạn cho vay… Tỷ trọng doanh số cho vay từng loại nhằm
nhận biết hoạt động cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ.

(2) Cơ cấu doanh số thu nợ
i
i
DSTN
DSTN
d =
DSTN
Trong đó:
i
DSTN
d
: Tỷ trọng doanh số thu nợ loại i
DSTN
i
: Doanh số thu nợ loại i
DSTN: Tổng doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số thu nợ loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: thành phần
kinh tế; loại tiền; thời hạn cho vay… Tỷ trọng doanh số thu nợ từng loại nhằm nhận biết
hoạt động thu nợ của ngân hàng trong một thời kỳ.
(3) Cơ cấu dư nợ
i
i
DN
DN
d =
DN
Trong đó:
i
DN
d

: tỷ trọng dư nợ cho vay loại i
DN
i
: Dư nợ cho vay loại i
DN: Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay loại i có thể được phân theo những tiêu thức như: theo thành phần
kinh tế, theo loại tiền, theo thời hạn… Tỷ trong dư nợ của từng loại cho ta nhận biết được
khả năng cho vay của từng loại trong tổng dư nợ tại từng thời điểm theo các tiêu thức
khác nhau, từ đó phát huy lợi thế của từng loại vay.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng
Việc phân tích các khoản đầu tư tín dụng, hiệu quả của hoạt động tín dụng là nội
dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trong phân
14
tích thống kê, hoạt động tín dụng của NHTM được đánh giá một cách cụ thể thông qua
các chỉ tiêu sau.
1.2.3.1. Khả năng sử dụng vốn:
Khả năng sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của một NHTM với
khả năng huy động vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ
thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả
bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt
cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy
động được.
1.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Đơn vị: lần, vòng
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được mấy
vòng. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức là việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh
của ngân hàng đạt hiệu quả cao, vốn tín dụng sẽ tham gia được nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng tiết kiệm được vốn tín dụng. Vòng
quay càng lớn, với số dư luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng
một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
1.2.3.3. Hệ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Ta có công thức sau:
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Đơn vị: lần
1.2.3.4. Hệ số nợ xấu
Hoàn trả đầy đủ các khoản nợ cả gốc và lãi khi đến hạn là hành động hoàn tất một
mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn trong kinh
doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh toán khoản nợ người đi vay không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Nợ quá hạn là biểu hiện
không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của các ngân hàng, báo hiệu rủi ro đối
với ngân hàng và các khách hàng. Do vậy là mối quan tâm thường xuyên của các NHTM.
15
Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng
nếu nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh toán của ngân hàng.
Hệ số nợ xấu =
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Hệ số nợ xấu phản ánh các khoản nợ quá hạn so với tất cả các khoản cho vay của
ngân hàng. Hệ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và mức độ rủi ro của

các giao dịch. Thông thường các ngân hàng luôn cố gắng đảm bảo tỷ lệ này ở một mức
nhất định. Thực tế tỷ lệ này được chấp nhận ở mức nhỏ hơn 5%, nếu vượt quá 15% thì sẽ
xuất hiện những nguy hiểm cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2004-2010
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của chi nhánh NHCT – Thành phố Hà Nội là Ngân hàng nghiệp vụ khu
vực 1 Hà Nội. Từ tháng 12/1989 đến tháng 11 năm 1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực
1 Hà Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Thành phố Hà Nội, nguồn vốn huy
động đạt 270 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm Trung tâm giao
dịch NHCT Hà Nội triển khai hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-
TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh Thành phố Hà Nội vào Hội sở chính NHCT Việt
Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam ra quyết định số 83/NHCT-QĐ
chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở chính NHCT Việt Nam để thành lập Sở
giao dịch NHCT Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với những thành quả ban đầu của
công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được nhiều kết quả
16
quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao. Đến năm 1998, nguồn vốn huy động
đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988; dư nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tăng 23
lần.
Ngày 30/3/1998, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ra quyết định số 134/QĐ-
HĐQT-NHCT1 chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT Việt
Nam kể từ ngày 1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ lại thay đổi, các phòng ban được sắp
xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới. Kế thừa thành quả và kinh

nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh, vững
chắc, toàn diện. Từ năm 1999 đến năm 2007, các hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng
trưởng hàng năm từ 20% - 25%. Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động
lớn, kinh doanh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng
trong cả nước.
Từ ngày 1/7/2009, Sở giao dịch I- NHCT đổi tên thành Ngân hàng TMCP CT Việt
Nam -Chi nhánh Thành Phố Hà Nội theo quyết định số 493/QĐ-HĐQT-NHTMCP CT
Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 11 phòng
nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm .Nhiệm vụ chính của các phòng
ban như sau:
* Phòng tổng hợp:
- Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám
đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài sản, tiền
bạc của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ .
- Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của
giám đốc chi nhánh, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám đốc NHCTVN.
* Phòng tín dụng: gồm 3 phòng( phòng khách hàng 1, khách hàng 2, khách hàng 3) với
nhiệm vụ chính sau:
17
- Thực hiện cho vay, thu nợ ( ngắn hạn, trung hạ, dài hạn) bằng VND và ngoại tệ với
các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của
Tổng giám đốc
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo
cáo tổng giám đốc xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất
lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
* Phòng kế toán:

- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp thời mọi
biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng
- Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách
hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời, đúng chế độ.
- Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng phù hợp với chế độ Nhà nước và của Tổng giám đốc.
* Phòng tài trợ thương mại:
- Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng, cá nhân theo quy định .
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại
theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Tổng giám đốc.
* Phòng kiểm soát :
- Thực hiện kiểm tra kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại sở,báo cáo kết quả
kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc sở, với tổng giám đốc NHCTVN, kiến
nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về qui chế.
*Phòng kho :
18
- Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, kịp thời
chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền mặt với các quĩ tiết kiệm an
toàn, chính xác.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa qũy nghiệp vụ tại sở và NHNN thành phố Hà Nội an
toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại sở.
* Phòng công nghệ thông tin :
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai thác thông
tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
- Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở theo
đúng qui định của NHNN, NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính,
thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc.
* Phòng hành chính nhân sự :
Tham mưu cho ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến

lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch và
bổ nhiệm cán bộ…
Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền
lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh.

2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh
Các hoạt động hiện nay của Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam khá phong phú và đa dạng, từ những nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay…
đến những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nhất, nhằm đáp ứng được các nhu cầu của khách
hàng.
Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm
tích luỹ
19
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh

Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ
thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
20
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính
• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký

chứng khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và
quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và
phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ
• Phát triển kênh phân phối
2.1.4. Chỉ tiêu kinh doanh năm 2011
Năm 2011 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn có nhiều khó khăn, thách thức, các cân
đối kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định; hoạt động của hệ thống tài chính còn nhiều rủi
ro; lạm phát có nguy cơ tăng lên.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự hội nhập từ những ngân
hàng nước ngoài, tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt hơn, đòi hỏi khả năng quản trị
của các ngân hàng trong nước cao hơn và hiệu quả hơn.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi, hoạt động kinh doanh tiền
tệ tiềm ẩn nhiều khó khăn, Chi nhánh Hà Nội quyết tâm đạt được các chỉ tiêu kế
hoạch được Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao năm 2011:
21
1. Tổng nguồn vốn huy động : 42.000 tỷ đồng.
2. Dư nợ cho vay nền kinh tế : 20.000 tỷ đồng.
3. Thu phí dịch vụ : 145 tỷ đồng.
4. Phát hành thẻ : ….thẻ ATM, … TDQT, Cơ sở chấp nhận thẻ:
5. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro : 63 tỷ đồng 216 triệu.
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : 800 tỷ đồng.
2.2. Nguồn số liệu:
Số liệu sử dụng trong chuyên đề là số liệu về: vốn huy động, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.Đây là nguồn số liệu được thu thập và tích luỹ

qua các năm và lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng của năm 2004-2010, báo cáo tổng
hợp huy động vốn các năm 2004-2010.
2.3. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2004-2010:
Để giúp cho việc phân tích biến động quy mô và cơ cấu tín dụng của ngân hàng
được hiệu quả, em sử dụng phương pháp đồ thị, bảng và tính các chỉ tiêu phân tích dãy số
thời gian:
• Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời
gian. Dựa vào dãy số thời điểm hay thời kỳ mà ta áp dụng công thức tính khác nhau:
- Đối với dãy số thời kỳ:
n
i
1 2 n
i=1
y
y +y + +y
y= =
n n

(1)
- Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách tổ bằng nhau:

1 n
2 n -1
y y
+y + +y +
2 2
y=
n -1

(2)
Đối với hoạt động tín dụng: vốn huy động, doanh số thu nợ, doanh số cho vay là
dãy số thời kỳ, dư nợ cho vay là dãy số thời điểm (nếu như có khoảng cách thời gian
bằng nhau thì ta có dư nợ cho vay bình quân trong kỳ được tính như công thức (2).
• Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai mức độ của hiện
tượng theo thời gian.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc:
i i 1
= y - y

(với
i = 2,n
)
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn:
i i i - 1
δ = y - y
(với
i = 2,n
)
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
22
2 3 n n n 1
δ +δ + +δ Δ y - y
δ= = =
n -1 n -1 n -1
• Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu
qua thời gian.
- Tốc độ phát triển liên hoàn:

i
i
i -1
y
t =
y
(với
i = 2,n
)
- Tốc độ phát triển định gốc:
i
i
1
y
T =
y
(với
i = 2,n
)
- Tốc độ phát triển bình quân:
n
n-1
n-1
n-1
2 3 n n
1
y
t = t t t = T =
y
• Tốc độ tăng (giảm)

Chỉ tiêu này phản ánh qua thời gian, hiện tượng đã tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần
hoặc bao nhiêu phần trăm.
- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn:
i i i -1
i i
i -1 i -1
δ y - y
a = = = t - 1
y y
- Tốc độ tăng (giảm) định gốc:
i i 1
i i
1 1
y - y
A = = = T - 1
y y

- Tốc độ tăng (giảm) bình quân:
a = t - 1
(nếu
t
biểu hiện bằng lần)
• Giá trị tuyệt đối của 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên
hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và được tính như sau:
i i i - 1
i
i
i
i - 1

δ δ y
g = = =
δ
a (%) 100
100
y
2.3.1. Biến động quy mô tín dụng:
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương -
Chi nhánh thành phố Hà Nội không ngừng phát triển, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế. Để thấy được hoạt động tín dụng của chi nhánh những năm qua, trước tiên
chuyên đề sẽ đi vào phân tích biến động quy mô tín dụng của chi nhánh.
2.3.1.1. Biến động quy mô vốn huy động:
23
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, nguồn vốn huy động chiếm tỉ
trọng chủ yếu. Vì vậy, công tác huy động vốn là công tác rất quan trọng trong việc
phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2.1: Các chi tiêu biểu hiện mức độ biến động của nguồn vốn huy động của
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004-2010
Năm
Vốn huy
động
(tỷ đồng)
Lượng tăng
(giảm) tuyệt đối
(tỷ đồng)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(giảm) (%)
g

i
(tỷ
đồng)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2004 14026 - - - - - - -
2005 16071 2045 2045 114.58 114.58 14.58 14.58 140.26
2006 17448 1377 3422 108.57 124.39 8.57 24.39 160.71
2007 16718 -730 2692 95.82 119.19 -4.18 19.19 174.48
2008 17940 1222 3914 107.31 127.91 7.31 27.91 167.18
2009 15858 -2082 1832 88.39 113.06 -11.61 13.06 179.40
2010 31775 15917 17749 200.37 226.54 100.37 126.54 158.58
Bình
quân
18548 2958 - 114.60 - 14.60 - -
(Nguồn: Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam các năm 2004-2010)
Bảng 2.1 tổng hợp các chỉ tiêu biểu hiện biến động của nguồn vốn huy động của
Chi nhánh.
Trong giai đoạn từ năm 2004-2010, tổng nguồn vốn huy động bình quân hàng năm

của chi nhánh là 18548 tỷ đồng, với tốc độ phát triển bình quân hàng năm là 114.60%
hay tốc độ tăng bình quân hàng năm 14.60% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối bình
quân hàng năm là 2958 tỷ đồng.
Nhìn chung nguồn vốn huy động của chi nhánh từ năm 2004 đến 2009 tăng giảm
không đều .Năm 2004, tổng vốn huy động là 14026 tỷ đồng. Đến năm 2009, tổng vốn
huy động là 15858 tỷ đồng giảm 11.61 % so với năm 2008 tương ứng giảm 2082 tỷ
đồng, tăng 13.06 % so với năm 2004.
Năm 2007, tổng vốn huy động giảm 4.18% so với năm 2006 tương ứng giảm 730
tỷ đồng, do sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại khác, nhưng nguyên
nhân chủ yếu là thị trường chứng khoán và bất động sản quá nóng, dòng tiền từ dân cư và
doanh nghiệp đầu tư thị trường chứng khoán thay vì gửi vào ngân hàng hưởng lãi suất.
24
Năm 2008, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, khủng hoảng
tài chính kéo theo sự suy thoái kinh tế diễn ra trên toàn cầu, để tăng nguồn vốn huy động
các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, có thời điểm lãi suất huy động lên sát mức 21%.
Các doanh nghiệp và cá nhân đã chuyển từ kênh đầu tư khác về gửi tiết kiệm ngân hàng,
an toàn mà lãi suất cao. Bởi thế, năm 2008 lượng tăng tuyệt đối liên hoàn đạt 1222 tỷ
đồng. Mặc dù, mặt bằng lãi suất tăng cao nhưng tốc độ tăng chỉ đạt được 7.31% so với
năm 2007. Năm 2009, sự ảnh hưởng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế toàn cầu khiến các
thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp, huy động vốn từ quốc tế giảm đáng kể . Vì vậy tác
động to lớn đến kinh tế xã hội nước ta. Không nằm ngoài tác động đó, tổng vốn huy động
của chi nhánh giảm 11.61 % so với năm 2008, tương ứng giảm 2082 tỷ đồng so với năm
2008. Năm 2010, tổng vốn huy động đạt 31775 tỷ đồng ,tăng 100.37% so với năm 2009
tương ứng tăng 15917 tỷ đồng. Dưới những chính sách cực kỳ hợp lý như đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất,mở rộng mạng lưới các chi nhánh cấp 2, các phòng giao dịch tăng
lên,đặc biệt chính sách về lãi suất cực kỳ linh hoạt. Chi nhánh tăng trưởng mạnh mẽ nhất
trong tất cả các chi nhánh khác của ngân hàng trên cả nước.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong giai đoạn 2004-2010
tăng và tăng mạnh mẽ vào năm 2010. Thành công có được do Ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh thành phố Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định, phát triển

nguồn vốn: khai thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng thị trường bán lẻ trên mọi
phương diện, tăng cường tiếp thị, đổi mới tác phong giao dịch, mở thêm các phòng giao
dịch…Các phòng giao dịch sau thành lập đều thu hút được lượng khách hàng rất tốt với
nhiều sản phẩm dịch vụ.
25

×