Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng VI ( tháng 12/ 1986)
đề ra, ngày 26/3/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định 53/HĐBT về
việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình Ngân hàng 2 cấp và
thành lập các ngân hàng chuyên doanh : NHNN làm chức năng quản lý nhà nước về
tiền tệ - tín dụng - ngân hàng; NH chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín
dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là bước ngoặt quan trọng, mang tính đột phá trong
sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói
riêng. Theo đó, tháng 7/ 1988 NHCT Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động
19 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó
khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực
thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước; không ngừng phấn
đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt
Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên
mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh
doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với
khách hàng trong nước và quốc tế
NHCTVN đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ
quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới, thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Sự đóng góp to lớn của NHCT trong sự nghiệp phát triển kinh tế được thông
qua các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng. Đây là hoạt
động vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, vì nó cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế, là yếu tố đầu
vào của nền kinh tế.Chính vì lý do này mà em mạnh dạn chọn đề tài về hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Công thương, cụ thể tại Chi Nhánh Thái Bình. Thái Bình là
một tỉnh có vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, trao đổi giao



2


lưu văn hoá - xã hội với các tỉnh bạn, tiếp giáp với một số tỉnh, thành phố có hoạt
động kinh tế phát triển như Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình ,… và cách Hà Nội
không bao xa. Tuy diện tích rất nhỏ nhưng có một lượng dân số lớn, có điều kiện tự
nhiên khá ổn định, nguồn tài nguyên dồi dào nhưng do chưa có nguồn vốn đầu tư để
khai thác, thúc đẩy cho các hoạt động kinh tế phát triển nên nền kinh tế còn kém
phát triển . Song những năm gần đây Thái Bình đã có những bước phát triển vượt
bậc trên mọi lĩnh vực chính trị- kinh tế - xã hội, nhưng những thành tích đã đạt
được vẫn chưa xứng với nguồn tài nguyên sẵn có của tỉnh. Vì vậy nguồn vốn đầu tư
cho các hoạt động kinh tế còn vấn đề cần phải bàn của tỉnh Thái Bình
Bài luận văn của em được trình bày theo ba phần logic nhau. Trên cơ sở lý luận
cơ bản về tín dụng, đảm bảo tín dụng và rủi ro tín dụng, cùng với quá trình tìm hiểu
thực tế hoạt động tín dụng, phân tích kết quả kinh doanh của chi nhánh, từ đó mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế và
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng NHCT nói chung và tại Chi nhánh Thái Bình
nói riêng. Và đề tài được mang tên là : “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Thái Bình ”
Mặc dù em được các cô chú, các anh chị ở đơn vị thực tập cùng giáo viên hướng
dẫn tận tình chỉ bảo nhưng do trình độ bản thân và thời gian nghiên cứu hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đựơc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, đơn vị thực tập và các bạn đọc để nội dung đồ án tốt nghiệp được
hoàn thiện hơn.



.







3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Những vấn đề chung về Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân hàng và các họat động khác có liên quan .
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân
hàng,Thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp
các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ tái chiết khấu làm phương tiện thanh toán. Ngân
hàng thương mại là Ngân hàng trực tiếp giao dịch với công ty xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân…bằng tiền gửi tiết kiệm, cho vay và cung
cấp các dịch vụ Ngân hàng cho các đối tượng này

Nhận tiền gửi Cho vay


Tiết kiệm cung cấp DVNH




Như vậy NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường, nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn
rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể thực hiện chức
năng cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2 Tài sản nợ và tài sản có của NHTM
1.1.2.1 Nghiệp vụ tài sản Nợ và nguồn vốn tự có của Ngân hàng

nhân, xí
nghiệp,
tổ chức,
công ty

Ngân
hàng
thương
mại

nhân, xí
nghiệp,
tổ chức,
công ty


4


Tài sản nợ diễn tả những khoản mà Ngân hàng mắc nợ thị trường hay nguồn vốn
hoạt động của Ngân hàng. Đứng bên phía tài sản nợ, NHTM là người đi vay, là con
nợ. Bất kỳ chủ thể nào có tiền và cho NHTM vay đều trở thành chủ nợ của nó.

Các khoản vốn tự có hay vốn cổ phần và lợi nhuận trước thuế hay tài sản ròng
cũng dược xem là những yếu tố cấu thành của tài sản Nợ.
Vốn tự có :
Bao gồm vốn điều lệ và các loại quỹ dự trữ và quỹ khác
- Vốn điều lệ : là số vốn ban đầu khi thành lập Ngân hàng do ngân sách cấp, hoặc
do cổ đông đóng góp hoặc 100% vốn nước ngoài, được ghi vào điều lệ của Ngân
hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN quy định .
- Các quỹ dự trữ : Là các quỹ bắt buộc phải trích trong quá trình tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Nguồn hình thành quỹ dự trữ là trích theo tỷ lệ phần trăm theo quy
định trên số lợi nhuận ròng của Ngân hàng.Các quỹ này bao gồm : quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi,quỹ khác.
Vốn đi vay
- Nợ các cá nhân và doanh nghiệp dưới các hình thức tiền gửi tại Ngân hàng, nó bao
gồm : tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cả khoản tiền gửi
khác
- Nợ các NHTM khác thông qua thị trường liên Ngân hàng ( là thị trường mua bán
tiền ngắn hạn hoặc thị trường giao dịch vay và cho vay vốn ngắn hạn giữa các
NHTM và giữa NHTM với NHTW nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời của các
NHTM)
- Nợ NHTW lúc này NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng dưới hình
thức phát hành tiền qua kênh NHTM
- Vốn vay Ngân hàng nước ngoài hoặc các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm
tài trợ cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh
Vốn khác:


5



Bao gồm các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng (đại
lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng )
1.1.2.2 Nghiệp vụ tài sản Có:
Tài sản Có phản ánh những khoản mà thị trường nợ Ngân hàng thương mại hay
những khoản NHTM cho thị trường vay. Đứng trên góc độ tài sản Có, NHTM là
người cho vay., là chủ nợ, còn các đối tượng vay tiền của NHTM là người đi vay,
con nợ
Tài sản Có bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW hay các Ngân hàng đại
lý, tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW (với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán
làm sao đáp ứng được các nhu cầu rút tiền của khách hàng để giữ lòng tin của khách
hàng ), khoản cho vay, khoản đầu tư vào chứng khoán và các tài sản có khác.
1.1.2.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NHTM
1.1.2.3.1 Thu nhập bao gồm :
 Thu về hoạt động tín dụng : thu lãi cho vay, lãi chiết khấu, phí cho thuê tài
chính, phí bảo lãnh
 Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ)
 Thu từ hoạt động khác : thu lãi hùn vốn, lãi cổ phần, thu về dịch vụ Ngân hàng
(dịch vụ bảo lãnh, nghiệp vụ uỷ thác, các dịch vụ bảo quản hiện vật, giấy tờ có
giá, cầm đồ )…
1.1.2.3.2 Chi phí bao gồm :
 Chi về hoạt động huy động vốn : chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi trả
lãi phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
 Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : chi về dịch vụ thanh toán, chi về ngân
quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói …)
 Chi dịch vụ khác : thuế & chi về các hoạt động kinh doanh khác
 Chi phí cho nhân viên : lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, trang phục…
1.1.2.3.3 Lợi nhuận
Lơi nhuận = tổng thu nhập – tổng chi phí



6


1.1.3 Vai trò chức năng của Ngân hàng thương mại
*Vai trò :
Trong nền kinh tế thị trường,Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng:
 Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh
 Ngân hàng là trung gian thanh toán, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hoá nhanh chóng
 Góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường vốn
 Thu hút và mở rộng đầu tư trong nước và cung cấp dịch vụ tài chính khác
* Chức năng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng
sau:
Chức năng thứ nhất : Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của Ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Ngân hàng thương
mại huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như
vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiết kiệm của dân
cư…để hình thành nguồn vốn cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
Chức năng thứ hai : Ngân hàng là trung gian thanh toán và quản lý các phương
tiện thanh toán
Khi khách hàng đến gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được Ngân hàng đảm bảo
trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là
những khoản có giá trị lớn cùng khắp địa phương mà nếu tự làm sẽ tốn kém khó
khăn. Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó như séc, giấy chuyển ngân, thẻ

thanh toán đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều chi phí lưu thông.
Chức năng thứ ba: Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính Ngân
hàng.


7


Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, Ngân hàng có những
điều kiện thuận lợi về kho quỹ thông tin, quan hệ rộng với các doanh nghiệp. Qua
đó Ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính đầu tư,giữ hộ giấy tờ, chứng khoán…
1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Tổng quan về tín dụng và tín dụng Ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Có rất nhiều quan niệm về tín dụng, nhưng theo nghĩa chung nhất mà các nhà
kinh tế học Mác-Xít quan niệm là :” Đem tiền cho vay với tư cách là một việc có
đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên giá trị của nó
và đồng thời lớn lên trong quá trình hoạt động của nó.” Điều đó có nghĩa là “tiền
chẳng qua chỉ là rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ là
tạm thời chuyển tay người sở hữu sang nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không bỏ
ra để thanh toán, cũng không tự đem bán đi mà chỉ đem nhượng lại với điều kiện là
nó sẽ quay trở về điểm xuất phát trong thời hạn nhất định.” Như vậy tín dụng theo
nghĩa này không chỉ rõ cụ thể ai là người có vốn ai là người cần vốn mà chỉ nêu bản
chất quan hệ vay mượn vốn theo đó ta có thể hiểu được rằng:
Thứ nhất,quan hệ tín dụng khác với quan hệ mua bán hàng hoá thông thường ở
chỗ, hàng hoá thì đem bán cả quyền sở hữu để nhận lấy một khoản tiền thanh toán
còn trong quan hệ tín dụng thì vốn với tư cách là một loại hàng hoá đặc biệt cũng
được đem bán nhưng chỉ bán quyền sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.
Thứ hai, giá cả trong quan hệ tín dụng không tách rời rõ rệt, không trực tiếp phản
ánh giá trị, không lên xuống quanh giá trị như trong quan hệ thương mại mà ở đây

giá cả chính là phần tiền tăng thêm so với giá trị ban đầu của số tiền đem cho vay.
Cụ thể là lãi suất của món vay chính là biểu hiện của giá cả trong quan hệ tín dụng
Như vậy, tín dụng là một chức năng cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, tín dụng còn là nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn thu nhập cho
Ngân hàng và nó quyết định thành công hay thất bại của Ngân hàng trên thị trường.
Vì thế, dưới giác độ của Ngân hàng tín dụng được hiểu là :”Tín dụng là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay.Trong đó bên


8


cho vay chuyển giao phần tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Quan hệ giao dịch giữa người cho vay và người đi vay thể hiện các nội dung sau:
 Người cho vay hay còn gọi là trái chủ chuyển giao cho người đi vay hay còn
gọi là người thụ trái một lượng giá trị nhất định. Gía trị này có thể dưới hình thái
tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị,bất động sản
 Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời gian sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay. Xuất phát từ nguồn gốc Latinh, tín dụng là cred-sự tín nhiệm, điều đó có nghĩa
là trong quan hệ tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một
thời gian nhất định trong tương lai mà hai bên đã thoả thuận
 Gía trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác
người cho vay sẽ được thêm phần lãi ngoài số vốn gốc đã cho vay trước đó
 Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả
tiền vay vô điều kiện khi đến hạn trả nợ. Tuy nhiên về mặt pháp lý thì cơ sở của
việc hoàn trả vô điều kiện này chính là các hợp đồng tín dụng, các khế ước nhận nợ,
giấy tờ có giá khác …

* Nguyên tắc vay vốn:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và của thống
đốc Ngân hàng nhà nước
1.2.1.2 Bản chất tín dụng
Tín dụng là một mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
thông qua sự vận động của vốn tín dụng
Qúa trình vận động gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: phân phối dưới hình thức cho vay


9


Vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang
người đi vay. Tuy nhiên quan hệ này khác với mối quan hệ thông thường.
- Khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay.
- Khi mua bán hàng hoá cả người mua và người bán đều có một giá trị. Người bán
nhượng đi dưới dạng hàng hoá và nhận về dưới dạng hình thái tiền tệ. Ngược lại,
người mua nhượng đi dưới dạng hình thái tiền tệ và nhận về hàng hoá
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất .
Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay có quyền thoả mãn các mục đích
của mình một cách tự do
Giai đoạn 3: Sự hoàn trả tín dụng
Đây là giai đoạn kết thúc của một vòng tuần hoàn tín dụng. Vốn tín dụng khi đã
hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở thành hình thái tiền tệ, vốn tín dụng được
người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Việc vận động của vốn tín dụng là việc vận động của khối giá trị nên nó phải
được bảo tồn về mặt giá trị và tăng thêm phần lợi tức.

Tóm lại : Bản chất tín dụng thể hiện ở 3 đặc điểm sau:
-Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng
-Có thời hạn xác định do thoả thuận của người cho vay và người đi vay
-Người sở hữu vốn tín dụng nhận được một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức
1.2.1.3 Chức năng tín dụng
* Chức năng phân phối lại tiền tệ
Từ bản chất của tín dụng đã cho thấy tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ
thể này sang chủ thể khác. Nhờ sự chuyển nhượng này mà chủ thể vay vốn nhần
được phần tài nguyên phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
+ Tập trung vốn : Tín dụng là nơi thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế từ cá
nhân, các tổ chức kinh tế…
+ Phân phối vốn : Tín dụng cung cấp vốn cho nền kinh tế
Có 2 cách phân phối vốn là : trực tiếp và gián tiếp
* Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội


10


Trước kia tín dụng lưu thông chủ yếu dưới dạng hiện vật nhưng sau khi quan
hệ tín dụng phát triển thì tín dụng lưu thông bằng giá trị. Trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động tín dụng phát triển đa dạng phong phú, chức năng này thể hiện
qua 3 điểm cơ bản sau:
+ Thay thế tiền tệ kim loại, tiền giấy bằng kỳ phiếu, séc … để giảm các chi phí
in ấn bảo quản .
+ Sự ra đời của loại tiền ghi sổ (bút tệ) đã làm giảm khối lượng tiền phát hành,
giảm chi phí trung chuyển, cất giữ tiền tại doanh nghiệp. Ngoài ra thanh toán thông
qua Ngân hàng an toàn nhanh chóng, hiệu quả và tiện lợi hơn.
+ Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ
* Chức năng phản ánh và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kình tế

Tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và cập nhật tình hình kinh tế
xã hội, khi thực hiện kế hoạch tập trung và phân phối vốn tín dụng. Mặt khác, thông
qua nghiệp vụ cho vay, Ngân hàng có thể tăng cường vai trò kiểm soát quá trình
phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế bằng cách kiểm soát tài khoản tiền
gửi của doanh nghiệp tại Ngân hàng. Từ đó, ngăn chặn và phát hiện các nguồn tiền
không rõ nguồn gốc của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Vai trò tín dụng
* Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng các nhu cầu sản
xuất liên tục
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại cả 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Nên hiện tượng thừa, thiếu vốn luôn xảy ra trong quá trình kinh doanh của
các doanh nghiệp. Để điều tiết tốt trong các hoạt động kinh tế, tín dụng đã góp phần
tạo điều kiện cho quá trình này liên tục bằng các nghiệp vụ của mình giúp cho sản
xuất liên tục mà không bị gián đoạn.
Tín dụng góp phần động viên các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, các tổ chức
kinh tế không có nhu cầu sử dụng vốn trong hiện tại… để đáp ứng các nhu cầu về


11


vốn đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất xã hội.
* Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát thì tín dụng được coi là một biện pháp
hữu hiệu góp phần giảm lạm phát
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội, tín
dụng trực tiếp làm giảm khối lượng lưu thông tiền mặt trong xã hội giúp cho nhà
nước có cơ sở điều hoà lưu thông tiền tệ

Để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tài chính
tiền tệ trong một thời kỳ nhất định, lãi suất tín dụng trở thành công cụ nhạy bén và
linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút bớt tiền khỏi lưu thông nhằm ổn
định nền kinh tế
* Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất và
tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi tức.
Do đó, hoạt động tín dụng đã kích thích việc sử dụng vốn có hiệu quả. Các doanh
nghiệp được vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cường năng lực nhưng
đồng thời cũng phải tôn trọng các điều kiện trong hợp đồng tín dụng.Từ đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế của doanh nghiệp
* Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm., ổn định trật tự xã
hội
Khi kinh tế đang tăng trưởng và các điều kiện về tiền tệ ổn định thì xã hội mới
phát triển, các thành viên mới có đời sống ổn định. Chính sự đầu tư vốn thúc đẩy
sản xuất thì tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng của cải cho xã hội. Vì
thế cần phải đa dạng hoá các loại hình tín dụng để nhu cầu vốn của mọi thành phần
kinh tế đều được đáp ứng
1.2.1.5 Các loại tín dụng Ngân hàng


12


Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại
cho vay dựa vào các hình thức sau đây:
Căn cứ vào mục đích

Dựa vào căn cứ này cho vay thường chia làm các loại sau:
* Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng các loại bất động sản như nhà ở, đất đai và bất động sản trong các lĩnh vực
công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu
* Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải những chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nguyên, nhiên liệu …
trong sản xuất nông nghiệp
* Cho vay các định chế tài chính, bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định
chế tài chính khác
* Cho vay cá nhân : Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các phương tiện đi lại, các vật dụng đắt tiền hoặc chi phí cuộc sống thông thường
thông qua phát hành các loại thẻ tín dụng
* Cho thuê : Là hoạt động của các định chế tài chính
Có 2 dạng là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê gồm bất
động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
Căn cứ thời hạn cho vay
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm 3 loại sau :
* Cho vay ngắn hạn : Loại này có thời hạn dưới 1 năm và sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt trong vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu trong
ngắn hạn của cá nhân. Đối với các Ngân hàng thương mại thì cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất.


13


* Cho vay trung hạn : Theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

thì cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, còn trên thế giới thì thời hạn
này đến 7 năm
Tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định,cải tiến công
nghệ, thiết bị, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Trong sản xuất nông nghiệp, cho vay trung hạn chủ yếu là đầu tư các đối
tượng như: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây cà phê, tiêu, điều
* Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm trở lên ở Việt Nam và
trên 7 năm đối với thế giới, thời gian tối đa lên đến từ 20-30 năm, cá biệt có thể lên
đến 40 năm
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, các
thiết bị máy móc, phương tiện vận tải có quy mô lớn …
Các Ngân hàng thương mại từ lâu đã coi tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ truyền
thống nhưng từ thập niên 70 trở lại đây các Ngân hàng đã tăng dần cơ cấu vay
trung, dài hạn tăng lên trong tổng dư nợ
Căn cứ mức độ tín nhiệm khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay chia làm 2 loại :
*Cho vay không đảm bảo : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị hiệu quả thì Ngân hàng cấp tín dụng chỉ dựa vào bản thân khách
hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung thứ 2
* Cho vay có đảm bảo : Là loại cho vay dựa trên cơ sở như đảm bảo thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng thì khi vay vốn phải
có đảm bảo. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu nợ
thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Căn cứ phương pháp hoàn trả
Cho vay được chia làm hai loại :



14


* Cho vay trả góp : Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay bất động sản, nhà ở
và cho vay tiêu dùng, cho vay hộ kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị phương tiện sản
xuất trong nông nghiệp .
Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau :
1) Phương pháp cộng thêm
2) Phương pháp trả gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi kỳ
3) Phương pháp trả vốn gốc bằng và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn gốc
4) Phương pháp hoàn trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ
* Cho vay phi trả góp :Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận
* Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật giải ngân sử dụng tài khoản
vãng lai)
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại
* Cho vay trực tiếp
Ngân hàng là người cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người
đi vay trực tiếp trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn

Cấp vốn (1)

Thanh toán (2)


* Cho vay gián tiếp là khoản vay được thực hiện thông qua các khế hoặc chứng từ
phát sinh và còn trong thời gian thanh toán
Mô hình cho vay gián tiếp thực hiện như sau:

Ngân hàng Khách hàng



15



Cấp vốn (1)







Thanh toán nợ (2)



Các Ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
(1) Chiết khấu thương phiếu
Người thụ hưởng hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thế
nhượng lại cho Ngân hàng. Trong trường hợp này Ngân hàng cấp cho khách hàng
một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi các chứng
từ đến hạn thanh toán thì người thụ lệnh hoặc người phát hành lệnh phiếu có trách
nhiệm thanh toán cho Ngân hàng. Cần lưu ý, trong nghiệp vụ chiết khấu thương mại
người được cấp tín dụng và chịu trách nhiệm thanh toán là hai người khác nhau.
(2) Mua bán các phiếu bán hàng tiêu dùng và các máy móc nông nghiệp trả góp. Do
sự tác động của phương thức tiêu thụ hàng hoá gắn liền với tiếp thị nên thúc đấy các

Ngân hàng thương mại đưa ra các loại hình cho vay gián tiếp. T rong các điều kiện
hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp trong cạnh tranh
tiêu thụ hàng hoá, trong đó biện pháp bán chịu là biện pháp mở rộng khả năng tiêu
thụ nhất. Tuy nhiên, nguồn vốn của các doanh nghiệp là có hạn , vì vậy cần phải có
nguồn tài trợ của Ngân hàng thông qua việc nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện theo quy
trình sau:

Ngân hàng
Khách hàng nhận vốn
vay
Ngưòi thanh toán nợ


16




( 2)



(3) (1)








(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua,người tiêu dùng
hoặc nông đân
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho Ngân
hàng để được tài trợ vốn
(3) Người mua thanh toán cho Ngân hàng theo định kỳ
(4) Mua các khoản nợ doanh nghiệp (factoring)
Nghiệp vụ factor hay còn gọi là vốn ngắn hạn. Nghiệp vụ này thường do các
công ty mua nợ thực hiện
1.2.1.6 Quy trình tín dụng :
* Khái niệm :
Quy trình tín dụng là tổng hợp những nguyên tắc, quy định của Ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó, xây dưngj các bước đi cụ thể theo một trật tự
nhất định từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt các
quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình liên hoàn theo một trật tự nhất định,
đồng thời có liên quan chặt chẽ gắn bó với nhau
Về mặt thời gian, quy trình tín dụng được chia làm 3 giai đoạn : trước khi
cấp tín dụng, trong khi cấp tín dụng và sau khi cấp tín dụng. Tuy nhiên về mặt
tác nghiệp, quy trình tín dụng được chia làm các bước sau:
(1) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Ngân hàng
Doanh nghiệp
thương mại
Người mua


17


(2) Phân tích tín dụng

(3) Quyết định tín dụng
(4) Giải ngân
(5) Giám sát và thanh lý tín dụng


QUY TRÌNH TÍN DỤNG TỔNG QUÁT

Các giai đoạn
của quy trình tín
dụng
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm vụ của
Ngân hàng ở mỗi
giai đoạn
Kết quả sau khi
kết thúc một giai
đoạn
1. Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
Khách hàng đi vay
cung cấp
Tiếp xúc,phổ biến
và hướng dẫn lập
hồ sơ cho khách
hàng
Hoàn thành bộ
hồ sơ chuyển
sang bộ phận

thẩm định


2. Phân tích tín
dụng
-Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn một
chuyển sang
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn
,
hồ sơ lưu trữ
Tổ chức thẩm định
về mặt tài chính và
phi tài chính do các
cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định
thực hiện
Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang cho
bộ phận có thẩm
quyền và quyết
định cho vay


3. Quyết định
tín dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai

đoạn 2 chuyển
sang và báo cáo
kết quả thẩm định
- Các thông tin bổ
sung
Quyết định cho vay
hoặc từ chối
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối

- Tiến hành các
thủ tục pháp lý
như ký hợp đồng
tín dụng, các
hợp đồng khác


- Quyết định cho
vay và các hợp
Thẩm định các
chứng từ theo các
Chuyển tiền vào
tài khoản tiền


18


4. Giải ngân đồng liên quan
- Các chứng từ làm

cơ sở giải ngân
điều kiện của hợp
đồng tín dụng
gửi cho khách
hàng hoặc
chuyển trả cho
đơn vị cung cấp

5. Giám sát và
thanh lý tín
dụng
- Thông tin từ nội
bộ Ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
- Các thông tin
khác
- Phân tích hoạt
động tài khoản, các
báo cáo tài chính,
kiểm tra cơ sở của
khách hàng
- Tái xét và xếp
hạng
- Thanh lý tín dụng

- Báo cáo kết
quả giám sát và
đưa ra các giải
pháp xử lý

- Lập các thủ tục
để thanh lý tín
dụng


* Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng:
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của quản
trị tín dụng, hạn chế các rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì thế, xây dựng
quy trình tín dựng hợp lý có tác dụng sau:
Thứ nhất, quy trình tín dụng sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình công việc
hợp lý trong Ngân hàng, theo đó các phòng ban sẽ được phân nhiệm vụ rõ ràng ,
nhiệm vụ của từng cá nhân …Từ đó công việc sẽ hiệu quả hơn
Thứ hai, quy trình tín dụng giúp Ngân hàng thiết lập thủ tục hành chính tối ưu
trong quá trình thực hiện cho vay đối với từng nhóm khách hàng . Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm thời gian và hạ thấp chi phí giao dịch cả hai
bên., trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ những quy định của pháp luật cũng như đảm
bảo các mục tiêu an toàn trong kinh doanh Ngân hàng
Thứ ba, quy trình tín dụng tạo cơ sở cho sự kiểm soát quá trình thực hiện cho
vay đối với khách hàng. Thông qua đó các nhà quản trị trong Ngân hàng nhanh
chóng xác định những khâu còn yếu kém để có các biện pháp giải quyết hợp lý.


19


Hơn thế nữa các hiện tượng tiêu cực sẽ bị phát hiện và ngăn chặn thông qua quá
trình kiểm soát
1.2.1.7 Điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau::

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
 Mục đính sử dụng vốn hợp pháp
 Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quuy định của Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước.
1.2.2 Một số khái niệm trong tín dụng
1) Thời hạn cho vay : Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi tiền vay và phí (nếu có) đã được
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng cho vay và khách hàng.
2) Thời hạn giải ngân: Là khoảng thời gian từ ngày có hiệu lực rút vốn đến
ngày hết hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng.
3) Thời gian ân hạn: Là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần
đầu tiên đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
4) Thời hạn trả nợ : Là khoảng thời gian do Ngân hàng cho vay và khách hàng
thoả thuận và ghi vào HĐTD, được tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên
đến ngày khách hàng phải trả hết nợ gốc, lãi vay và phí (nếu có)
5) Kỳ hạn trả nợ: Là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận trong HĐTD giữa Ngân hàng cho vay và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng
thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã vay
6) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ : Là việc NH cho vay điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
điều chỉnh số tiền trả nợ hoặc gia hạn nợ vay đối với khoản nợ vay của khách hàng


20


7) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ : Là việc NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc
và (hoặc) lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong

HĐTD mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
8) Điều chỉnh số tiền trả nợ : Là việc NH chấp thuận thay đổi số tiền trả nợ gốc
và (hoặc) lãi vốn vay trong mỗi kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong HĐTD
9) Gia hạn nợ vay: Là việc NH cho vay chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và (hoặc) lãi vốn vay, vượt quá thời hạn trả nợ cuối cùng đã
thoả thuận trước đó trong HĐTD
10) Phương án cho vay -trả nợ : Là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vay
vốn, cách thức sử dụng vốn, cách thức trả nợ trong một khoảng thời gian xác định
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt, các nhu cầu hợp pháp khác.
1.3 Tổng quan về đảm bảo tín dụng và rủi ro tín dụng
1.3.2 Bảo đảm tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi khoản tín dụng cho vay ra đều mang trong
mình một rủi ro nhất định. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà bản thân Ngân
hàng không lường trước được. Vì vậy nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động
tín dụng thì không thể không nhắc đến đảm bảo tín dụng
1.3.2.1 Khái niệm :
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi
của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sỏ hữu của
người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Hay bảo đảm tín dụng là việc Ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng
vay
Các nguồn thu nợ của Ngân hàng gồm các nguồn chính sau:
* Nguồn thu nợ thứ nhất gồm :
- Doanh thu đối với cho vay vốn tín dụng
- Khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn để hình thành tài sản cố
định


21



- T hu nhập cá nhân : tiền lương và các khoản thu nhập tài chính và các khoản cho
vay tiêu dùng .
* Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm : Gía trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên vay
hoặc bên bảo lãnh đối với cho vay thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Bảo đảm tín
dụng thực hiện dưới hai hình thức chính :
+ Bảo đảm đối vật: Là hình thức bảo đảm tín dụng mà Ngân hàng đóng vai trò
là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi đối với khách hàng. Căn cứ thu hồi nợ
không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Các phương thức thực hiện : thế chấp tài
sản, cầm cố (các tài sản , các giấy tờ có giá…)
+ Bảo đảm đối nhân: Là việc cam kết của một hay nhiều người về việc trả nợ
thay cho khách hàng vay vốn trong trường hợp không hoàn trả được nợ. Được thực
hiện bằng phương thức bảo lãnh
1.3.1.2 Vai trò của bảo đảm tín dụng :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia hoạt động. Vì thế, ngoài những doanh nghiệp,cá nhân làm ăn chân chính
thì cũng không thể không có những kẻ có các hành vi bất chính như: lừa đảo, kinh
doanh chụp giặt, buôn lậu và làm trái pháp luật …Vì thế, NH muốn kinh doanh có
hiệu quả, thu hồi vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra, bắt buộc cho vay phải có đảm bảo.
Thứ nhất BĐTD có vai trò nâng cao trách nhiệm trả nợ của bên vay.Thứ hai, bảo
đảm tín dụng đóng vai trò ngăn ngừa các rủi ro,gian lận có thể xảy ra. Tuy nhiên,
bảo đảm tín dụng không thể coi là yếu tố quyết định trong việc ra các quyết định
cho vay
* Bảo đảm tín dụng thể hiện các lợi ích sau:
 Bảo đảm tín dụng giúp Ngân hàng tạo thêm sự an toàn đồng vốn và chất lượng
tín dụng
 Bảo đảm tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng thời tạo
thêm cơ hội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
 Bảo đảm tín dụng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng

tiền, tăng trưởng sản xuất và cải thiện cuộc sống người dân


22


 Bảo đảm tín dụng góp phần tăng các lợi ích hài hoà giữa nhà nước và doanh
nghiệp
1.3.1.3 Mục đích của bảo đảm tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều rủi ro bất ngờ trong sản xuất kinh
doanh thì bất cứ một khoản tín dụng nào cũng chứa đựng mức độ rủi ro nhất định.
Các rủi ro có nhiều nguyên nhân khác nhau mà chính bản thân Ngân hàng cũng
không lường trước được. Vì vậy, Ngân hàng cần phải đảm bảo các khoản vay trong
một số trường hợp:
 Khách hàng ít quan hệ với Ngân hàng hay mới vay lần đầu
 Những khách hàng có doanh lợi thấp, sản xuất kinh doanh không ổn định, cơ
chế quản lý yếu kém …
 Khách hàng nợ nần có vấn đề
 Các yếu tố liên quan đến sự sút giảm uy tín và môi trường kinh doanh không
thuận lợi cho khách hàng
 Qua công tác thẩm định Ngân hàng chưa tin tưởng đối với khách hàng
Như vậy, mục đích của bảo đảm tín dụng là nhằm bảo toàn vốn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Thông qua công tác
đảm bảo thì Ngân hàng ổn định lợi nhuận, tăng cường hiệu quả kinh doanh
1.3.1.4 Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản :
Khách hàng vay phải có đủ các điều kiện sau đây:
 Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi :
 Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả
năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp

với quy định của pháp luật;
 Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ ;
 Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết


23


trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy
định trên
Riêng đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài những điều kiện trên thì
còn phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề với thời điểm
xem xét cho vay.
Chú ý : Một số biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp vay không có bảo đảm
bằng tài sản :
1) TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản
2) TCTD nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính
phủ
3) TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội.
1.3.2 Rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Tổng quan về các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường luôn hàm chứa rất nhiều rủi
ro. Vì các rủi ro trong các hoạt động kinh tế luôn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Các rủi ro có thế xảy ra với Ngân
hàng thường là các loại chủ yếu sau:
 Rủi ro tín dụng:
Là những rủi ro của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong quá trình cho vay, rủi

ro này phụ thuộc năng lực khách hàng. Biểu hiện cụ thể là khách hàng không thể trả
được nợ hay trả nợ không đúng hạn
Rủi ro này thường gắn liền hoạt động của Ngân hàng và có khả năng ảnh hưởng
lớn nhất. Do đặc điểm 2/3 tài sản có của Ngân hàng là các món nợ vay và đầu tư
chứng khoán mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Nếu các món nợ
vay và đầu tư chứng khoán đến hạn mà không hoàn trả, Ngân hàng sẽ bị thiệt hại cả
vốn lẫn lãi. Nếu số thiệt hại trên quá nhiều, vượt quá số vốn của Ngân hàng thì sẽ
ảnh hưởng khả năng thanh toán, các hoạt động của Ngân hàng sẽ bị gián đoạn và


24


gây ra tâm lý lo sợ cho người dân gửi tiền ở đó, họ sẽ đồng loạt đòi rút tiền, tác
động xấu đến nền kinh tế
 Rủi ro lãi suất
Là những rủi ro mà các nhà kinh tế hay gặp phải khi có những biến động lãi
suất. Ngân hàng là một trung gian về tài chính : đi vay để cho vay, nên khi lãi suất
tăng hoặc giảm thì cả nguồn vốn và khoản vay đều ảnh hưởng. Điều đó thể hiện, khi
có những biến động về kinh tế mà Ngân hàng không thể lường trước được nên khi
Ngân hàng tiến hành huy động với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cho vay ra,
hoặc giá trái phiếu trên thị trường giảm, lạm phát khiến giá trị đồng tiền của Ngân
hàng giảm nên khi thu hồi vốn không đảm bảo được giá trị cũ. Khi nền kinh tế phát
triển mạnh như hiện nay thì các rủi ro này càng có thể xảy ra vì thế các Ngân hàng
cân quan tâm và có biện pháp ngăn ngừa kịp thời
 Rủi ro hối đoái
Là các khoản rủi ro của Ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Vì
khi có sự biến động tỷ giá trên thị trường sẽ tác động đến kinh doanh tiền tệ Ngân
hàng.
Rủi ro hối đoái xảy ra chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu và ngoại

tệ. Các Ngân hàng gánh chịu nhiều rủi ro này do sự khác biệt đồng tiền giữa các
nước. Khi tỷ giá có sự biến động dẫn đến các khoản thu về ngoại tệ của Ngân hàng
phải theo tỷ giá mới. Biện pháp hạn chế thường không mấy hiệu quả do các yếu tố
khác từ bên ngoài. Tuy nhiên, bằng các cơ chế điều hành tỷ giá, quan hệ cung cầu
về tiền tệ và dự trữ ngoại tệ sẽ hạn chế các rủi ro xảy ra.
 Rủi ro thanh khoản
Là những rủi ro mà Ngân hàng không thể đảm bảo được khả năng thanh
toán làm ảnh hưởng tới hoạt động .
Các nhu cầu thanh khoản gồm có :
 Nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng
 Nhu cầu thanh toán của khách hàng
 Nhu cầu vay vốn của khách hàng (những khoản tín dụng hợp lý)


25


Một khi mất cân đối thanh khoản xảy ra khi vốn khả dụng của Ngân hàng
gồm: tiền mặt, nợ thu được, các khoản tăng tài sản nợ khác,… không thể đáp ứng
các khoản chi như : chi trả tiền gửi khi đến hạn, các loại khác,các khoản nợ của
Ngân hàng trên thị trường, nợ đáo hạn liên Ngân hàng, các khoản tín dụng hợp
lý…Vì thế nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giảm thiểu rủi ro thanh khoản
1.3.2.2 Những thiệt hại do rủi ro gây ra
 Thiệt hại đối với Ngân hàng
Nguồn vốn huy động thường chiếm 80% đến 90% tổng nguồn vốn của
Ngân hàng. Do đó, thu hồi các khoản nợ không đúng hạn sẽ làm giảm khả năng chi
trả các khoản vay nợ của Ngân hàng, không thể thanh toán tiền gửi khi đến hạn. Vì
thế khách hàng sẽ mất long tin gây khó khăn cho kinh doanh của Ngân hàng. Nếu
xảy ra ở một tỷ lệ cao thì Ngân hàng làm ăn thua lỗ có thể dẫn đến phá sản
 Thiệt hại đối với nền kinh tế

Ngân hàng được xem là động mạch chủ yếu của nền kinh tế. Nên khi có một
trong các rủi ro tín dụng xảy ra đối với một Ngân hàng thì sẽ gây phản ứng cho cả
hệ thống do các Ngân hàng có mối liên hệ ngành với nhau. Các thiệt hại có thể xảy
ra như: khủng hoảng tài chính tiền tệ, kinh tế suy giảm, các doanh nghiệp khó khăn
trong kinh doanh, thất nghiệp có thể xảy ra… Ngoài ra, khi một Ngân hàng bị ảnh
hưởng thì sẽ gây tâm lý lo lắng cho người dân gửi tiền tại các Ngân hàng khác sẽ
đồng loạt đòi rút tiền. Nếu áp lực ngày càng tăng khiến Ngân hàng không thể chi trả
được dẫn đến có nguy cơ phá sản
Uy tín của hệ thống Ngân hàng bị suy giảm trong hệ thống Ngân hàng thế giới
dẫn đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu của các công ty nội địa gặp khó khăn trong
việc thanh toán, đầu tư…
1.3.2.3 Các yếu tố làm tăng - giảm rủi ro tín dụng
Các yếu tố làm tăng rủi ro tín dụng :
 Một số lượng khách hàng nhỏ vay nợ với số lượng lớn
 Các hạn chế do kiểm soát ngoại hối

×