Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH thủy sản Vân Như

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.11 KB, 109 trang )

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của khóa luận
Với xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, các doanh
nghiệp đang phải đối mặt với một môi trường kinh tế biến động không ngừng
và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho việc kinh doanh gặp nhiều khó
khăn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải thận trọng trong kinh doanh
và nhạy bén nắm bắt cơ hội để có thể chiếm lĩnh được các thị trường trọng
điểm, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước như công ty TNHH Thủy sản Vân Như thì việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường phát triển sản xuất kinh doanh sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong những năm gần đây, ngành
thủy sản Việt Nam gặp nhiều vấn đề đối với việc xuất khẩu sang các nước,
chẳng hạn như các vụ kiện bán phá giá cá ba sa ở Mỹ, tôm ở Châu Âu, việc
cấm nhập khẩu các mặt hàng thủy sản không đảm bảo về dư lượng kháng
sinh Điều này đã làm cho kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản bị ảnh hưởng.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Thủy sản Vân Như
cũng bị ảnh hưởng. Đồng thời, cùng với việc nước ta gia nhập WTO đã mở ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhưng cũng đem lại những thách thức đối với những mặt
hàng xuất khẩu khi yêu cầu đối với mặt hàng nhập khẩu của các nước ngày
càng khắt khe hơn.
Trước những lý do trên, em đã chọn khóa luận " Đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu tại công ty TNHH Thủy sản Vân Như " để đi vào nghiên cứu và
đưa ra các biện pháp để từ đó, giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh.
-2-

2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận


Khoá luận này chủ yếu đưa ra các bước trong quá trình thực hiện một
hợp đồng xuất khẩu, thực trạng kinh doanh của công ty. Từ đó, thấy được các
điểm mạnh, điểm yếu, những mặt còn tồn tại của công ty để đưa ra các biện
pháp nhằm khắc phục và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty.
Để biết được những điều này, ta tiến hành phân tích thực tế hoạt động
của công ty để trả lời các câu hỏi sau :
- Công ty xuất khẩu những mặt hàng chủ yếu nào?
- Phương thức thanh toán chính trong các hợp đồng xuất khẩu của công
ty là phương thức nào?
- Việc thực hiện hợp đồng của công ty khác so với các công ty đối thủ
ở chỗ nào?
- Công ty có lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh về mặt nào?
- Từ những lợi thế và hạn chế đó công ty cần đưa ra những chiến lược
nào
3. Phương pháp, phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu, so sánh số liệu thực tế với
số liệu kế hoạch, so sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước.
- Dựa vào số liệu thực tế sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm
2004, 2005, 2006 để so sánh rút ra nhận xét, tìm ra những điểm mạnh và
những điểm yếu của công ty.
- Thống kê số liệu, thu thập thông tin sử dụng phương pháp nghiên cứu
tại bàn là chính.

-3-

4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khoá luận gồm ba
chương và một số kiến nghị.
* Chương 1 : Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
* Chương 2 : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

TNHH Vân Như
* Chương 3 : Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
tại công ty TNHH Vân Như
* Kiến nghị













-4-

1. Hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu :
1.1. Khái niệm về hoạt động xuất - nhập khẩu :
Ta có thể hiểu xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước
ngoài, nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá dịch vụ của nước ngoài.
Theo nghị định của chính phủ số 57/1998/NĐ - CP ngày 31/07/1998 quy
định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia
công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài giải thích : " Hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán hàng hoá của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm
cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá ".
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu :

1.2.1 Vai trò :
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nước
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển ở nước ta. Để công
nghiệp hoá đát nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như :
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu sức lao động
-5-

Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ tuy quan
trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này.
Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nước là xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Ở nnước
ta, thời kỳ 1986-1990 nguồn thu về xuất khẩu đảm bảo trên 55% nhu cầu
ngoại tệ cho nhập khẩu; thời kỳ 1991-1995 và 1996-2000 là 75,3% và 84,5%.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên, nhưng mọi cơ hội
đầu tư và vay nợ của nước ngoàivà các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các
chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy
nhất để trả nợ - trở thành hiện thực.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá để phù
hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.

Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiệu thụ những sản phẩm thừa vượt uqá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ ở
sự "thừa ra" của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm
chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị
trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển
-6-

dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó tác động đến sản xuât thể
hiện ở :
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật , chè có thể kéo theo
sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằn cải tạo vànâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài
vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đát nước, tạo ra một năng
kực sản xuất mới.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi

hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích
nghi được với thị trường.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất - kinh doanh , thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị
trường.

-7-

c. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước
hết, sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rông vận tải quốc tế….Mặt khác, chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
1.2.2. Nhiệm vụ :
Để hạn chế những bất lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, hoạt
động xuất khẩu cần thực hiên các nhiệm vụ sau :
- Đánh giá ưu điểm của mỗi loại nguồn lực, từ đó có các biện pháp khai
thác hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, đánh thức được các nguồn lực còn
đang ngủ quên.
- Tạo ra những mặt hàng ( nhóm hàng ) xuất khẩu chủ lựcđáp ứng đòi

hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh.
-8-

- Đẩy mạnh xuất khẩu để góp phần tăng tích luỹ vốn, tăng thu nhập cho
nền kinh tế, phục vụ công cuộc đổi mới công nghiệp hoá đất nước, phục vụ
cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Cải thiện từng bước thu nhập của người
dân, giải quyết việc làm.
- Phát triển quan hệ đối ngoại với các nước, nâng cao vị thế của Việt
Nam trên thị trường quốc tế, thực hiện chính sách của nhà nước : đa phương
hoá các loại hình quan hệ, đa dạng hoá các loại thị trường.
1.3. Các đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu : bao giờ cũng dài hơn so
với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa
- Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu : bao gồm nhiều loại, trong đó chủ
yếu xuất khẩu các mặt hàng thuộc về thế mạnh trong nước như rau quả tươi,
hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ ; còn nhập khẩu chủ yếu những mặt
hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất được hay chưa đáp ứng được
nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu.
- Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán : thời điểm xuất -
nhập hàng hoá và thời điểm thanh toán thường không trùng nhau.
- Phương thức thanh toán : hiện nay chủ yếu là sử dụng phương thức
thanh toán bằng thư tín dụng
- Tập quán, pháp luật : hai bên mua - bán có quốc tịch khác nhau, pháp
luật của mỗi nước khác nhau. Do đó, 2 bên phải có sự thống nhất và tuân thủ
luật kinh doanh cũng như tập quán từng nước và luật thương mại quốc tế.



-9-


2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu :
2.1. Xuất khẩu trực tiếp :
Xuất - nhập khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh trong đó, doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất - nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao - nhận và thanh toán tiền hàng.
2.2 Xuất khẩu gián tiếp :
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức nhà sản xuất thông qua đơn vị, tổ chức
trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp để xuất khẩu sản phẩm của mình.
2.3 Xuất khẩu uỷ thác :
Xuất - nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình
thức thuê và nhận làm dịch vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hoạt động này
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa
các doanh nghiệp, phù hợp với những quy định của pháp luật về hợp đồng
kinh tế.
2.4 Tạm nhập để tái xuất :
- " Tạm nhập để tái xuất " là việc mua hàng của một nước để bán cho
một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương, có làm
thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam rồi làm thủ tục xuất khẩu mà không
qua gia công chế biến.
- Các trường hợp sau không được coi là " Tạm nhập để tái xuất" :
+ Hình thức nhập nguyên liệu để gia công hàng xuất khẩu
+ Tạm nhập nhằm mục đích dự hội chợ, triển lãm hoặc sửa chữa máy
móc, phương tiện theo quy định của hợp đồng hợp tác đầu tư, liên doanh sản
xuất để tái xuất.
-10-

+ Hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng sau
một thời gian, vì lý do nào đó không sử dụng nữa mà tái xuất ra nước ngoài.
2.5 Chuyển khẩu :

- Chuyển khẩu ( Switch-trade ) : là hình thức kinh doanh xuất nhập
khẩu được sử dụng thông thường trong quan hệ thương mại quốc tế và chịu sự
điều chỉnh của luật pháp quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và luật lệ các
nước có liên quan.
- Chuyển khẩu là mua hàng của một nước(nước xuất khẩu) và bán cho
một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số hình thức khác như đại lý mua bán hàng hoá,
bao tiêu, đấu thầu, đấu giá
3. Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp
Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu sự ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng
buộc lẫn nhau và đòi hỏi nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để
có thể nắm bắt thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tùy theo
các loại hình xuất nhập khẩu hay từng điều kiện của hợp đồng mà cách thức
thực hiện có nét đặc trưng riêng. Tuy nhiên, nội dung cơ bản của công tác
thực hiện đều gồm các bước chính :
3.1 Nghiên cứu thị trường :
Bao gồm tất cả các phương pháp mà công ty có thể áp dụng để xác định
thị trường nước ngoài nào có nhiều tiềm năng nhất cho sản phẩm của mình.
Kết quả của sự nghiên cứu này sẽ thông báo cho công ty các yếu tố sau:
những thị trường nào là lớn nhất cho các sản phẩm của công ty, thị trường nào
-11-

phát triển nhanh nhất, xu hướng thị trường và các viễn cảnh, các điều kiện của
thị trường và việc thực thi, những đối thủ và những sản phẩm cạnh tranh.
3.2 Tìm kiếm khách hàng :
Sau khi đã nghiên cứu thị trường, biết được nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng, từ đó xác định được khách hàng cần gì? Với mặt hàng kinh doanh
của công ty, khách hàng sẽ mong muốn sản phẩm ra sao? Chất lượng như thế

nào? Mẫu mã, bao bì sản phẩm cần những yếu tố nào?
Khi đã có thể trả lời được những câu hỏi đó, công ty có thể xác định
đuợc khách hàng mục tiêu mà công ty muốn hướng đến là ai và đưa ra được
chiến lược kinh doanh phù hợp.
3.3 Lập phương án kinh doanh :
Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được
những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Một dự án kinh doanh thường gồm những nội dung cơ bản như : tình
hình hàng hoá, thị trường và khách hàng, dự đoán hướng biến động của thị
trường, xác định thời cơ mua bán, phương hướng thị trường và thương nhân,
đặt ra mục tiêu ( tối đa và tối thiểu ) và biện pháp hành động cụ thể, đánh giá
sơ bộ hiệu quả.
- Để xây dựng dự án kinh doanh cần tiến hành các bước sau :
+ Bước 1 : đánh giá tổng quát tình hình thị trường và thương nhân,
phân tích những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh.
+ Bước 2 : Lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức
kinh doanh
-12-

+ Bước 3 : Đề ra mục tiêu phải là những mục tiêu cụ thể, bằng số liệu
rõ ràng : sẽ thâm nhập vào thị trường nào? bán (mua) bao nhiêu hàng, với giá
bao nhiêu? mua (bán) với ai?
+ Bước 4 : đề ra biện pháp thực hiện, những biện pháp này là những
công cụ để đạt tới những mục tiêu đề ra.
+ Bước 5 : Đánh giá sơ bộ hiêu quả kinh tế của việc kinh doanh thông
qua việc tính 1 loạt các chỉ tiêu Chủ yếu là các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, thời
gian hoàn vốn, điểm hoà vốn
3.4 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng :
- Giao dịch, đàm phán : sau khi đã nghiên cứu kỹ thị trường, nắm bắt
được các thông tin về thị trường, khách hàng và đối tác, công ty sẽ tiến hành

lập phương án kinh doanh và giao dịch, đàm phán với đối tác. Việc giao dịch,
đàm phán có thể thực hiện dưới các hình thức như gặp mặt trực tiếp hoặc giao
dịch qua thư từ, điện tín, điện thoại…Trong đàm phán hợp đồng ngoại thương
cần hội đủ 3 lĩnh vực : pháp lý, kỹ thuật và thương mại. Sự phối hợp ăn ý,
nhịp nhàng của 3 lĩnh vực này là cơ sở quan trọng trong quá trình dàm phán
để đi đến ký kết một bản hợp đồng chặt chẽ, khả thi và hiệu quả.
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu :
Đối với quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành
giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và ký kết hợp đồng.
Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc
tế, là sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau, trong đó quy
định bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao các chứng từ liên quan đến
hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền hàng và
nhận hàng.
-13-

Ý nghĩa của hợp đồng xuất nhập khẩu :
+ Hợp đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các
đơn vị xuất nhập khẩu để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Hợp đồng xác
nhận trách nhiệm rõ ràng của bên mua và bên bán, tránh được những biểu
hiện không đồng nhất trong ngôn ngữ hay quan niệm.
+ Hợp đồng xuất nhập khẩu là chứng cứ của việc thành lập hợp đồng.
+ Hợp đồng xuất nhập khẩu là căn cứ để thực hiện hợp đồng.
- Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực :
+ Chủ thể của hợp đồng : các bên phải có đủ tư cách pháp lý.
+ Đối tượng hợp đồng là hàng hoá được phép lưu thông theo quy định
của luật pháp nước bán và mua.
+ Nội dung cơ bản của hợp đồng là phải tuân theo điều 50 của Luật
thương mại Việt Nam. Quy định này của luật thương mại Việt Nam có tác
dụng buộc các bên tham gia hợp đồng phải thoả thuận chi tiết các nội dung

chính, tránh những tranh chấp mang tính phổ biến thường xảy ra khi mua bán
hàng hoá.
+ Hợp đồng phải được lập thành văn bản.
* Nội dung của hợp đồng :
Nội dung cơ bản của hợp đồng là những điều kiện mua bán mà các bên
đã thoả thuận. Để thương thảo hợp đồng được tốt, cần nắm vững các điều
kiện thương mại quốc tế, chỉ một sự mơ hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong
việc vận dụng điều kiện thương mại cũng có hể có hại đối với việc ký hợp
đồng, dễ dẫn đến tranh chấp, kiện tụng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.
-14-

Hợp đồng mua bán hàng hoá phải có các nội dung chủ yếu sau : tên
hàn, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận
hàng. Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên có thể thoả thuận thêm các
nội dung khác trong hợp đồng.
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
3.5.1 Nhận và kiểm tra L/C :
Sau khi ký kết hợp đồng, bên xuất khẩu sẽ yêu cầu bên nhập khẩu mở
L/C vì khi mở L/C là bên nhập khẩu đã chấp nhận thanh toán.
Khi nhận được L/C thì doanh nghiệp phải kết hợp với ngân hàng kiểm tra
xem : ngày mở L/C, loại L/C, tên và địa chỉ của người mở L/C, tên và địa chỉ
của người hưởng lợi, số tiền trong L/C, ngày và thời điểm hết hiệu lực của L/C.
3.5.2 Chuẩn bị hàng xuất
Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong
kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng
hoá xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thông qua hệ thống các đại
lý thu mua hàng hoá xuất khẩu mà các doanh nghiệp chủ động và ổn định

được nguồn hàng.
Quá trình chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu gồm các bước sau :
- Thu gom hàng xuất khẩu, tập trung hàng thành lô đủ về số lượng, chất
lượng và đúng thời điểm. Để thực hiện công việc này doanh nghiệp xuất khẩu
cần ký kết hợp đồng với các nhà sản xuất trong nước để đảm bảo lượng hàng
xuất khẩu đúng về số lượng và chất lượng.
-15-

- Đóng gói hàng hoá xuất khẩu : hàng hoá có thể được đóng gói trong
thùng, bao, chai, lọ, container
- Ký mã hiệu : hàng hoá phải được đánh ký mã hiệu đúng theo luật định
của nhà nước.
3.5.3 Làm thủ tục hải quan
- Khai báo hải quan : Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của
hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước
nhập khẩu.
- Kiểm tra hàng hoá : hàng hoá phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho
việc kiểm soát, chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công vè việc mở, đóng các
kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm tra giấy tờ và
hàng hoá thì Hải quan sẽ ra các quyết định như : cho hàng được phép thông
quan, cho hàng đi qua một cách có điều kiện (như phải sửa chữa, phải bao bì
lại ), cho hàng đi qua sau khi doanh nghiệp đã đóng thuế, lưu kho ngoại
quan, hàng không đuợc phép thông quan Các doanh nghiệp phải nghiêm túc
thực hiện các quyết định đó.
3.5.3 Giao hàng cho người vận tải
Tuỳ theo thoả thuận về điều kiện giao hàng mà việc giao hàng lên tàu
thuộc trách nhiệm của bên bán hay bên mua. Nếu việc giao hàng là trách
nhiệm của nhà xuất khẩu thì cần thiết phải theo dõi việc bốc xếp hàng hoá qua
cơ quan điều độ cảng để tổ chức vận chuyển hàng hoá, bố trí lực lượng xếp

hàng lên tàu. Sau khi bốc xếp thì thực hiện việc thanh toán phí bốc xếp và lấy
vận đơn đường biển.

-16-

3.5.4 Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng xong, nhân viên nghiệp vụ sẽ lập chứng từ thanh
toán theo đúng nội dung và hình thức đã quy định trong hợp đồng hay L/C,
cùng với giấy yêu cầu chứng từ hàng xuất gửi đến ngân hàng thông báo nhờ
ngân hàng gửi chứng từ và thanh toán.
Chứng từ cần được lập một cách đầy đủ, hợp lệ, chính xác và được
nhanh chóng giao cho ngân hàng để nhanh thu hồi vốn.
3.5.5 Giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể
xảy ra những vấn đề phức tạp, không mong muốn làm ảnh hưởng đến kết quả
thựuc hiện hợp đồng. Khi đó, hai bên cần có thiện chí trao đổi, thảo luận để
giải quyết vấn đề.
Nếu hai bên cố gắng giải quyết không thành thì tiến hành thủ tục khiếu
nại lên trọng tài. Việc khiếu kiện qua cơ quan trọng tài thường được sử dụng
để giải quyết tranh chấp vì án phí rẻ hơn so với toà án, giải quyết nhanh và
đảm bảo được bí mật. Phán quyết của trọng tài là chung thẩm và có giá trị bắt
buộc đối với cả hai bên.
Tóm lại, việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan
trọng. Thông qua hợp đồng này, nó đưa lại kết quả phản ánh hiệu quả hoạt
động của công ty , thực hiện tốt các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là
cơ sở nâng cao uy tín với đối tác, đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn
hàng, tạo điều kiện mở rộng phạm vi và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp thông qua các đơn vị trung gian làm dịch vụ
xuất nhập khẩu. Ðể bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất
phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiế p.

-17-

4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
4.1. Chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
Số lượng tiêu thụ thực tế Chỉ tiêu hoàn
thành kế hoạch
tiêu thụ

=


Số lượng tiêu thụ kế hoạch

x

100%
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thực tế thực hiện so với kế hoạch kinh
doanh. Từ đó thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, dựa vào đó đưa ra chỉ
tiêu kinh doanh cho kỳ sau.
4.2. Chỉ tiêu doanh thu :
Doanh thu là số tiền thu được sau khi hàng hóa được khách hàng chấp
nhận và tiêu thụ. Doanh thu cao hay thấp thể hiện công tác tiêu thụ sản phẩm
tốt hay xấu.
4.3. Chỉ tiêu chi phí :
Trong giá thành toàn bộ sản lượng hàng hóa có yếu tô cấu thành là chi
phí lưư thông hay chi phí cho khâu tiêu thụ. Trong kinh doanh thương mại,
giá vốn hàng bán là một chi phí vô cùng quan trọng, đây là khoảng chi phí
giúp doanh nghiệp định ra được khoảng chênh lệch để thu lợi nhuận. Chi phí
giá thành cho một đơn vị sản phẩm càng nhỏ thì kết quả kinh doanh càng cao,
trong đóphải kể đến công tác tiêu thụ sản phẩm.

4.4. Chỉ tiêu lợi nhuận :
Lợi nhuận là kết quả sau cùng, nó là một chỉ tiêu trong toàn bộ hệ
thống chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Lợi nhuận thu được cao hay thấp
tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

-18-

4.5. Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu :
Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu là mức chi phí lưu
thông cho một đơn vị lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu. Nó được xác định
bằng tỷ số giữa tổng mức chi phí lưu thông hàng hóa và tổng mức lưu chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu ( hay mức doanh thu hàng hóa xuất nhập khẩu ).
Chi phí lưu thông hàng hóa Tỷ suất chi phí lưu
thông hàng hóa xuất
nhập khẩu

=
Doanh thu hàng hóa xuất nhập khẩu

x

100%

Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên đây xét riêng lẻ vẫn chưa đánh giá chính
xác hoạt động kinh doanh nói chung và công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
Do đó, ta có thể xem xét đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu quả của công tác tiêu
thụ sản phẩm.
4.6. Các chỉ tiêu hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm :
a. Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh :
Chỉ tiêu này phán ánh cứ một đồng vốn bỏ ra cho hoạt động sản xuất

kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ việc sử dụng vốn càng có hiệu quả.
+H
VKD
: tỷ suất lợi nhuận/vốn KD
+∏ : lợi nhuận +V : Vốn kinh doanh






H
VKD


=
V

x

100%

-19-

b. Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu :
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả càng lớn, lợi nhuận
sinh ra càng nhiều.



H
DT

=
D

x

100%
+ H
DT
: tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
+ ∏ : lợi nhuận + D : doanh thu
5. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và của tỉnh Khánh
Hoà trong thời gian qua
5.1 Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
5.1.1 Giới thiệu sơ lược
Từ năm 1993, Đảng và Nhà nước đã xác định thuỷ sản là ngành kinh tế mũi
nhọn, có quản lý tổng hợp, phát huy thế mạnh về biển, coi thuỷ sản là ngành sản
xuất chủ lực của kinh tế biển, là động lực lớn trong đấu tranh an ninh đối ngoại,
khẳng định chủ quyền quốc gia trên biển. Từ khi xác định thuỷ sản là ngành sản
xuất chủ lực, có sự chú trọng đầu tư phát triển, ngành thuỷ sản đã có những bước
tiến đáng kể, có đóng góp đáng k ể vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam .
Trong 7 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 1,987 tỉ
USD. Phân bố thị trường xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm có nhiều thay đổi.
Thị trường EU từ vị trí thứ 2 năm 2006 đã vươn lên vị trí thứ 1, đạt 500
triệu USD, chiếm 25,17% thị phần về giá trị (năm 2006 là 22,84%). Thị trường
Mỹ đã trở lại vị trí thứ 2, chiếm tỉ trọng 19,58% về giá trị (389,06 triệu USD).
-20-


Thị trường Nhật Bản tụt xuống vị trí thứ 3, chiếm 18,70% về giá trị, đạt
371,5 triệu USD, nguyên nhân là những tháng đầu năm Nhật Bản kiểm soát
nghiêm ngặt đối với thuỷ sản Việt Nam. Xuất khẩu vào Hàn Quốc đạt giá trị
133,35 triệu USD (6,71% về giá trị), tăng 21,68% so với cùng kỳ năm 2006.
Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường ASEAN đạt 103,6 triệu USD,
chiếm thị phần 5,21% về giá trị, tăng 33,14%so với cùng kỳ năm trước. Thị
trường Trung Quốc và Hồng Kông tăng 25,04%, chiếm 93,24 triệu USD. Thị
trường Nga đạt 63,96 triệu USD, nhưng sẽ tăng nhanh sau khi đã tháo gỡ
vướng mắc về thủ tục xuất khẩu vào thị trường này.
Mặt hàng tôm đông lạnh vẫn đứng đầu trong thuỷ sản xuất khẩu, với
670,29 triệu USD, nhưng thị phần lại giảm chút ít. Cá tra và cá ba sa tiếp tục
là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ 2, đạt 534,45 triệu USD. Cá đông lạnh
chiếm vị trí thứ 3, đạt 156,67 triệu USD. Mặt hàng nhuyễn thể các loại đứng
thứ 4, tăng 20,31% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 177,98 triệu USD. Mặt hàng
cá ngừ tăng 25,41% so với cùng kỳ 2006, đạt 87,13 triệu USD.
Trong 7 tháng đầu năm, khối lượng thuỷ sản xuất khẩu đạt gần 500.000
tấn, tăng 14,97%, nhưng giá trị chỉ tăng 14,44%. Điều này cho thấy nếu
thường xuyên tăng cường các biện pháp kiểm soát, loại trừ các hoá chất,
kháng sinh bị cấm trong sản phẩm, xuất khẩu thuỷ sản có nhiều khả năng đạt
được mục tiêu kế hoạch 3,6 tỉ USD.
5.1.2 Một số thị trường và mặt hàng xuất khẩu
A, Thị trường Nhật :
Tính đến hết tháng 7, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản
đạt gần 60.500 tấn, trị giá 372 triệu USD, mặc dù còn thấp hơn so với cùng kỳ
năm 2006, nhưng tốc độ giảm đã chậm hơn đáng kể và có xu hướng phục hồi.
-21-

Tiến bộ này cho thấy đã có những cải thiện khá rõ nét về chất lượng sản phẩm
xuất khẩu sang thị trường này.

Từ cuối năm 2006, Nhật Bản đã thực hiện những thay đổi về chính sách
kiểm soát dư lượng kháng sinh khiến nhiều nước xuất khẩu thủy sản sang thị
trường này bị từ chối hoặc chuyển trả do sản phẩm bị phát hiện chứa dư lượng
cao hơn mức giới hạn mới và phải qua chế độ kiểm tra tăng cường.
Việt Nam cũng là một trong những nước bị ảnh hưởng khá nặng nề của
chính sách này. Đã có thời điểm, nhất là trong các quý I và II/2007, hàng thủy
sản Việt Nam có nguy cơ bị mất thị trường Nhật Bản.
Sau nhiều biện pháp nhằm quản lý chặt hoạt động mua bán và sử dụng
hoá chất, kháng sinh cấm, tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với nguyên liệu;
đồng thời, Bộ Thủy sản (cũ) quy định chỉ những DN đạt tiêu chuẩn đảm bảo
ATTP mới được phép xuất khẩu vào Nhật Bản nên chất lượng mặt hàng
được cải thiện rõ rệt.
Phía Nhật Bản cũng đã ghi nhận những biện pháp cùng nỗ lực của Việt
Nam trong việc cải thiện tình hình. Tỷ trọng các lô hàng bị phát hiện giảm từ
4,6% trong 6 tháng cuối năm 2006 xuống còn 1,6% trong 6 tháng đầu năm
2007. Sang tháng 7/2007, chỉ còn 0,75% lô hàng (9/1.204 lô tôm và mực bị
cảnh báo).
B, Thị trường EU
Nhìn chung, thuỷ sản của Việt Nam được xuất khẩu sang hầu hết các
nước thành viên EU, trong đó có 10 thị trường chính, đạt tỷ trọng khá lớn
trong tổng xuất khẩu của Việt Nam sang khối thị trường này. Theo số liệu
thống kê Hải Quan, giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Bỉ chiếm tỷ
trọng lớn nhất (18%) trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU năm
2005, đạt 76,48 triệu USD. Theo sau là các thị trường Ðức (16%), Italia
-22-

(15%), Tây Ban Nha (12%), Hà Lan (10%), Pháp (9%), Anh (9%), BaLan
(3%), Bồ Ðào Nha (2%), Ðan Mạch và Hy Lạp (chiếm khoảng 1% mỗi nước).
- Bỉ : là bạn hàng truyền thống số 1 trong khối EU của thuỷ sản Việt
Nam. Mặt hàng của Việt Nam xuất sang Bỉ rất đa dạng như tôm, mực, ghẹ, cá

đông lạnh, Bỉ là nước dẫn đầu EU về nhập khẩu tôm đông lạnh Việt Nam, cả
khối lượng và giá trị.
- Đức : là thị trường lớn thứ 2 trong khối EU đối với xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam. Trong 11 tháng đầu năm nay, Ðức vẫn giữ vững ở vị trí thị trường
lớn thứ nhất trong danh sách xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU với
91,5 triệu USD và 25 nghìn tấn. Ðức còn là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn
thứ 2 (sau Hà Lan) của Việt Nam sang EU với giá trị 4,5 triệu USD năm
2005. Ðặc biệt, Ðức là nước đứng đầu trong 5 nước EU nhập khẩu mặt hàng
thuỷ sản tươi sống của Việt Nam với 23.380 USD (năm 2005), theo sau là
Ðan Mạch, Pháp, Hungari và Anh.
Người Ðức vốn ưa thích sản phẩm thịt, nhưng hiện nay các sản phẩm
như thịt bò, gà và lợn đã làm lung lay niềm tin của họ. Vì thế thuỷ sản ngày
càng chiếm vị trí quan trọng hơn trong thị trường thực phẩm ở nước này. Các
siêu thị lớn của Ðức cũng như tập đoàn Edeka và nhiều tập đoàn khác đã phát
triển các quầy thuỷ sản với số vốn đầu tư lớn từ những chuỗi bán lẻ lớn như
Tegut và Real. Theo Hiệp hội bán lẻ thuỷ sản Ðức, giá thuỷ sản tại các quầy
thuỷ sản đầu năm 2006 đã tăng hơn 30% so với năm 2005. Các sản phẩm được
ưa chuộng nhất ở Ðức là các mặt hàng cá đông lạnh. Trong đó, cá Pôlắc Alaska
chiếm 24,7% thị phần, chủ yếu là dạng phi lê đông lạnh, cá trích chiếm khoảng
15%, hầu hết ở dạng ngâm nước muối trong lọ, đóng hộp được bán ở các quầy
giảm giá và siêu thị, cá ngừ chiếm 12,6%, phần lớn ở dạng cắt miếng đông lạnh
hoặc đóng hộp và cá hồi dưới dạng phi lê đông lạnh, ướp đá, hun khói.
-23-

Cá tra của Việt Nam có mặt ở Ðức cũng như ở các nước châu Âu khác
là để thay thế cho cá bơn và một số loài cá thịt trắng khác vốn khan hiếm và
ngày càng đắt. Giờ đây, cá tra đã có vị trí ổn định trên thị trường này phần lớn
nhờ mức giá cạnh tranh.
- Italia : là thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam lớn thứ 3 trong
khối EU, nhưng lại chiếm thị phần lớn nhất về khối lượng xuất khẩu của Việt

Nam sang khối thị trường này
Mặc dù gặp trở ngại về rào cản kỹ thuật của EU trong các năm trước,
nhưng khối lượng xuất khẩu sang Italia đã tăng liên tục từ năm 2000 trở lại
đây. Năm 2005, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường này đạt 23,7
nghìn tấn, giá trị 63,2 triệu USD, tăng 66% về khối lượng và 104% về giá trị
so với năm 2004. Theo số liệu thống kê 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam sang thị trường này đạt 25,3 nghìn tấn, giá trị 72,4 triệu USD,
vươn lên vị trí đầu bảng trong kim ngạch xuất khẩu sang EU.
Về giá trị, năm 2005, mực đông lạnh đứng đầu danh sách sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam sang Italia với 17,7 triệu USD (6.700 tấn), tiếp đến là
tôm đông lạnh các loại 14,5 triệu USD (2.941 tấn), cá tra các loại 8,7 trtiệu
USD (4.365 tấn), nghêu 7,77 triệu USD (2.562 tấn) và bạch tuộc đông lạnh
gần 5 triệu USD (3.203 tấn). Italia đứng ở vị trí đầu trong danh sách xuất
khẩu nghêu của VN năm 2005, chiếm 26,6% tổng xuất khẩu mặt hàng này.
Italia vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là nước sản xuất tương đối lớn ở
châu Âu. Sản lượng thuỷ sản của Italia đạt 384.000 tấn năm 2004, chiếm 5%
tổng sản lượng EU-25. Sản lượng khai thác năm 2004 giảm 2% so với năm
2003, chủ yếu do giảm sản lượng nhuyễn thể có vỏ. Sản lượng thuỷ sản nuôi
của Italia đạt 123.786 tấn năm 2004, giảm 14% so với năm 2003, cũng chủ
yếu là giảm sản lượng nghêu và vẹm. Ðiều này tương ứng với việc Italia tăng
-24-

mạnh nhập khẩu thuỷ sản trong 2 năm qua để bù vào sản lượng thiếu hụt
trong nước.
- Hà Lan : là một thị trường mạnh trong khối EU. Hà Lan là một trong
các nước khai thác thuỷ sản hàng đầu châu Âu và thế giới. Tuy nhiên việc cắt
giảm hạn ngạch và tổng sản lượng được phép khai thác đã khiến cho Hà Lan
phải chuyển hướng sang nhập khẩu thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về
nguyên liệu cho chế biến và tiêu thụ.
Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường này đã tăng mạnh

vào năm 2005. Theo thống kê của Hải Quan, năm 2005, xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam sang thị trường này đạt giá trị 41 triệu USD và khối lượng
10.641 tấn, đứng vị trí thứ 5 trong danh sách thị trường EU về tổng kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Hà Lan dành được vị trí số 1 về kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt
Nam sang EU, với 7,7 triệu USD năm 2005. Trong 11 tháng đầu năm 2006, giá
trị xuất khẩu mặt hàng này sang Hà Lan vẫn đạt cao nhất với hơn 7 triệu USD.
Một lợi thế của thị trường này là Chính phủ Hà Lan có kế hoạch mở
rộng cảng Rotterdam với những khu thương mại đầu tiên sẽ đi vào hoạt động
năm 2010. Dự tính chi phí đầu tư cho kế hoạch này khoảng 3,44 tỷ USD.
Rotterdam là cửa ngõ vào EU, nằm ở cửa sông Ranh bên bờ Biển Bắc. Bốn
mươi năm qua Rotterdam vẫn là cảng bốc dỡ thuỷ sản lớn nhất thế giới và là
cửa ngõ đi vào trung tâm EU. Chỉ cách vài giờ từ Rotterdam có thể đến được
những trung tâm công nghiệp thương mại như Pari (Pháp), Luânđôn (Anh),
Brúcxen (Bỉ), Franphuốc và Hămbuốc (Ðức). Việc vận chuyển hàng thuỷ sản
qua Hà Lan sẽ có nhiều lợi thế vì dịch vụ hải quan ở nước này khá linh hoạt.
Hơn nữa, Hà Lan đã đưa vào sử dụng hệ thống mới theo đó có thể hoãn nộp
thuế hải quan khi nhập khẩu hàng hoá vào EU bằng cách lưu hàng trong các
-25-

kho chờ nộp thuế hải quan. Ngay khi chuyển hàng đi, doanh nghiệp nhập
khẩu phải trả thuế nhập khẩu.
Khác với các nước thành viên khác của EU, Hà Lan áp dụng cơ chế cho
phép không phải nộp thuế VAT khi nhập khẩu mà nộp khi hàng hoá đã lưu thông tự
do ở EU và thuế được trả dần theo tháng hoặc quý. Cục thuế Hà Lan thực hiện
chính sách thuế minh bạch và cung cấp cho doanh nghiệp dịch vụ tư vấn về thuế
đối với các thương vụ mà doanh nghiệp dự kiến tiến hành. Chính sách thông thoáng
này mang lại lợi ích đáng kể cho doanh n ghiệp và khuyến khích nhập khẩu.
C, Thị trường Úc :
Úc là một thị trường nhập khẩu thủy sản đầy tiềm năng. Tuy nhiên, 6

tháng đầu năm nay, trong khi kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của cả
nước vẫn giữ tốc độ tăng trưởng thì xuất khẩu sang thị trường này lại giảm tới
43,9% về lượng, 51,33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006.
Mỗi năm Úc phải nhập khẩu tới 50% lượng thủy hải sản cho tiêu dùng
nội địa. Hiện, New Zealand, Nam phi, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á
đang là những quốc gia cung cấp thủy sản lớn nhất cho Úc.
Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy kể từ đầu năm đến hết tháng
5/2007, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Úc liên tục giảm so với cùng
kỳ năm 2006. Tháng 5 là tháng có tốc độ giảm nhiều nhất (64,2% về lượng và
74% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2006). Tháng 6, xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam sang thị trường này có dấu hiệu nhích lên, nhưng vẫn chỉ đạt
1,62 nghìn tấn với kim ngạch 9,1 triệu USD. Như vậy 6 tháng đầu năm, xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam sang Úc đạt 5,4 nghìn tấn với trị giá 22,13 triệu
USD, giảm 43,9% về lượng và 51,33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm
2006. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Úc giảm so với cùng kỳ năm
trước, trừ mặt hàng cá tra, basa tăng chút ít.

×