Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại ngân hàng tmcp MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.96 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)
Hội sở và sở giao dịch: Số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội;
Điện thoại: (84-4) 6266.1088;
Fax: (84-4) 6266.1080;
Website: www.mbbank.com.vn;
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) 2
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG; 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng; 2
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4
1.1.3 Hệ thống các loại sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng 5
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 7
1.2.1 Hoạt động của Hội đồng Quản trị 7
1.2.2 Hoạt động của Ban kiểm soát 7
1.2.3 Các ủy ban trong Hội đồng quản trị 7
1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CUẢ NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 8
1.3.1 Vốn điều lệ 8
1.3.2 Tình hình huy động vốn 9
1.3.3 Tình hình sử dụng vốn 11
1.3.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2010 12
PHẦN II 13
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ 13
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) 13
2.1 HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN 13
2.1.1 Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định 13


2.1.2 Quy trình thẩm định dự án 14
2.1.3 Nội dung thẩm định dự án 17
2.1.4 Các phương pháp thẩm định dự án của Ngân hàng 19
2.1.5 Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tại Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội 23
2.2 RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 25
2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro 26
2.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro 27
2.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro 28
2.2.4 Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động thẩm định dự án và phương pháp phòng ngừa rủi ro 29
2.3 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 32
2.3.1 Hoạt động đầu tư 32
2.3.2 Đánh giá hoạt động đầu tư của Ngân hàng 36
PHẦN III 38
GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HAY TĂNG CƯỜNG 38
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI (MB) 38
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG TƯƠNG LAI 38
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2 GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HAY TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG 39
3.2.1 Giải pháp trong công tác huy động vốn 39
3.2.2 Giải pháp trong công tác thẩm định dự án 40
3.2.3 Giải pháp trong công tác đánh giá rủi ro 44
KẾT LUẬN 47
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I 2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) 2
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG; 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng; 2
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4
1.1.3 Hệ thống các loại sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng 5
1.1.3.1 Khách hàng cá nhân 5
1.1.3.2 Khách hàng doanh nghiệp 5
1.1.3.3 Khách hàng định chế 7
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 7
1.2.1 Hoạt động của Hội đồng Quản trị 7
1.2.2 Hoạt động của Ban kiểm soát 7
1.2.3 Các ủy ban trong Hội đồng quản trị 7
1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CUẢ NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 8
1.3.1 Vốn điều lệ 8
1.3.2 Tình hình huy động vốn 9
1.3.3 Tình hình sử dụng vốn 11
1.3.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2010 12
PHẦN II 13
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ 13
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) 13
2.1 HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN 13
2.1.1 Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định 13
2.1.2 Quy trình thẩm định dự án 14
2.1.3 Nội dung thẩm định dự án 17
2.1.4 Các phương pháp thẩm định dự án của Ngân hàng 19
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu 19
2.1.4.2 Phương pháp phân tích độ nhạy 20
2.1.4.3 Phương pháp triệt tiêu rủi ro 21
2.1.5 Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tại Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội 23

2.1.5.1 Những kết quả đạt được 23
2.1.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư 24
2.2 RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 25
2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro 26
2.2.2 Nội dung đánh giá rủi ro 27
2.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro 28
2.2.3.1 Phương pháp định tính 28
2.2.3.2 Phương pháp định lượng 28
2.2.4 Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động thẩm định dự án và phương pháp phòng ngừa rủi ro 29
2.2.4.2 Rủi ro thị trường 30
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3 HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 32
2.3.1 Hoạt động đầu tư 32
2.3.2 Đánh giá hoạt động đầu tư của Ngân hàng 36
PHẦN III 38
GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HAY TĂNG CƯỜNG 38
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI (MB) 38
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG TƯƠNG LAI 38
3.2 GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HAY TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG 39
3.2.1 Giải pháp trong công tác huy động vốn 39
3.2.1.1 Giải pháp về kinh tế 39
3.2.1.2 Giải pháp về kỹ thuật. 40
3.2.1.3 Giải pháp về tổ chức. 40
3.2.2 Giải pháp trong công tác thẩm định dự án 40
3.2.3 Giải pháp trong công tác đánh giá rủi ro 44
3.2.3.1 Xây dựng một chính sách cho vay phù hợp 44
3.2.3.2 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro cho vay 44

3.2.3.3 Phân tán rủi ro 45
3.2.3.4 Trích lập dự phòng rủi ro 46
3.2.3.5 Giải pháp về tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay 46
KẾT LUẬN 47
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, Ngân hàng thương mại với vai
trò trung gian tài chính quan trọng của xã hội đã từng bước cải tổ hoạt động của
mình, hoà nhập với có chế mới tín dụng. Đây không chỉ là vấn đề thực thi đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước còn là phương hướng phát triển tín dụng của
Ngân hàng trong điều kiện hiện nay.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) là một trong những ngân hàng
thương mại giữ vai trò chủ chốt trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Năm 2010,
MB trò 16 tuổi, từ một Ngân hàng mới thành lập với số vốn ít ỏi 20 tỷ đồng và 25
cán bộ nhân viên, sau 16 năm MB đã vươn lên trở thành một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với quy mô vốn điều lệ gấp 265 lần,
mạng lưới chi nhánh gấp 100 lần và quy mô số lượng cán bộ nhân viên cũng gấp
130 lần. Hơn thế, MB không dừng lại ở quy mô hoạt động của một Ngân hàng mà
đã hướng tới một mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang hoạt
động hiệu quả. Đó là thành công nổi bật ghi dấu chặng đường xây dựng và trưởng
thành qua 16 năm của MB.
Qua tìm hiểu em thấy các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất đa
dạng, và rất sát với chuyên ngành đầu tư chính vì vậy em đã chọn đây là địa điểm
thực tập của mình.
Xuất phát từ những kiến thức đã học và tìm hiểu, sau quá trình thực tập tại
phòng Đầu tư thuộc Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội, em đã có cơ hội hiểu biết
thêm về hoạt động của Ngân hàng, nhờ đó đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
về Ngân hàng TMCP Quân đội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ đạo tận tình của Ths. Nguyễn Thị

Ái Liên người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập của mình và các anh
chị tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB)
1.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng;
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng;
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội là Ngân hàng Thương mại cổ phần
được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Ngân hàng được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và Quyết định số
00374/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Thời gian hoạt động theo giấy
phép là 50 năm và Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 4 tháng 11 năm 1994.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch Ngân hàng bao gồm:
Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính
chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch
vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác và
các dịch vụ Ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội có trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu
Giai, Ba Đình, Hà Nội. Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2009, Ngân hàng có 1 Hội
sở chính, 1 Sở giao dịch.
16 năm hình thành và phát triển là 16 năm MB khẳng định vị trí và tên tuổi
của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. MB có các cổ đông chính là các tổ
chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tài chính - ngân hàng, dịch vụ và khoảng
7.000 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay MB có vốn điều lệ 7.300 tỷ đồng và dự kiến
con số này sẽ tăng lên đến 9.000 tỷ đồng vào năm 2011, trở thành một tập đoàn tài
chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam.

Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu, MB luôn được Ngân hàng
Nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như
Thương hiệu mạnh VN 2005, 2006; Thương hiệu Việt uy tín chất lượng 2007; Top
100 thương hiệu mạnh Việt nam 2007; Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Giải thưởng
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
thanh toán xuất sắc nhất do Citi Group Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn
quốc tế khác trao tặng.
Đến cuối năm 2007, MB đó mở rộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các
tỉnh, thành phố lớn trên cả nước với 65 điểm giao dịch và gần 2.000 cán bộ nhân
viên. Con số này sẽ không ngừng tăng và sẽ đạt 150 điểm giao dịch cùng khoảng
5000 cán bộ nhân viên trong năm 2011. MB cũng chú trọng mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế với gần 700 Ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
4
KHỐI DN LỚN &
ĐỊNH CHẾ TC
QUẢN LÝ
HỆ THỐNG
TRUNG TÂM CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG CHÍNH TRỊ
VĂN PHÒNG KHU
VỰC PHÍA NAM
CÁC CHI NHÁNH VÀ

PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG PHÁP CHẾ
PHÒNG TRUYỀN
THÔNG
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
KHỐI TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CÁC ỦY BAN
CAO CẤP
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
CƠ QUAN KIỂM
TOÁN NỘI BỘ
CƠ QUAN
NGHIÊN CỨU PT
VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
KHỐI QUẢN TRỊ
RỦI RO
KHỐI KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
HỖ TRỢ
KINH DOANH
KINH DOANH

PHÒNG KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
KHỐI HỖ TRỢ KINH
DOANH
KHỐI HÀNH CHÍNH
& QL CHẤT LƯỢNG
KHỐI QL MẠNG
LƯỚI & KÊNH PP
KHỐI TREASURY
KHỐI DN
VỪA & NHỎ
KHỐI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
KHỐI ĐẦU TƯ
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3 Hệ thống các loại sản phẩm, dịch vụ tại Ngân hàng.
1.1.3.1 Khách hàng cá nhân
•Tiền gửi
•Giấy tờ có giá
•Tài khoản
•Cho vay cá nhân
- Cho vay mua xe trả góp
- Cho vay du học
- Cho vay mua nhà chung cư, đất dự án
- Cho vay cổ phần hóa
- Cho vay chứng khoán
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
- Cho vay cá nhân tín chấp
- Cho vay mức thấu chi

- Cho vay sản xuất kinh doanh
•Dịch vụ thẻ
•Dịch vụ chuyển tiền
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước
- Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài
- Dịch vụ nhận tiền trong nước
- Dịch vụ nhận chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam
- Dịch vụ kiều hối Western Union
•Dịch vụ ngoại hối
•Dịch vụ khác
1.1.3.2 Khách hàng doanh nghiệp
•Tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi có kỳ hạn rút gốc từng phần
- Rút gốc từng phần
•Tín dụng doanh nghiệp
- Thấu chi doanh nghiệp
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Cho vay theo món, hạn mức
- Tài trợ dự án
- Cho vay dựa trên hàng tồn kho và các khoản phải thu
- Cho vay doanh nghiệp xây lắp
- Cho vay khách hàng ngành phân phối
- Cho vay khách hàng ngành dược và y tế
- Cho vay khách hàng ngành CNTT- VT
•Sản phẩm ngoại hối
- Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay (Spot)

- Nghiệp vụ giao dịch hối đoái kỳ hạn (Forward)
- Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ
- Quyền lựa chọn ngoại tệ với VND
- Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ (Swap)
- Giao dịch hoán đổi lãi suất (IRS)
•Dịch vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh đối ứng
- Xác nhận bảo lãnh
•Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền
- Nhờ thu
- Thư tín dụng
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
- Bảo lãnh nhận hàng
•Dịch vụ thanh toán trong nước
- Quản lý tài khoản giao dịch
- Trả lương qua tài khoản
•Giấy tờ có giá
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Ủy thác đầu tư
- Tư vấn bảo lãnh phát hành
•Dịch vụ khác

1.1.3.3 Khách hàng định chế
•Ngân hàng đại lý
•Thị trường tài chính
•Tài trợ thương mại
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
1.2.1 Hoạt động của Hội đồng Quản trị
Với chức năng là cơ quan quản trị MB do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, Hội
đồng Quản trị quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được Đại hội đồng cổ
đông ủy quyền thực hiện. Hội đồng quản trị cử ra Thường trực Hội đồng quản trị để
thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề
vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị, Thường trực Hội đồng
quản trị đã chỉ đạo sâu sát Ban Tổng giám đốc hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh
doanh và ban hành các quy định, nghiệp vụ, quy chế…
1.2.2 Hoạt động của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát chấp hành chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB.
Công tác kiểm toán nội bộ đã được tổ chức lại thành hệ thống kiểm toán nội
bộ thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm
soát. Hệ thống kiểm toán nội bộ bao gồm Phòng Kiểm toán nội bộ tại Hội sở và các
Phòng Kiểm toán nội bộ khu vực.
1.2.3 Các ủy ban trong Hội đồng quản trị
- Ủy ban tín dụng và đầu tư: xem xét cho ý kiến, báo cáo Thường trực Hội
đồng quản trị các vấn đề tín dụng và đầu tư vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc.
- Ủy ban Nhân sự và chính sách đại ngộ: Xem xét cho ý kiến đề xuất Thường
trực Hội đồng quản trị các vấn đề bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi miễn, cách chức, điều
chuyển, sa thải các chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, các
chính sách tiền lương, khen thưởng, kỷ luật cảu MB, cho ý kiến đối với các quy chế
nhân sự lien quan.
- Ủy ban Quản trị rủi ro: quyết định các vấn đề ban hành chính sách quản lý
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C

7
Báo cáo thực tập tổng hợp
rủi ro, chính sách xử lý rủi ro, trực tiếp xem xét và báo cáo Thường trực Hội đồng
quản trị quyết định việc xử lý rủi ro từ Quỹ dự phòng rủi ro.
- Ủy ban tài chính: trực tiếp xem xét và báo cáo Thường trực Hội đồng quản
trị quyết định các vấn đề chi tiêu, bao gồm cả mua sắm tài sản cố định, phương tiện
làm việc vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng giai đoạn 2006-2010
1.3.1 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng khi thành lập vào năm 1994 là 200.000
triệu đồng và được bổ sung theo từng thời kỳ để thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ
đảm bảo tuân thủ về vốn pháp định ngân hàng thương mại và để đảm bảo nguồn
vốn thực hiện nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo quyết định của Đại
hội đồng Cổ đông MB.
Năm 2006, Ngân hàng đã tăng vốn điều lệ làm 3 đợt, vốn điều lệ của Ngân
hàng đến 32/12/2006 đạt 1.045, 2 tỷ đồng, tăng 2,32 lần so với đầu năm, nâng tổng
số vốn chủ sở hữu của Ngân hàng là 1.413, 79 tỷ đồng, tăng xấp xỉ 2 lần so với đầu
năm. Trong năm, Ngân hàng đã phát hành thành công 220 tỷ trái phiếu chuyển đổi
với thời hạn 5 năm, chuyển đổi thành cổ phiếu theo tỷ lệ 1:1. Trong thời gian nắm
giữ, các cổ đông của Ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất 8%/ năm.
Trong năm 2007, MB đã hoàn thành kế hoạch phát hành kế hoạch phát hành
1.000 tỷ đồng trái phiếu chuyển đồi và tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Tính đến
thời điểm 31/12/2010, số lượng chứng khoán do MB phát hành đang lưu hành trên
thị trường là:
- Cổ phiếu: Tổng mệnh giá 7.500 tỷ đồng gồm 750.000.000 cổ phiếu, mệnh
giá 10.000 đồng/ cổ phiếu.
- Trái phiếu chuyển đổi: Tổng mệnh giá 1.220 tỷ đồng, mệnh giá 1 triệu
đồng/trái phiếu chuyển đổi.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
8

Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Quá trình tăng vốn, tài sản của Ngân hàng MB
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 13.611 29.632 44.364 69.008 82.549
Vốn huy động 11.602,4 23.136,4 38.666 59.279 74.320
Vốn điều lệ
1.045,2 2.000 3.400 5.300 7.500
Tổng dư nợ 6.167 11.617 15.740 29.588 59.887
(Nguồn báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
1.3.2 Tình hình huy động vốn
Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động của mình,Ngân
hàng đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Để thực hiện tốt công tác huy
động vốn, Ngân hàng đưa ra nhiều biện pháp giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn
vốn tại địa bàn như: Đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, tăng cường quảng bá, tiếp thị, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại, mở rộng mạng lưới hoạt động,
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu được huy động từ các nguồn sau:
* Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác nhau như:
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
* Ngoại tệ: huy động tập trung vào những đồng ngoại tệ mạnh mà chủ yếu là USD.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Kết quả huy động vốn của MB giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: tỷ đồng (VND)
Chỉ tiêu/ Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng nguồn vốn huy động

từ dân cư, tổ chức kinh tế
10.440,190
17.784,83
7
27.662,88
1
39.987,44
7
55.675,096
1. Theo kỳ hạn
10.440,190
17.784,83
7
27.662,88
1
39.987,44
7
55.675,096
1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 4.176,545 7.467,631 8.986,691 14.530,482 16.582,002
1.2 Tiền gửi tiết kiệm 4.418,538 7.039,106 1.797,452 36,701 2.380,114
1.3 Tiền gửi có kỳ hạn 1.145,730 2.601,170 16.266,101 23.170,207 30.762,665
1.4 Tiền gửi ký quỹ
688,631 661,037 1.881,476 2.044,008 5.775,702
1.5 tiền gửi cho các mục
đích đặc biệt khác
11,746 15,893 28,613 197,049 174,613
2. Theo loại tiền tệ
10.440,190
17.784,83
7

27.662,88
1
39.987,44
7
55.675,096
2.1 Tiền gửi nội tệ 7.949,207 14.089,190 16.403,239 35.392,329 47.421,390
2.2 Tiền gửi ngoại tệ 2.490,983 3.695,647 11.259,642 4.595,118 8.253,706
3. Theo đối tượng
10.440,190
17.784,83
7
27.662,88
1
39.987,44
7
55.675,096
3.1 Tổ chức kinh tế 5.174,920 10.283,448 17.112,360 24.786,146 32.700,263
3.2 Cá nhân
4.576,840 7.501,389 10.050,521 15.192,301 12.974,833
Trái phiếu chuyển đổi
phát hành
220 2.020 2.137,326 2.420,537 19.541,783
Tổng nguồn vốn huy động
11.602,4 23.136,4 38.666 59.279 75.216,876
(Nguồn báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
Nhìn vào bảng tổng kết ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng MB
luôn ổn định, tăng trưởng phù hợp, mức tăng bình quân trên 13 tỷ đồng/năm tương
đương 22%/năm. Cuối năm 2010, tổng vốn huy động MB đạt 75.216,876 tỷ đồng,
đạt 189% so với năm trước, trong đó tiền gửi của tổ chức kinh tế và tư nhân đạt
153% so với năm trước, chiếm 91% so với tổng vốn huy động.

Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy
động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Cơ cấu
nguồn vốn theo thời hạn có sự biến đổi khác nhau theo từng năm do diễn biến thị
trường và lãi suất trong mỗi năm khác nhau. Huy động vốn theo đối tượng là tổ
chức kinh tế đã có mức tăng cao trong 2 năm 2009 và 2010 do Ngân hàng đã tập
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
trung thu hút nguồn vốn này nhằm giảm chi phí lãi suất vì đây là nguồn vốn có giá
rẻ hơn nguồn vốn từ dân cư. Từ năm 2006, Ngân hàng Quân đội đã tham gia khá
tích cực trên thị trường liên Ngân hàng, vốn huy động trên thị trường này đến
31/12/2010 đạt 9.490 tỷ đồng. Việc tham gia này đã giúp Ngân hàng nâng cao được
tính thanh khoản, đồng thời chủ động kinh doanh trên thị trường interbank. Lượng
vốn huy động được từ dân cư huy động tăng trưởng khá, bình quân 36%/năm, đây
là một kết quả tăng trưởng rất tốt thể hiện uy tín và hình ảnh tốt của Ngân hàng
Quân đội đối với khách hàng.
1.3.3 Tình hình sử dụng vốn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chiếm một lượng vốn khá lớn trong tổng
nguồn vốn huy động được. Nó là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng,
trong những năm gần đây con số này đã lên tới 70% lợi nhuận chính của MB. Để
thấy được hoạt động cho vay của Ngân hàng Quân đội chúng ta xem bảng sau:
Bảng 3: Bảng dư nợ tín dụng Ngân hàng giai đoạn 2006-2010.
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1.Theo kỳ hạn cho vay 5.905,958 11.612,575 14.994,913 27.064,462 47.534,752
Ngắn hạn 4.145,504 8.094,120 9.816,357 15.756,724 28.356,230
Trung và dài hạn 1.699,932 3.518,456 5.808,556 11.370,738 19.178,522
Các khoản khác 60,522 - - - -
2. Theo đối tượng
khách hàng

5.905,958 11.612,575 14.994,913 27.064,462 47.534,752
Doanh nghiệp Nhà nước 2.899,017 2.419,528 4.834,442 5.100,904 6.865,123
Cá nhân, cty TNHH và
doanh nghệp có vốn đầu
tư nước ngoài
3.006,941 9.193,047 10.160,471 21.963,558 40.669,629
3. Theo loại tiền tệ 5.905,958 11.612,575 14.994,913 27.064,462 47.534,752
VND 4.231,327 8.133,920 - - -
Ngoại tệ 1.674,631 3.478,655 - - -
Tổng dư nợ 5.905,958 11.612,575 14.994,913 27.064,462 47.534,752
(Nguồn báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
MB đã tổ chức triển khai tích cực hoạt động tín dụng theo chính sách kích cầu,
tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tổng dư nợ tín dụng đạt
47.534,752 tỷ đồng, tăng 20.542 tỷ đồng so với năm 2009. Trong đó dư nợ cho vay
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
hỗ trợ lãi suất là 11.130 tỷ đồng. Sang năm 2010, tổng dư nợ tăng lên đến trên
20.000 tỷ đồng, tương ứng gần bằng 76% so với năm 2009. Trong đó, vay ngắn hạn
chiếm 59,65%, vay trung và dài hạn chiếm 40,35% tổng dư nợ. Trong quá trình
hoạt động, Ngân hàng Quân đội tập trung năng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại
nợ vay, đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng bán lẻ. Tỷ trọng
cho vay khối khách hàng cá nhân đã tăng lên qua từng năm, mức tăng năm sau so
với năm trước kể từ năm 2007 lần lượt là 31%, 64%, 22% và 47% năm 2010.
Cùng với phát triển tín dụng, MB thường xuyên chú trọng vấn đề quản trị rủi
ro nhằm song song quản lý chất lượng tín dụng chặt chẽ. MB luôn theo sát mục tiêu
Hội đồng quản trị đặt ra về kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
Bảng 4: Phân loại nợ của Ngân hàng tại
thời điểm 30/11/20010 và dự phòng rủi ro tín dụng.
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)

Phân loại Dư nợ cho vay Tổng số dự phòng
Nợ đủ tiêu chuẩn 24.068,949 180,517
Nợ cần chú ý 1.010,598 63,385
Nợ dưới tiêu chuẩn 142,573 15,446
Nợ nghi ngờ 109,034 37,564
Nợ có khả năng mất vốn 244,162 210,349
(Nguồn báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)
Theo bảng, tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) trên tổng dư nợ thời điểm cuối
năm 2009 của MB là 1,58%, thấp hơn năm trước và thấp hơn nhiều so với bình
quân toàn ngành (2,46%). Để đảm bảo sự ổn định và khả năng thanh toán, hệ số an
toàn vốn được MB duy trì ở mức cao, đến cuối năm đạt 12% (cao hơn rất nhiều so
với mức tối thiểu mà NHNN quy định).
Theo quy định xếp loại các Ngân hàng Thương mại cổ phần ban hành kèm
theo Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, hoạt động của MB thời gian qua luôn được xếp hạng A trên
cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định xếp loại và bộ tiêu chí CAMEL
(Captital, Asset quality, Management, Earning, Liquicdity).
1.3.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2010.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh Ngân hàng giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng (VND)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng thu nhập hoạt động 895,472 1.054,432 1.638,084 2.653,511 4.643,887
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng chi phí hoạt động 350,005 360,885 555,438 784,059 1.004,532
Lợi nhuận trước thuế 252,889 608,986 860,883 1.505,070 3.150,542
Thuế 41,468 116,387 164,678 331,343 693,119
Lợi nhuận sau thuế 211,421 491,683 696,205 1.173,727 2.677,098
(Nguồn báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2010)

Từ bảng 5 ta thấy lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tăng đều qua các năm.
Năm 2007 là một năm tương đối thành công trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng Quân đội, mức tăng lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 là 280,262
tỷ đồng tương ứng là tăng 133%. Sang đến năm 2008, do ảnh hưởng chung của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, MB đã có những bước đi đúng đắn với những
điều chỉnh phù hợp với thị trường tuy vậy mức tăng này chỉ đạt 204,522 tỷ đồng
tương ứng 41,6%, năm 2009 mức tăng là 477,522 tỷ đồng, tương ứng 68,6%. Vượt
qua giai đoạn khó khăn, Ngân hàng MB đạt mức tăng là 1.503,371 tỷ đồng trong
năm 2010 tương ứng 128% so với năm trước.
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 350,005tỷ đồng năm 2006 lên
360,885 tỷ năm 2007 và đến 2010 là 1.004,532 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ các hoạt
động luôn ở chiều hướng tăng trong giai đoạn này.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất qua các năm thì ta
thấy thu nhập của Ngân hàng chủ yếu tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Điều này
chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao, một kết quả hết sức khả quan đối
với một Ngân hàng TMCP, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối
với cán bộ công nhân viên toàn Ngân hàng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB)
2.1 Hoạt động thẩm định dự án cho vay vốn
2.1.1 Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào đặc biệt trong các hoạt động tài chính
thì điều quan trọng là phải xác định được cơ sở để tiến hành hoạt động đó là gì? Đối
với hoạt động thẩm định của ngân hàng cũng vậy, khi thẩm định cán bộ thẩm định
thường phân tích dựa trên những căn cứ từ hồ sơ xin vay mà chủ dự án gửi lên ngân
hàng, hồ sơ xin vay bao gồm:

- Luận chứng kinh tế kỹ thuật
- Các báo cáo tài chính
- Các tài liệu khác có liên quan
Dựa vào thông tin từ nguồn trên cộng với những thông tin mà ngân hàng khai
thác được, cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra toàn bộ các thông tin mà chủ đầu tư
cung cấp (bao gồm các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính, thông tin về dự án, các yếu tố đảm bảo tiền vay) xem có hợp lý và
đáng tin cậy hay không?
2.1.2 Quy trình thẩm định dự án
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại Hội sở Ngân hàng
Dự án được chủ đầu tư gửi đến Ngân hàng thông qua phòng Đầu tư dự án.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
15
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Hồ sơ hợp
pháp, hợp
lệ
Phòng Đầu tư xem xét
thẩm định và báo cáo
Hồ sơ hợp
pháp, hợp lệ,
có hiệu qủa
Quyết định cho vay
Dự án có
hiệu quả
Hội đồng tín dụng:

-Kiểm soát lại các nộ
dung đã thẩm định
-Họp hội đồng đánh
giá chung và biểu
quyết
Khách hàng
Nhận lại hồ
sơ và kết quả
thaamt định
Khách hàng
khách hàng
Bổ sung, giải trình
Chưa đạt yêu cầu
trình
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Quân đội về quy chế cho vay đối
với khách hàng, việc tiếp nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay, và thanh lý hợp
đồng tín dụng được chia làm hai khâu:
- Kiểm tra, thẩm định, theo dõi và thu hồi vốn.
- Xét duyệt và ra quyết định cho vay.
Ngân Hàng quy định quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm
tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm các bên liên đới
giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay. Cụ thể, bộ phận trực tiếp cho vay
sẽ kiểm tra toàn bộ những tài liệu mà khách hàng gửi đến, thẩm định tính khả thi,
hiệu quả của dự án (chủ yếu về hiệu quả kinh tế), khả năng trả nợ của khách hàng,
mức độ đảm bảo tiền vay và các yếu tố khác có liên quan. Từ đó đề xuất ý kiến của
mình về quyết định tài trợ, sau khi được phê duyệt, ra quyết định bởi cấp có thẩm
quyền, nếu đủ điều kiện tài trợ thì tiến hành giải ngân, theo dõi quá trình hoạt động
của khách hàng và công việc cuối cùng là thu nợ.
Chức năng ra quyết định tài trợ được tách riêng ra khỏi bộ phận thẩm định,

việc thông qua quyết định đó thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
ra quyết định tài trợ - cấp tài trợ. Trong các trường hợp cần thiết hoặc pháp luật có
quyết định, cấp quyết định có thể thuê cơ quan tư vấn liên quan hoặc có thể chỉ định
một hoặc một số cán bộ có kinh nghiệm (được gọi là bộ phận tái thẩm định) để tiến
hành thẩm định lại dự án, hoặc thông qua Hội đồng tín dụng trước khi quyết định
cho vay.
Trong các khâu kiểm tra, thẩm định, theo dõi và thu hồi nợ, khâu thẩm định là
quan trọng nhất có tính quyết định tới chất lượng của khoản cho vay của Ngân
hàng. Và kết quả của thẩm định phải độc lập với tất cả những ý muốn chủ quan cho
dù đến từ bất kỳ phía nào.
Khi có một dự án bất kỳ có thể gửi đến chi nhánh hoặc gửi trực tiếp lên phòng
Đầu tư dự án tại Hội sở để thẩm định. Sau khi nhận được dự án, cán bộ thẩm định
tiến hành các công việc:
Điều tra thực tế: Cán bộ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng xin vay để yêu cầu
thêm thông tin cần thiết chưa được trình bày một cách đầy đủ trong hồ sơ xin vay.
Kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ về khách hàng, dự án vay vốn và các biện
pháp đảm bảo tiền vay.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành phân
tích, tổng hợp và đưa ra kết luận của mình về dự án thông qua Báo cáo thẩm định.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong bản Báo cáo thẩm định đó cán bộ thẩm định dự án ghi rõ kết luận kiến nghị
có tài trợ hay không, tiếp theo Báo cáo thẩm định được trưởng hay phó phòng Đầu
tư dự án thông qua, nếu dự án được chấp nhận tài trợ thì nó sẽ được trình lên hay
Tổng giám đốc phê duyệt.
2.1.3 Nội dung thẩm định dự án
Dựa trên hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên, Ngân Hàng Quân đội tiến hành thẩm
định dự án những nội dung sau:
- Thẩm định tính pháp lý của dự án: nghĩa là thẩm định tính pháp lý của bộ hồ

sơ xin vay.
- Thẩm định về mặt kỹ thuật, thực hiện dự án: nghĩa là đưa ra đánh giá chung,
đánh giá tên dự án, đánh giá tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn, tổ chức xây dựng dự
án, thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất và cuối cùng là thẩm định thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
- Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh: nghĩa là xác định công suất thiết bị
có thể đạt được trong thời gian vay nợ ngân hàng (công suất lý thuyết, công suất
thiết kế, công suất khả dụng), xác định doanh thu theo công suất dự kiến, xác định
chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian trả nợ.
- Thẩm định dự án về mặt tài chính (tổng nhu cầu về vốn đầu tư bao gồm về
vốn cố định và vốn lưu động; phần vốn mà Ngân hàng tài trợ; tiến độ cần bỏ vốn).
- Thẩm định các điều khoản bảo đảm tiền vay (các trường hợp bảo đảm tiền
vay; tính pháp lý và trị giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; phân tích khả năng
kiểm soạt và tính thanh khoản của tài sản).
- Kết luận của ngân hàng (thuận lợi; khó khăn khi đầu tư dự án rồi đưa ra kết
luận tài trợ hay không tài trợ).
Tóm lại, qua quy trình thẩm định dự án ở trên cho thấy thẩm định tài chính là
giai đoạn tổng hợp các chỉ tiêu tài chính và kỹ thuật từ việc phân tích thị trường,
phân tích kỹ thuật và phân tích nguồn lực. Đây là khâu quan trọng và cốt yếu đối
với chủ đầu tư và các nhà tài trợ vốn vì nó đóng góp rất lớn vào sự thành công trong
việc xác định được tính hiệu quả của dự án. Vì vậy, khi thẩm định tài chính dự án,
ngân hàng thẩm định các yếu tố sau:
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư bao gồm: Ngân hàng xem xét tổng vốn đầu tư của dự án đã
được tính toán hợp lý chưa và có tính đủ các khoản cần thiết không.
•Nguồn vốn đầu tư
- Vốn tự có của chủ dự án: Đối với dự án mới Ngân Hàng Ngoại Thương chỉ

xem xét cho vay đối với các dự án có mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng mức
vốn đầu tư. Đối với cho vay theo chương trình tài trợ xuất khẩu bằng vốn vay của
các ngân hàng nước ngoài thì vốn tự có phải lớn hơn 15%.
- Nguồn vốn vay: tổng số tiền vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư,
các nguồn vốn vay.
- Các nguồn khác: vốn ngân sách, vốn góp liên doanh, phát hành trái khoán,
bán cổ phần,…(ghi rõ số tiền, tỷ trọng trong tổng dự toán vốn đầu tư)
•Phân tích khả năng trả nợ
Mục tiêu đặt lên hàng đầu của ngân hàng là lợi nhuận, tuy nhiên phải dựa trên
cơ sở đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho ngân hàng. Vì vậy, đối với dự án vay vốn
để đầu tư cần phải xem xét khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh
giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án.
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thuế thu nhập),
khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm.
•Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án
- Ngân hàng thẩm định tính hợp lý của việc dự toán chi phí đầu tư ban đầu, chi
phí vốn, khấu hao TSCĐ, mức công suất thiết kế, công suất sử dụng, và doanh thu
dự kiến hàng năm.
- Ngân hàng xem xét về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào sẽ giúp
ngân hàng xác định được giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí trực tiếp.
- Từ những vấn đề trên, Ngân hàng sẽ đưa ra được các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của dự án như NPV, IRR, PP, PI, độ nhạy…
•Nhận xét những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án
Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra bằng cách đưa ra các giả thiết
thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất,… để kiểm tra tính hiệu quả,
khả thi, độ ổn định, và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường hợp:
- Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15%,…(mức giảm nhiều hay ít
tuỳ thuộc vào tính chất của dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ …)
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
18

Báo cáo thực tập tổng hợp
thì ngân hàng tính lại tổng doanh thu và tính lại các chi phí biến đổi để kiểm tra
kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV, IRR của dự án khi có trường hợp
rủi ro xảy ra.
- Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%… do giá nguyên vật liệu, tiền công tăng
nhưng sản lượng, doanh số tiêu thụ được giữ nguyên không thay đổi, kiểm tra tính
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính lại NPV, IRR.
- Trường hợp đơn giá bán giảm 5%, 10%,… nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu
thụ, giữ nguyên chi phí sản xuất, từ đó doanh số bán sẽ giảm do vậy, khả năng trả
nợ sẽ thay đổi như thế nào, tính lại NPV, IRR.
Ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng về dự án: Cho vay bao nhiêu, thời gian
vay trả, mức trả từng kỳ hạn nợ và lên kế hoạch trả nợ.
Tóm lại, trên cơ sở các thông tin của chủ dự án gửi lên ngân hàng, cán bộ
thẩm định kiểm tra tính hợp lý chính xác của các số liệu được cung cấp, từ đó xác
định được chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Dựa trên những chỉ tiêu
đó cán bộ thẩm định nêu rõ ý kiến của mình về quyết định tài trợ cho vay dự án, nếu
tài trợ thì tài trợ với mức vốn như thế nào, trong thời gian bao lâu, mức lãi suất cho
vay ra sao.
2.1.4 Các phương pháp thẩm định dự án của Ngân hàng
Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay cũng khác nhau
dẫn đến tới quy mô và loại món vay cũng khác nhau. Vì vậy không thể áp dụng rập
khuân một quy trình thẩm định cho mọi loại dự án, làm như vậy sẽ lãng phí thời
gian vào việc thẩm định những nội dung không quan trọng. Cần có một quy trình
thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở chung để từ đó có các quy trình thẩm định
riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả
trong công tác thẩm định.
Trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, MB thường áp dụng 3
phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể được MB sử dụng khi

thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính
hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án.Nội
dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung tài chính dự án với các
chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp,
thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một
số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).
- Phân tích, so sánh lựa chọn phương án tối ưu.
2.1.4.2 Phương pháp phân tích độ nhạy
Ngân hàng TMCP Quân đội thường dùng phương pháp này để kiểm tra tính
vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu
tố khác liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ
nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố khác có liên quan. Phân
tích độ nhạy của dự án giúp cho Ngân hàng biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào
hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để
từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác phân
tích độ nhạy còn giúp Ngân hàng lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho
các kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án. Chính vì vậy, phân tích độ nhạy là một trong các phương pháp
được sử dụng nhiều trong thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh

hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số
trường hợp bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án
như: vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm
giảm, có thể thay đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi…Đánh giá tác động cảu
các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án.
Ngân hàng áp dụng mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng
đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên
cơ sở phân tích những tình huống đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong
những năm tương lai. Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kế cả trong trường hợp có
nhiều bất chắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong
trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó
để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
Lê Thị Hồng Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
20

×