Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sơ lược về chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam( AgriBank) và chi nhánh huyện Đầm Hà – Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.19 KB, 20 trang )

Sơ lược về chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam( AgriBank) và chi nhánh huyện
Đầm Hà – Quảng Ninh
I/ Những nét chính về Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam (AgriBank)
* Thành lập 26/3/1988: Mang tên ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam.
* Từ 1990-1996: Mang tên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
* Từ 1996 đến nay: Mang tên Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam ( Agribank)
Tên Quốc Tế : Vietnam bank for Agriculture and rural
development(Agribbank)
*Trụ sở chính: số 2- Láng Hạ-Ba Đình-Hà Nội.
*Loại hình doanh nghệp: Doanh nghiệp Nhà Nước (xếp hạng doanh nghiệp
đặc biệt)
*Quy mơ : 2300 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn quốc. Hàng nghìn bốt
ATM và POS tại các tỉnh thành trên tồn quốc.
*Tổng tài sảnh tính đến hết 31/12/2009 : 470.000 tỷ đồng.
*Lợi nhuận trước thuế đạt 2.793 tỷ đồng,các chỉ tiêu an toàn chất lượng đều
đạt và vượt chuẩn quốc tế.
* Dư nợ tín dụng 354.112 tỷ đồng
* Vốn điều lệ: 21000 tỷ đồng
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009,
vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hồn thành Dự án Hiện đại hóa
hệ thống thanh tốn và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
1



Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an tồn và chính xác cao đến mọi đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách
hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến
tháng 12/2009).
Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn Châu Á
Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nơng nghiệp Quốc
tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội
nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và
năm 2004, Hội nghị tín dụng nơng nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị
APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển
khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn
được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu
Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin
tưởng giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD,
số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank khơng ngừng tiếp cận, thu
hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn
II; Dự án tài chính nơng thơn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự
án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội
của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng
năm 2009, Agribank đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngơi
nhà tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào
bị thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai
huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Cũng trong năm 2009,

2


Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nơng Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào
đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009).
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang
khơng ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to
lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế của đất nước .

II/ Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Agribank huyện
Đầm Hà-Quảng Ninh
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh
huyện Đầm Hà-Quảng Ninh được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
23/11/2001 theo quyết định 442/QĐ-CTHĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Địa chỉ trụ sở tại đường
Lê Lương-thị trấn Đầm Hà-huyện Đầm Hà-Quảng Ninh.
Xác định phương hướng phát triển theo mơ hình của một ngân hàng hiện đại,
là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng
khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh huyện Đầm Hà-Quảng
Ninh đã và đang nỗ lực khơng ngừng trong việc tìm kiếm khách hàng, tích cực thực
hiện cơng tác phát triển nguồn nhân lực, mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên
cứu các sản phẩm dịch vụ mới, nhằm nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh
và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ.
Sau 10 năm đi vàohoạt động kể từ ngày thành lập,cuối năm 2010 chi nhánh
huyện Đầm Hà đã đạt được số dư huy động 87 tỷ, dư nợ cho vay đạt 43 tỷ đồng.Chi
nhánh hiện có 17 nhân viên với độ tuổi trung bình là 27 tuổi, với mơ hình tổ chức gồm
một phịng kế tốn- ngân quỹ, một phịng tín dụng và một tổ hành chính. Với những nỗ
lực của tập thể cán bộ chi nhánh, trong nhũng năm qua chi nhánh huyện Đầm Hà ln
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, các cán bộ của chi nhánh đạt các danh hiệu cá nhân do
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trao tặng.

Cùng với những thành công ban đầu trong hoạt động kinh doanh, các công
tác chính trị, đồn thể thường xun được coi trọng và hoạt động có hiệu quả. Chi
bộ Đảng được kiện tồn về tổ chức, hoạt động theo đúng điều lệ, phát triển được 3
đảng viên mới, số đảng viên của chi bộ đã lên tới con số 9.Cùng với 2 cảm tình
3


đảng đang tiếp tục theo dõi, bồi dưỡng và chuẩn bị kết nạp. Tổ chức cơng đồn thực
hiện tốt các nhiệm vụ theo điều lệ, đảm bảo tốt quyền lợi và sự phát triển của đoàn
viên. Chi đoàn thanh niên tích cực hoạt động phong trào, nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần của cán bộ trẻ, tăng cường hiểu biết và góp phần vào thành tích chung
trong hoạt động của Agribank trên địa phương.
Nhìn chung, trong thời gian hoạt động chưa lâu, nhưng bộ máy chi nhánh và
các tổ chức đoàn thể đã dần được phát triển, bổ sung và hồn thiện, hoạt động có sự
phối hợp và mang lại hiệu quả tốt. Tập thể cán bộ người lao động trong chi nhánh
có tinh thần đồn kết, thẳng thắn đấu tranh và phê bình trong nội bộ nhằm đạt được
tinh thần đồn kết đích thực, cùng rút kinh nghiệm và xác định tư tưởng phấn đấu
chung. Trên tinh thần đó, với những nền tảng ban đầu đã đạt được, tính đến
31/12/2010 thì chi nhánh Đầm Hà đã đạt được tổng tài sản trên 90 tỷ đồng, huy
động vốn cuối kì đạt trên 87 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng cuối kì đạt 43 tỷ đồng, tn
thủ giới hạn tín dụng, lợi nhuận bình quân đầu người sau thuế đạt gần 100tr đồng
hồn thành vượt mức theo lộ trình từng quý của kế hoạch năm 2010 góp phần lành
mạnh hóa và nâng cao năng lực hoạt động của Agribank trên địa phương.

III/ Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Đầm Hà
Chi nhánh Agribank Đầm Hà địa chỉ phố Lê Lương, thị trấn Đầm Hà, huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh là chi nhánh cấp 3 trực thuộc ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn tỉnh Quảng Ninh.
Về cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo chi nhánh Agribank huyện Đầm Hà bao gồm
1 giám đốc và 1 phó giám đốc cùng các trưởng phịng ban trực thuộc.

-Giám đốc: Vũ Mạnh Hùng.
-Phó giám đốc : Bà Đinh Thị Đượm.
Các phòng ban bao gồm : Phịng tín dụng, phịng kế tốn ngân quỹ, 1 tổ hành
chính, các phịng ban thực hiện nhiệm vụ dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc.
Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, độ tuổi trung bình vào khoảng 27, được đào
tạo cơ bản về tài chính ngân hàng, có tinh thần học hỏi nâng cao trình độ. Cán bộ
chủ chốt của chi nhánh có nhiều kinh nghiệm và trình độ cơng tác tốt.

4


Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh:

Phịng kế tốn-ngân quỹ

Ban
Giám
Đốc

Phịng tín dụng

Tổ hành chính

Ban giám đốc:
Nhiệm vụ của ban giám đốc là điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và hoạt động theo
sự phân công của giám đốc theo quy định. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm
trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và báo cáo thông tin lên
Agribank tỉnh Quảng Ninh.
1.Phịng kế tốn-ngân quỹ:

-Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ.
-Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan về lượng tiền mặt giao dịch trong
ngày, từ đó đề xuất định mức tiền tồn quỹ hợp lý để đảm bảo tiết kiệm vốn, sử dụng
vốn có hiệu quả, hạn chế tình trạng thừa vốn đồng thời nâng cao an toàn kho quỹ.
-Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện
pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ.
-Theo dõi, tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.

5


-Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo
quy định như: nộp tiền tài khoản, chuyển tiền đi, thanh toán kiều hối... và thu hộ nội
bộ chi nhánh. Phát triển các dịch vụ kho quỹ (cất giữ hộ, dịch vụ thu đổi tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu thông...); thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ.
2.Tổ hành chính:
-Tổ chưc nhân sự: là đơn vị đầu mối, tham mưu, đề xuất, giúp việc cho ban
Giám đốc trong việc triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển
nguồn nhân lực tại chi nhánh. Cụ thể:
+Tuyển dụng cán bộ.
+Điều động, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ.
+Đánh giá cán bộ.
+Đào tạo cán bộ.
+Đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
+Thực hiện thi đua khen thưởng.
+Quản lý lao động.
+Quản lý tiền lương.
+Thực hiên công tác kỉ luật tại chi nhánh.
+Phát triển mạng lưới...
-Nhiệm vụ văn phịng:

+Thực hiện cơng tác quản lí hành chính văn phịng theo quy định.
+Là đầu mối thực hiện cơng tác quản trị tại chi nhánh.
3.Phịng tín dụng :
-Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị nghiệp vụ tín dụng (cho vay, chiết
khấu) đối với khách hàng theo quy định, quy trình của Agribank và của chi nhánh.
-Thực hiện tính tốn trích lập dự phịng rủi ro theo kết quả phân loại nợ theo
các quy định của Agribank ; gửi kết quả để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
-Chịu trách nhiệm hồn tồn về an tồn trong tác nghiệp của phịng; tn thủ
đúng quy trình kiểm sốt nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách
hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
6


-Tham gia ý kiến vào các văn bản tín dụng và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh.

IV/ Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của đơn vị.
Trong bối cảnh hội nhấp kinh tế quốc tế, cánh cửa hội nhập được mở ra, ngành
Ngân Hàng Việt Nam cũng có nhiều cơ hội hơn, song cũng phải đối mặt với khơng
ít thách thức. Việt Nam được các tổ chức tài chính nước ngồi đánh giá là thị trường
tiềm năng về phát triển dịch vụ ngân hàng. Nhưng tiềm năng này không phải là chỉ
dành riêng cho các ngân hàng trong nước mà là cuộc cạnh tranh dữ dội giữa các
ngân hàng trong nước với nhau và giữa các ngân hàng trong nội và ngân hàng
ngoại, nó địi hỏi các ngân hàng cần có cách kinh doanh thật chuyên nghiệp mới
vượt qua được thử thách và mở rộng thị phần. Với trình độ quản lý và kinh nghiệm
lâu năm, các ngân hàng nước ngồi đang có rất nhiều ưu thế trong lĩnh vực cung
cấp các sản phẩm dịch vụ phi truyền thống. Họ cũng có khả năng mở rộng thị phần
thơng qua việc cấp tín dụng với các điều kiện ưu đãi hơn về lãi suất nhờ được sử
dụng nguồn vốn rẻ từ ngân hàng mẹ năm trước chuyển sang.

Đứng trước những thách thức ấy, tập thể cán bộ và nhân viên Agribank đã và
đang không ngừng nỗ lực để phấn đấu để đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nhằm
phục vụ một khách hàng một cách tốt nhất, nâng cao uy tín và tăng doanh thu cho
chi nhánh nói riêng và Agribank nói chung.Hiện tại các nghiệp vụ kinh doanh chủ
yếu của Agribank huyện Đầm Hà là:
1.Huy động vốn
Khách hàng là các cá nhân
Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ dưới các hình thức:
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi thanh tốn… của các cá nhân là
người Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống hợp pháp tại Việt Nam (Đối với
tiền gửi ngoại tệ, đối tượng là các cá nhân cư trú ).
Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống, Agribank Đầm Hà cũng
cung cấp các dịch vụ sau:

7


*Tiết kiệm bậc thang.
Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất luỹ tiến theo mức
tiền gửi do Agirbank quy định, cụ thể khách hàng gửi tiền với cùng 1 kì hạn nhưng
khoản tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao.
*Tiết kiệm rút gốc linh hoạt.
Là tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo đó lãi suất được xác định căn
cứ kỳ hạn gửi tiền tại thời điểm gửi tiền và cố định trong suốt thời gian gửi, khi rút
trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo
quy định của Agribank.
*Tiết kiệm tích lũy bảo an.
Tiết kiệm tích lũy bảo an là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
khách hàng sẽ gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo một định kỳ gửi vào tài
khoản trong một thời hạn nhất định để có một khoản tiền lớn hơn trong tương lai.

Khách hàng là các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, Agribank huyện Đầm Hà cung cấp các dịch vụ:mở
tài khoản thanh tốn, tài khoản tiền gửi có kì hạn…
2.Hoạt động tín dụng
a.Cho vay
Đối với khách hàng cá nhân.
Agribank huyện Đầm Hà cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình là người
Việt Nam, người nước ngồi cư trú hợp pháp ở Việt Nam.
Các sản phẩm chính:
*Cho vay hỗ trợ mua nhà ở.
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm Agribank tài trợ vốn để mua nhà
ở,đất ở, xây dựng nhà ở mới,cải tạo nhà ở,sửa chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội
thất nhà ở.
*Cho vay mua xe hơi.
Agribank đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá nhân, hộ gia đình
thơng qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua xe và khách hàng chỉ cần
mức vốn tự có tối thiểu (thế chấp bằng chính chiếc xe mua hoặc thế chấp bằng tài
sản đảm bảo khác)
8


*Cho vay kinh doanh cá nhân, gia đình.
Cho vay sản xuất kinh doanh đối với cá nhân, hộ gia đình là sản phẩm tín
dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vốn và mục đích của khách hàng: bổ sung vốn
lưu động, đầu tư sản xuất kinh doanh.
*Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi.
Là hình thức Agribank cho khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài
khoản tiền gửi của mình trong tài khoản mở tại Agribank trong hạn mức được cấp.
*Chiết khấu giấy tờ có giá.
Chiết khấu giấy tờ có giá là hình thức mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn

thanh tốn nhằm đáp ứng nhu cầu ứng vốn ngay tức thời của khách hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Agribank cho vay với các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu
tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước,hợp tác xã, cơng ty TNHH, cơng ty cổ
phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơng ty hợp doanh và các tổ chức
khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp:
*Cho vay ngắn hạn theo món.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Agribank thực hiện thủ tục vay vốn và kí kết
hợp đồng tín dụng.
Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Agribank cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định,thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay ngắn hạn theo hạn mức.
Agribank và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Agrbank cung cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi, qua đó khách hàng
có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng tại Agribank trong một
khoảng thời gian nhất định.
9


*Các phương thức cho vay khác.
Agribank cho khách hàng vay vốn theo các hình thức khác mà pháp luật
khơng cấm.
3.Hoạt động thanh toán.
Agribank cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các cá nhân và doanh nghiệp
qua mạng lưới thanh toán của Agribank và hệ thống thanh toán liên ngân hàng.

Các sản phẩm thanh toán chủ yếu:
Dịch vụ thu tiền đại lý.
Agribank thực hiện thu tiền từ các đại lí khách hàng và chuyển về một tài
khoản tập trung theo lệnh của khách hàng.Tùy theo sự thỏa thuận của Agribank và
khách hàng mà dịch vụ có thể thực hiện thu tiền tại quầy hoặc thu tiền tại văn phịng
đại lí.
Dịch vụ trả lương tự động, trả tiền hoa hồng, chi hộ khác.
Agribank thực hiện trả tiền cho nhiều cá nhân (hoặc tổ chức) với các mức tiền
khác nhau trong một giao dịch theo lệnh của người trả tiền( khách hàng của
Agribank).Áp dụng với các tổ chức sử dụng lao động.
Dịch vụ thanh toán định kỳ theo yêu cầu thực hiện theo lệnh chi tiền của
khách hàng theo định kỳ đến một tài khoản của người thụ hưởng mở tại Agribank
hoặc tại một ngân hàng khác với số tiền cố định.
Dịch vụ thanh tốn hóa đơn.
Trên cơ sở thống nhất cao giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng sử dung
dịch vụ về việc thanh toán hoá đơn qua các kênh thanh toán của NH. Bằng sự kết
hợp chặt chẽ giữa NH và các nhà cung cấp dịch vụ, dữ liệu về hoá đơn dịch vụ được
NH lưu giữ một cách cụ thể, và đảm bảo bí mật.

V/Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm
gần đây.
Là chi nhánh thành lập năm 2001 nhưng chi nhánh Đầm Hà đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh luôn đạt lợi nhuận cao, năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế tăng 26% so với 2008, năm
2010, lợi nhuận trước thuế tăng 24,6% với với năm 2009:
10


Tăng trưởng huy động vốn : 20%/năm.
Tăng trưởng dư nợ


: 24%/năm.

Tỷ lệ nợ xấu

: dưới 10%

Tăng trưởng LNST/người

: 35%/năm

Tăng cường tiếp thị khách hàng mới, số lượng khách hàng doanh nghiệp
tăng từ 1 khách hàng doanh nghiệp khi thành lập đã mở rộng quan hệ với hơn
10 khách hàng doanh nghiệp.
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

1. Thu nhập từ HĐKD

0,75

1,25

1,85


1.1 Huy động vốn

0,35

0,5

0,75

1.2 Tín dụng

0,25

0,44

0,66

1.3 Dịch vụ

0,15

0,31

0,44

2. Chi phí HĐKD

0,13

0,28


0,45

2.1 Huy động vốn

0,06

0,13

0,23

2.2 Tín dụng

0,03

0,09

0,15

2.3 Dịch vụ

0,013

0,025

0,03

2.4 CP hoạt động

0,025


0,04

0,04

3. Chênh lệch thu chi

0,62

0,97

1,4

Bên cạnh đó, chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng
vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý; kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo các
giao dịch an tồn, có lãi; hồn thiện mơ hình tổ chức mới; xây dựng, đào tạo đội
ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nâng cao hình ảnh NH. Hoạt động quản trị điều hành tại
Chi nhánh được thực hiện chặt chẽ, tính tuân thủ được coi trọng hàng đầu, trên cơ
sở tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch. Các chỉ đạo điều hành được cụ thể hoá
tới từng công việc, từng đơn vị, từng người trên nguyên tắc các vấn đề quan trọng
được tiến hành thực hiện công khai kết hợp việc ra quyết định gắn với trách nhiệm
của Ban giám đốc và đội ngũ lãnh đạo cấp phịng. Chi nhánh cũng hồn thiện việc
cải tạo cơ sở vật chất và môi trường làm việc của chi nhánh, đảm bảo thu nhập cán
bộ, đời sống cán bộ không ngừng được nâng cao nhằm phát huy sức sáng tạo sự gắn

11


bó của người lao động với chi nhánh.
Cụ thể các năm như sau:
Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam khó khăn, tăng trưởng GDP đạt mức 6,23%,

tỷ số tăng giá cũng đạt mức cao nhất trong vài năm trở lại. Tình hình hoạt động của
thị trường tài chính có dấu hiệu trầm lắng sau những tăng trưởng khá nóng trong
năm trước.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan, hầu hết các
NHTM trên địa bàn đều đạt và vượt chỉ tiêu KHKD 2008 về lợi nhuận và quy mô
hoạt động.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
Đơn vị tính: tỷ đồng

TT

Chỉ tiêu

TH
2007

2008

TH năm 2008

KH

Thực hiện

% TT

%

31/12/2008


so 2007

HT KH

I

Chỉ tiêu chính:

1

CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 0,4

0,8

1,1

275%

137%

2

Thu dịch vụ rịng

0,08

0,125

0,14


175%

112%

3

Tỷ lệ nợ xấu

20%

9%

8%

4

Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ

10

15,6

15,6

156%

100%

5


Doanh thu khai thác phí bảo hiểm

0

0.003

0.01

II

Các chỉ tiêu tham chiếu

6

Trích DPRR

0,23

0,125

0,26

113%

208%

7

Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ


45%

55%

55%

122%

100%

8

Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ

60%

63%

65%

108%

103%

9

Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43%

60%


62%

139%

103%

10

Định biên lao động

15

17

17

113%

100%

11

CL thu chi thực BQ/người

0,03

0,05

0,07


402%

116%

12

300%


III

Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành

12

Huy động vốn cuối kỳ

48,75

56,25

63,75 130%

113%

13

Huy động vốn bình quân

33,75


56,25

75,63 224%

134%

14

Dư nợ tín dụng bình qn

8

12,5

14

112%

15

Tỷ lệ nợ q hạn

0%

0%

0%

16


Lợi nhuận trước thuế

0,06

0,375

0,53

175%

100%
883%

140%

Tại Agribank nói chung và chi nhánh huyện Đầm Hà nói riêng , năm 2008 là
năm có nhiều đột phá trong môi trường hoạt động. Thực hiện phát triển chi nhánh
theo mơ hình định hướng của Agribank cả hệ thống nói chung và chi nhánh huyện
Đầm Hà đều đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và tìm hướng đi mới theo hướng
tiếp cận sát hơn với thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ động trong
hoạt động kinh doanh
Tổng tài sản:
Tính đến 31/12/2008 Tổng Tài sản của Chi nhánh đạt: 70,4 tỷ đồng, tăng 35%
so với năm 2007 và đạt 125% kế hoạch năm.
Huy động vốn:
Tính đến 31/12/2008 nguồn vốn huy động đạt 63,75 tỷ đồng, tăng 30% so với
năm 2007, đạt 113 % kế hoạch kinh doanh; trong đó VND chiếm 98%, nguồn huy
động có thời hạn trên 1 năm là 33,65 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2007 là 19,5 tỷ đồng.
Tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn đạt 15 tỷ đồng tăng 5,5 tỷ đồng so với

2007, và hiện chiếm 20% tổng nguồn huy động tại chi nhánh.
Công tác điều hành nguồn vốn: Đảm bảo cân đối, sử dụng vốn hàng ngày một
cách phù hợp, sử dụng hạn mức thấu chi hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán, khả
năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn.
Tín dụng:
Tổng dư nợ đến 31/12/2008 đạt 15,3 tỷ đồng, đạt 98% giới hạn tín dụng được
giao và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 6,4 tỷ đ so với năm ngoái.

13


* Cơ cấu tín dụng:
+ Tổng dư nợ/Tổng tài sản

= 30,9 %

+ Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ

= 45,0 %

+ Dư nợ VND/Tổng dư nợ

= 100 %

Hoạt động tín dụng của Chi nhánh ln đảm bảo theo một quy trình lành
mạnh, nâng cao tính độc lập, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng:
Trích lập đúng và đủ DPRR theo điều 7- 493, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn KH giao …
Chỉ tiêu thu dịch vụ:
Thu dịch vụ ròng năm 2008 đạt 0,14 tỷ, đạt 112% kế hoạch được giao tăng

180% so với năm 2007, trong đó Thu phí Tín dụng 0,017 tỷ, Thanh tốn 0,056 tỷ,
Ngân quỹ 0,0125 tỷ, Dịch vụ khác 0,054 tỷ,
*Công tác dịch vụ khách hàng:
Khách hàng doanh nghiệp
- Thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng; Thực hiện đảm bảo
các giao dịch nhanh chóng, chính xác phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất..
- Tiếp cận và thực hiện các hợp tác toàn diện với các khách hàng lớn.
Khách hàng cá nhân
- Thực hiện chuyển tiền phục vụ cá nhân, Western Union, kiều hối, đảm bảo
an toàn và hiệu quả hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện tốt công tác trả lương qua tài khoản cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp theo chỉ thị của chính phủ và cán bô nhân viên của các khách hàng doanh
nghiệp lớn.

14


Năm 2009 nền kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp nhưng chi
nhánh vẫn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao. Kết quả cụ thể đạt được
như sau :
Chỉ tiêu

KHKD

Thực hiện

% hoàn thành

2009


31/12/2009

KH

I- Chỉ tiêu tăng trưởng
1- Tổng huy động vốn cuối kì
2- HĐV bình quân
3- Dư nợ tín dụng CK
II- Các chỉ tiêu hiệu quả
1- Chênh lệch thu chi
(chưa trích DPRR)
2- Trích DPRR trong năm
3- Tỷ lệ nợ xấu (%)
4- Thu dịch vụ ròng
5- Thu nợ HTNB

68,75
62,5
28,75

75
73,75
28,69

109%
118%
99.8%

0,88


0,98

111%

0,125
0,063
0,21
0

0,125
0,038
0,3
0

100%
143%

*Công tác huy động vốn:
- Huy động vốn cuối kỳ đạt 75 tỷ đồng, đạt 109% so với kế hoạch được giao.
Tỷ lệ tăng trưởng đạt 17.6% so với năm ngoái.
- Cơ cấu nguồn vốn: HĐV VNĐ/Tổng nguồn vốn = 100%
HĐV dân cư/ Tổng nguồn vốn = 70.77%
HĐV ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn = 70%
- Tuy nhiên, kết quả đạt được trong năm 2009 vừa qua nhận định có nhiều yếu
tố khách quan, thuận lợi ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của chi nhánh: Thị trường
tiền tệ có nhiều biến động lớn trong năm, tích cực đưa ra các sản phẩm vốn ngắn
hạn (kỳ hạn tuần) thu hút được nhiều nguồn, các định chế tài chính, có chính sách
cấp bù linh hoạt… Ngược lại, nguồn huy động từ dân cư tại chi nhánh có xu hướng
giảm do sức cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và xu hướng tiêu dùng - tiết
kiệm của dân cư có nhiều thay đổi… Do vậy, cùng với kết quả đạt được trong năm

2009, môi trường hoạt động của Chi nhánh là hết sức khó khăn khi những yếu tố

15


thuận lợi mang tính đột biến khơng cịn.
*Cơng tác tín dụng, thẩm định, bảo lãnh, Repo chiết khấu giấy tờ có giá:
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ 28,69 tỷ đồng, Tỷ lệ tăng trưởng đạt 83.6% so với
năm ngoái.
- Chỉ tiêu chủ yếu:

Dư nợ VNĐ/Tổng dư nợ:

100

Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ/Tổng dư nợ:

80.00%

Tỷ lệ nợ xấu:

3%

*Cơng tác dịch vụ:
- Thu dịch vụ ròng đạt 0,3 tỷ đồng. Tăng trưởng mạnh so với 2007 và 2008,
tuy nhiên sau khi nhìn vào thực chất hoạt động và loại trừ các khoản bất thường
trong cả 2 năm 2007,2008 thì tốc độ tăng trưởng dịch vụ 2009 của chi nhánh đạt
được khoảng 27%.
Tình hình kinh doanh năm 2010:
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong năm 2010, Chi nhánh

đã chủ động triển khai kế hoạch kinh doanh ngay từ những ngày đầu năm nhằm giữ
vững các mối quan hệ và nền khách hàng, giảm thiểu tác động của cuộc suy thối
tồn cầu, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, duy trì số dư huy động vốn ln cao hơn
dư nợ tín dụng; kiểm sốt được mọi hoạt động, đảm bảo các giao dịch an tồn, có
lãi; hồn thiện mơ hình tổ chức mới; xây dựng, đào tạo chun mơn cho đội ngũ cán
bộ, nâng cao hình ảnh của Agribank. Hoạt động quản trị điều hành tại Chi nhánh
được thực hiện chặt chẽ, tính tuân thủ được coi trọng hàng đầu, trên cơ sở tập trung,
dân chủ, công khai, minh bạch. Các chỉ đạo điều hành được cụ thể hố tới từng
cơng việc, từng đơn vị, từng người trên nguyên tắc các vấn đề quan trọng được tiến
hành thực hiện công khai kết hợp việc ra quyết định gắn với trách nhiệm của Ban
giám đốc và đội ngũ lãnh đạo cấp phịng. Chi nhánh cũng hồn thiện việc cải tạo cơ
sở vật chất và môi trường làm việc, thực hiện công tác phát triển mạng lưới; đảm
bảo thu nhập cán bộ, đời sống cán bộ không ngừng được nâng cao nhằm phát huy
sức sáng tạo sự gắn bó của người lao động với chi nhánh.
Chính bởi vậy mà kết quả kinh doanh của năm 2010 là rất khả quan:

16


Chỉ tiêu

Thực hiện
2009

KHKD2010

Thực hiện

Chênh lệch so


2010

với 31/12/2009

I - Chỉ tiêu tăng trưởng
1 - HĐV cuối kỳ
2 - HĐV bình quân
3 - Dư nợ tín dụng CK
4 - Tín dụng bình quân
II - Các chỉ tiêu hiệu quả
1 - Chênh lệch thu chi (*)
2 - Trích DPRR
3 - Lợi nhuận trước thuế
4 - Thu dịch vụ ròng (**)
5 - Tỷ lệ nợ xấu (%)
6 - Thu nợ HTNB

75

81,25

87,7

12,7

73,75

77,5

79


5,25

28,7

43

43

14,3

28,9

35

35

6,1

0,98

1,13

1,31

0,33

0,13

0,06


0,06

(0,07)

0,85

1,06

1,25

0,4

0,3

0,31

0,31

0,01

3.00%

3.40%

3.30%

0

0


0

Kết quả chi nhánh đạt được do q trình hoạt động ln tn thủ các nguyên
tắc sau:
- Tuyệt đối tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước, của ngành và chỉ đạo
của Ngân hàng Agribank Quảng Ninh trong các hoạt động nhằm đảm bảo an toàn,
hạn chế rủi ro, tăng trưởng ổn định, bền vững.
- Đào tạo toàn diện chất lượng đội ngũ cán bộ, phát huy sức sáng tạo, năng
động của từng cán bộ, gắn quyền lợi của tập thể với cán bộ công nhân viên, tạo điều
kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy cán bộ làm việc, không
ngừng phấn đấu. Thường xuyên phổ biến những chỉ đạo của TW tới từng cán bộ để
đảm bảo an toàn trong từng giao dịch.
- Phát triển, tăng trưởng nhanh phải đi liền với bền vững. Mọi hoạt động của
chi nhánh luôn phải được đảm bảo trong tầm kiểm soát rủi ro của Ban lãnh đạo.
- Thường xuyên chủ động thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm soát chất lượng
cán bộ và hoạt động tại chi nhánh.

Các chỉ tiêu quy mô

17


-Tổng tài sản: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2010, tổng Tài sản của Chi
nhánh đạt 91,5tỷ đồng.
-Huy động vốn cuối kỳ đạt 87,7 tỷ đồng, tăng 12,7 tỷ đồng so với thời điểm
31/12/2009.
-Dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 43 tỷ đồng, tuân thủ giới hạn tín dụng.
Các chỉ tiêu chất lượng đã hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra cụ thể:
- Tỷ lệ nợ xấu 31/12/2010: 3.3% tổng dư nợ tín dụng.

- Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 53% tổng dư nợ (kế hoạch là 55%)
- Dư nợ có TSĐB chiếm 62% tổng dư nợ (kế hoạch giao 40%)
- Tỷ lệ dư nợ bán lẻ đạt 7.11% (kế hoạch giao là 4.4%).
- Trích DPRR trong năm là 0,063 tỷ đồng, đạt kế hoạch.
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
- Thu dịch vụ ròng năm 2010 đạt 0,32 tỷ đồng, đạt 101% so với kế hoạch được giao.
- Chênh lệch thu- chi đạt 1,31 tỷ đồng vượt 17% so với kế hoạch được giao và
tương đương với tỷ lệ tăng trưởng đạt 34.62% so với năm 2009.
Với những kết quả đạt được trong năm 2010, chi nhánh Đầm Hà được xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, một số chỉ tiêu tăng trưởng vượt bậc so với năm
2009 đặc biệt là các chỉ tiêu về tài chính. Bên cạnh những thời cơ thuận lợi trong
q trình hoạt động, chi nhánh nhận thức được những khó khăn, thách thức như sau:
-. Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình nhưng cịn thiếu kinh nghiệm trong xử lý cơng
việc. Lực lượng cán bộ lãnh đạo phòng trẻ, kinh nghiệm quản trị điều hành chưa nhiều.
- Địa bàn hoạt động của chi nhánh Đầm Hà tập trung nhiều ngân hàng TMCP với
cơ chế hoạt động mềm dẻo, thu hút khách hàng bằng lãi suất cao, nhiều ưu đãi…

VI/PHƯƠNG HƯỚNG – NHIỆM VỤ NĂM 2011
Trên cơ sở định hướng phát triển và hoạt động của Ngành Ngân hàng Việt
Nam năm 2011 trên địa bàn và định hướng các chỉ tiêu, mục tiêu hoạt động năm
2011 của toàn hệ thống, Chi nhánh Đầm Hà đề ra phương hướng hoạt động năm
2011 và các giải pháp để thực hiện mục tiêu như sau:
1. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2011
18


Chi nhánh Đầm Hà xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên tiềm năng, thế
mạnh truyền thống, vai trò của chi nhánh trong mục tiêu chung của toàn ngành.
Trên cơ sở những thành tựu đạt được trong thời gian và đánh giá môi trường hoạt
động trong năm 2011, chi nhánh tiếp tục phấn đấu: lợi nhuận bình quân ngày càng

cao , đảm bảo thu nhập cho cán bộ người lao động, giữ vững và phát triển quy mô
hoạt động và thị phần trên địa bàn cũng như trong hệ thống, tiếp tục tăng trưởng bền
vững và tạo đà cho các năm tiếp theo, đảm bảo cơ cấu tài sản Nợ - Có hợp lý, an
tồn và hiệu quả trong hoạt động, đạt thành tích hoạt động tốt . Các mục tiêu cụ thể
của chi nhánh:
Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, tiếp tục đà tăng trưởng lợi
nhuận. Tăng cường công tác dịch vụ truyền thống, tiến tới nâng cao tỷ trọng của
hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ sở tiếp cận, triển khai
những dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tích cực cơng tác tiếp thị
khách hàng, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.
Chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu tài sản
hợp lý… chuyển dịch theo hướng tích cực.
Hoạt động quản trị điều hành chun nghiệp, kiểm sốt được hoạt động, đảm
bảo thơng tin minh bạch, an tồn, hiệu quả, chế độ thơng tin báo cáo đảm bảo chất
lượng tạo cơ sở các chỉ đạo được thông suốt kịp thời.
Tỷ lệ tăng trưởng năm 2011 khơng thấp hơn so với các chỉ tiêu bình quân của
cụm động lực phía Bắc.
Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế bình quân/người cao đảm
bảo thu nhập của cán bộ chi nhánh cao hơn năm 2010.
Một số chỉ tiêu kế hoạch chi nhánh phấn đấu thực hiện trong năm 2011:
Huy động vốn cuối kỳ:

95 tỷ đồng

Huy động vốn bình qn:

92,5 tỷ đồng

Dư nợ tín dụng:


47,5 tỷ đồng

Dư nợ tín dụng bình qn:

46 tỷ đồng

Chênh lệch thu chi:

1,4 tỷ đồng

Trích DPRR:

0,025 tỷ đồng

Thu dịch vụ:

0,3 tỷ đồng

2. Các giải pháp – biện pháp thực hiện
19


- Tuyệt đối tuân thủ chỉ đạo của các cấp trên.
- Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, kiểm tra giám sát
các hoạt động nghiệp vụ để đẩy mạnh tính tn thủ an tồn trong hoạt động ngân
hàng. Bên cạnh đó, tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, theo hướng nâng
cao- chuyên nghiệp- chuyên sâu theo nguyên tắc mọi cán bộ ngoài nhiệm vụ chính
đều phải nắm bắt cơ bản các nghiệp vụ khác để tự tin giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng, nhạy bén với những cơ hội thị trường. Mục tiêu là
tiến tới không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, văn hoá doanh nghiệp nhằm tạo

lập niềm tin- sự tin cậy của khách hàng nhằm nâng cao vị thế- sức cạnh tranh của
chi nhánh trên thị trường.
- Hoàn thiện các cơ chế, phân cấp uỷ quyền, quy trình hoạt động tác nghiệp
chuẩn hóa , tạo dựng hành lang pháp lý để đảm bảo các hoạt động tuân thủ theo quy
định pháp luật.
- Rà soát đánh giá dòng vốn – dòng tiền, thực hiện phân tích đánh giá khách
hàng qua đó đưa ra các chính sách hợp lý để thu hút các dòng vốn rẻ, mở rộng quy
mô khách hàng sinh lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xây dựng chương trình quản lý khách hàng, phân loại khách hàng, đánh giá
hiệu quả kinh doanh đối với từng khách hàng qua đó đưa ra các chính sách linh hoạt
để mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó xây dựng được nền khách hàng, thị phần
ổn định cho kinh doanh và thu nhập dịch vụ; Đẩy mạnh tín dụng bán lẻ đến các
khách hàng cá nhân và các DNVVN.
- Thực hiện cơ chế giao khoán KHKD đến từng cá nhân nhằm tạo sự chủ động
sáng tạo kinh doanh gắn phân phối thu nhập với kết quả kinh doanh qua đó nâng
cao trách nhiệm, phát huy sáng tạo của người lao động với sự phát triển chung của
chi nhánh.
- Thiết thực lập thành tích chào mừng và tổ chức thành cơng lễ kỷ niệm 10
năm ngày thành lập chi nhánh, xác định hướng đi trong giai đoạn 5 năm tiếp theo;
Tổ chức đại hội Đảng, đồn thể và cơng nhân viên chức, tổng kết kết quả thực hiện
nhiệm kỳ cũ và đề ra mục tiêu, chương trình hành động trong nhiệm kỳ mới; Tổ
chức hoạt động đoàn thể, giao lưu trong chi nhánh, phát động phong trào hoàn
thành nhiệm vụ, thi đua khen thưởng, động viên tinh thần lao động của cán bộ.

20



×