Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn một số trò chơi thực nghiệm giúp trẻ mẫu giáo khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.62 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Mục lục
Phần I. mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Cơ sở khoa học của đề tài
3. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
5. Kế hoạch nghiên cứu
Phần II. Nội dung
Chơng I. Cơ sở lý luận.
1. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo.
2. Nội dung môn khám phá khoa học theo chơng trình giáo dục mầm
non mới.
Chơng II. Tình hình thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ mẫu giáo của giáo viên trờng mầm non Z176.
1. Tại góc thiên nhiên.
2. Tại góc bé yêu khoa học.
3. Trong giờ hoạt động chung của môn khám phá khoa học.
Chơng III. Một số trò chơi thực nghiệm giúp trẻ mẫu giáo khám phá
khoa học.
I. Các trò chơi thực nghiệm với cây và hạt.
1. Cây xanh có những bộ phận nào?
2. Trong hạt có gì?
3. Gieo hạt.
4. Sự phát triển của cây từ hạt.
5. Cây cần gì để lớn lên và phát triển.
6. Cỏ có cần ánh sáng không?
II. Các trò chơi với nớc, không khí và ánh sáng.
1. Bóng cây thay đổi.
2. Có gì trong chai không?


3. Làm một cầu vồng.
4. Bé biết những gì về nớc?
III. Trò chơi với nam châm.
Chơng IV. Hiệu quả của việc tổ chức các trò chơi thực nghiệm.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài:
Theo kết quả nghiên cứu của ngành giáo dục thì giáo dục mầm non là
bậc học quan trọng nhất trong hệ thồng giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo
dục mầm non là hình thành những cơ sở ban đầu, nền tảng cho sự phát triển
nhân cách và t duy cho mỗi con ngời. Qua đó giúp hình thành bớc đầu của
phẩm chất đạo đức, khuyến khích việc khám phá khoa học và làm chủ những
kiến thức khoa học công nghệ trong thời đại mới.

Nguyễn Thị Thu Trang
1
Sáng kiến kinh nghiệm

ở trờng mầm non trẻ không chỉ đợc chăm sóc mà trẻ còn đợc làm quen
với nhiều môn học khác nhau. Trong đó môn học Làm quen với môi trờng
xung quanh có ý nghĩâ quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ. Vì
vậy trong chơng trình giáo dục mầm non mới môn học này đã đợc đổi tên
thành môn học Khám phá khoa học. Môn học này nhằm hình thành và giúp
cho trẻ phát triển nhận thức về các sự vật, hiện tợng xung quanh và giáo dục
thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho trẻ. Đồng thời thông
qua các hoạt động khám phá khoa học trong môn học sẽ giúp cho trẻ dần hình
thành và phát triển các kỹ năng quan sát, kỹ năng t duy, phân tích, tổng hợp,
khái quát
Nhng bên cạnh đó, việc thực hiện đổi mới phơng pháp giáo dục mầm
non ngày càng giúp phát huy tính sáng tạo của giáo viên và khuyến khích sự

ham thích học hỏi của trẻ mầm non đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo
viên mầm non trong quá trình lựa chọn và tổ chức các hoạt động khám phá
khoa học cho trẻ. Nếu trong chơng trình giáo dục mầm non cải cách giáo viên
chủ yếu sử dụng phơng pháp trực quan và dùng lời để dậy trẻ môn Môi trờng
xung quanh, thì trong chơng trình giáo dục mầm non mới lại yêu cầu giáo
viên phải tăng cờng sử dụng các phơng pháp thí nghiệm, thực nghiệm để giúp
trẻ đợc trải nghiệm, đợc khám phá khi tham gia các hoạt động khám phá khoa
học.
Vì vậy để làm tốt đợc những yêu cầu đó tôi đã chọn đề tài: Một số trò
chơi thực nghiệm giúp trẻ mẫu giáo khám phá khoa học.
2. Cơ sở khoa học của đề tài:
2.1. Cơ sở lý luận:
Các trò chơi thực nghiệm đợc lựa chọn dựa trên cơ sở đặc điểm nhận
thức của trẻ mẫu giáo và phù hợp với các nôi dung của môn học khám phá
khoa học theo chơng trình giáo dục mầm non mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn:
Các trò chơi thực nghiệm đợc lựa chọn dựa trên cơ sở khảo sát việc tổ
chức các hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học tại trờng mầm non
Z176.
3. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm:
Lựa chọn và tổ chức một số trò chơi thực nghiệm nhằm giúp trẻ mẫu
giáo vừa nắm đợc kiến thức, vừa hình thành và rèn luyện những kỹ năng cần
thiết của môn học khám phá khoa học và phát huy đợc tính độc lập sáng tạo
của trẻ.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:

Nguyễn Thị Thu Trang
2
Sáng kiến kinh nghiệm


4.1. Đối tợng nghiên cứu:
Việc lựa chọn và tổ chức các trò chơi thực nghiệm cho trẻ mẫu giáo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Những trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo tại trờng mầm non Z176
5. Kế hoạch nghiên cứu:
- Từ ngày 01/09/06 đến ngày 10/09/06 chọn đề tài và trang bị lý luận.
- Từ ngày 10/09/06 đến 31/12/06 tổ chức cho trẻ thực hiện các trò chơi
thực nghiệm.
- Từ ngày 01/01/07 đến 20/01/07 phân tích kết quả và viết sáng kiến
kinh nghiệm.
nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Chơng i: cơ sở lý luận.
I. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo:
1. Trẻ mẫu giáo bé (3 4 tuổi):
- T duy của trẻ mẫu giáo bé đang ở bớc đầu của t duy trực quan hình t-
ợng, các hình tợng biểu tợng còn gắn liền với hành động.
- Trẻ cha biết phân tích tổng hợp nên nhìn sự việc ở từng chi tiết.
2. Trẻ mẫu giáo nhỡ (4 5 tuổi):
- T duy trực quan hình tợng của trẻ phát triển mạnh. Nên trẻ có nhu cầu
khám phá mối quan hệ giữa các sự vật hiện tợng.
- Trẻ đã bớc đầu có khả năng suy luận.
3. Trẻ mẫu giáo lớn (5 6 tuổi):
- Trẻ ghi nhớ có chủ định và có khả năng tập trung tốt, bền vững hơn.
- Khả năng t duy trực quan hình tợng của trẻ phát triển mạnh mẽ.
- ở tuổi này xuất hiện t duy trực quan sơ đồ cụ thể là:
+ Trẻ đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự vật hiện tợng và có
nhu cầu tìm hiểu bản chất của chúng.
+ Trẻ đã bắt đầu lĩnh hội đợc tri thức ở trình độ khái quát cao và một
số khái niệm sơ đẳng.
+ ở trẻ phát triển chức năng ký hiệu của ý thức.

- Trẻ đang ở bớc đầu của quá trình t duy trìu tợng.

Nguyễn Thị Thu Trang
3
Sáng kiến kinh nghiệm

II. Nội dung môn khám phá khoa học theo chơng trình giáo dục mầm
non mới:
Trẻ đợc khám phá khoa học về :
- Các bộ phận cơ thể con ngời.
- Đồ vật và chất liệu.
- Về thực vật và động vật.
- Các hiện tợng tự nhiên nh: thời tiết, nớc, không khí ánh sáng, mắt
trời, mặt trăng,
Chơng ii: Tình hình thực tiễn của việc tổ chức các
hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học
của giáo viên trờng mầm non Z176
Đợc sự quan tâm của lãnh đạo chỉ huy nhà máy Z176 giáo viên trờng
mầm non Z176 luôn đợc thăm quan và kiến tập các trờng bạn, học tập, tập
huấn tại Tổng cục cũng nh ở phòng giáo dục một cách thờng xuyên. Trang
thiết bị ở trờng luôn đợc đầu t nhằm nâng cao chất lợng dậy và học. Mặc dù
vậy, tình hình thực tiễn của việc tổ chức các hoạt đông cho trẻ mẫu giáo khám
phá khoa học của giáo viên còn nhiều vớng mắc. Trẻ tham gia vào hoạt động
khám phá khoa học chủ yếu trong giờ hoạt động chung môn khám phá khoa
học và tại hai góc là góc thiên nhiên và góc bé yêu khoa học trong các lớp
học. Và thực tế cho thấy:
1. Tại góc thiên nhiên:
Mỗi lớp đã xây dựng đợc một giá góc thiên nhiên với các loại cây mô
hình khá phong phú, sinh động và hấp dẫn trẻ. Nhng các hoạt động của trẻ tại
đây mới chỉ là các hoạt động quan sát các loại cây, hoa và các hoạt động chăm

sóc nh: tới cây, tới hoa hàng ngày.
Với các hoạt động này, ban đầu trẻ rất hứng thú nhng thực tế cho thấy
sau vài lần hoạt động trẻ tỏ ra nhàm chán và đây chỉ là những mô hình nên
không thể thay đổi thờng xuyên nên các hoạt động này cha kích thích đợc trẻ
khám phá tìm tòi.
2. Tại góc bé yêu khoa học:
ở các lớp, góc bé yêu khoa học thờng vẫn là một bộ phận nhỏ trong góc
học tập chứ cha đợc tách ra là một góc độc lập. Trẻ thờng tham gia ở đây với
các trò chơi học tập đợc giáo viên thiết kế trên mảng tờng hay trên đồ chơi học
tập. Nên góc này cần mở rộng hơn sẽ tạo nhiều cơ hội thí nghiệm cho trẻ để
thu hút trẻ và duy trì đợc hứng thú của trẻ khi tham gia các hoạt động tại đây.
3. Trong giờ hoạt động chung môn khám phá khoa học:

Nguyễn Thị Thu Trang
4
Sáng kiến kinh nghiệm

Giáo viên đã sử dụng nhiều phơng tiện trực quan trong giảng dậy nh:
tranh ảnh, đồ chơi, vật thật, kết hợp với lời giảng giải, giải thích để cung cấp
kiến thức cho trẻ. Nhng các phơng pháp này cha giúp trẻ khám phá đợc mối
kiên hệ giữa các sự vật hiện tợng hay giải thích các hiện tợng khoa học một
cách dễ dàng.
Nh vậy, việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học ở
trờng đã theo hớng đổi mới về phơng pháp. Nhng hiện nay Vụ giáo dục mầm
non đang chỉ đạo các trờng mầm non tiếp cận chơng trình giáo dục mầm non
mới nhằm đa nội dung, tạo hình thức học tập mới, tạo cơ hội cho trẻ tiếp thu
kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách chủ động hơn. Nhận thức đợc vấn đề
này, tôi và đồng nghiệp đẫ tích cực tìm tòi, học hỏi và đã sáng tạo ra một số
trò chơi thực nghiệm để bổ sung vào các hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám
phá khoa học theo hớng tiếp cận chơng trình giáo dục mầm non mới.

Chơng Iii: Một số trò chơi thực nghiệm giúp trẻ mẫu
giáo khám phá khoa học
I. Các trò chơi thực nghiệm với cây và hạt.
1. Cây xanh có những bộ phận nào?
1.1 Mục đích:
- Cho trẻ thấy đợc quá trình phát triển của cây và trẻ biết đợc cây cần n-
ớc để sống.
- Giúp trẻ biết đợc các bộ phận chính của cây.

Nguyễn Thị Thu Trang
5
Sáng kiến kinh nghiệm

1.2. Đối tợng:
Các trẻ từ mẫu giáo bé đến mẫu giáo lớn.
1.3. Chuẩn bị:
- 1 củ hành tây.
- 1 lọ thủy tinh trong.
1.4. Cách tiến hành:
- Đổ đầy nớc vào lọ, đặt củ hành tây ở miệng lọ sao cho một nửa củ
hành ngập trong nớc. Cô cho trẻ đoán xem điều gì sẽ xảy ra?
- Hàng ngày cho trẻ quan sát và ghi nhật ký bằng hình ảnh. Sau vài ngày
lá cây và rễ cây sẽ mọc ra, cô cho trẻ quan sát và nhận xét.
1.5. Giải thích và kết luận:
- Với trẻ mẫu giáo bé: giáo viên cho trẻ quan sát và kể tên các bộ phận
của cây, cây cần nớc để sống.
- Với trẻ mẫu giáo nhỡ: cho trẻ tự nhận xét, giải thích và giáo viên
khẳng định lại.
- Với trẻ mẫu giáo lớn giáo viên cho mỗi nhóm thực hiện một thực
nghiệm, trẻ tự ghi nhật ký, tự giải thích và nhận xét kết quả của nhau sau đó

giáo viên khẳng định lại.
2. Trong hạt có gì?
2.1. Mục đích:
Giúp trẻ biết đặc điểm của hạt, trong hạt có mầm cây, nếu gieo hạt và
chăm sóc hạt sẽ nẩy mầm thành cây.
2.2. Đối tợng:

Nguyễn Thị Thu Trang
6
Sáng kiến kinh nghiệm

Các trẻ từ mẫu giáo bé đến mẫu giáo lớn.
2.3. Chuẩn bị:
Một vài loại hạt nh: hạt đậu, hạt bởi, hạt lạc,
2.4. Cách tiến hành:
- Ngâm hạt vào nớc ấm qua đêm.
- Cho trẻ đoán xem trong hạt có gì?
- Bóc vỏ hạt và tách ra làm đôi. Cho trẻ quan sát và nbận xét.
- Với trẻ mẫu giáo lớn cô giáo có thể cho mỗi trẻ tự chọn hạt và tự làm
thực nghiệm sau đó để trẻ nói lên kết quả thực nghiệm của mình.
2.5. Giải thích và kết luận:
Trong hạt có cây con tí xíu, cây con tí xíu đó chính là mầm cây, nếu
gieo hạt xuống đất mầm cây sẽ mọc thành cây to.
3. Gieo hạt:
3.1. Mục đích:
Cho trẻ thấy cây cần thức ăn và nớc để mọc thành cây non.
3.2. Đối tợng:
Các trẻ từ mẫu giáo bé đến mẫu giáo lớn.
3.3. Chuẩn bị:
- Một vài hạt đậu tơng, đậu xanh,

- 2 cái khay nhỏ.
- Một ít bông thấm nớc.

Nguyễn Thị Thu Trang
7
Sáng kiến kinh nghiệm

3.4. Cách tiến hành:
- Ngâm hạt vào trong nớc ấm khoảng 2 đến 3 tiếng rồi lấy ra. Đặt hạt
vào những miếng bông thấm nớc để trong khay, mỗi miếng bông để vào một
khay.
- Hàng ngày cho trẻ quan sát và tới nớc vào chỉ một khay và tại khay
này hạt sẽ nẩy mầm và lớn dần. Còn khay kia không tới nớc hạt sẽ không nẩy
mầm.
- Cho trẻ đoán và giải thích tại sao hạt gieo trên miếng bông ẩm có nớc
có thể nẩy mầm và mọc lên, còn hạt gieo trên miếng bông khô không nẩy
mầm đợc.
- Đối với trẻ mẫu giáo lớn giáo viên có thể cho trẻ tự làm thực nghiệm
và nói về kết quả thực nghiệm của mình.
3.5. Giải thích và kết luận:
Trong hạt có thức ăn và trong miếng bông có nớc uống cho cây non nên
hạt đã nảy mầm. Còn khay không tới nớc hạt không có nớc uống nên hạt
không thể nẩy mầm.
4. Sự phát triển của cây từ hạt:
4.1. Mục đích:
- Giúp trẻ biết đợc quá trình phát triển của cây.
- Tạo sự hứng thú cho trẻ trong việc gieo trồng , theo dõi, chăm sóc sự
phát triển của cây.
4.2. Đối tợng:
Các trẻ mẫu giáo lớn.

4.3. Chuẩn bị:
- Hạt đậu tơng.

Nguyễn Thị Thu Trang
8
Sáng kiến kinh nghiệm

- Khay và bông thấm nớc.
- Một chậu đát nhỏ và dụng cụ làm đất.
4.4. Cách tiến hành:
- Tiến hành cho hạt nẩy mầm nh trong phần thực nghiệm gieo hạt.
- Cô cùng trẻ làm đất cho vào chậu cây, gieo hạt đã nảy mầm vào chậu
cây, đặt chậu nơi có ánh sáng.
- Hàng ngày cô dẫn trẻ theo dõi và tới nớc cho chậu cây. Cô hớng dẫn
trẻ ghi nhật ký hình ảnh theo năm quá trình phát triển của cây.
4.5. Giải thích và kết luận:
Cô cho trẻ tự khái quát lại 5 quá trình phát triển của cây theo nhật ký
của trẻ ghi đợc. Cô khẳng định lại.
5. Cây cần gì để lớn lên và phát triển?
5.1. Mục đích:
- Cho trẻ biết đặc điểm của cây.
- Cho trẻ biết điều kiện sống của cây, cây cần gì để sống.
- Giáo dục trẻ biết chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
5.2. Đối tợng:
Các trẻ từ mẫu giáo nhỡ đến mẫu giáo lớn.
5.3. Chuẩn bị:
- 5 cây đỗ tơng.
- 5 chậu cây cảnh.
- một túi nilon và một hộp bìa to.


Nguyễn Thị Thu Trang
9
Sáng kiến kinh nghiệm

5.4. Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát và nhận xét các bộ phận của cây, cho trẻ đoán xem
cây cần gì để sống và phát triển.
- Cô lần lợt thực hiện thực nghiệm:
+ Cây 1: cho cây vào trong hộp kín
+ Cây 2: Dùng túi nilon bọc kín phần thân cây và lá cây.
+ Cây 3: Để cây vào chậu không có đất.
+ Cây 4: không tới nớc cho cây hàng ngày.
+ Cây 5: Chăm sóc cho cây phát triển bình thờng.
- Cô cho trẻ đoán xem điều gì xẽ xảy ra.
- Hàng ngày cô cùng trẻ tới cho các cây 1,2,3,5 bình thờng và ghi nhật
ký bằng hình ảnh.
- Sau một thời gian cô cùng trẻ quan sát 5 cây, nhận xét kết quả thí
nghiệm và giải thích các hiện tợng xảy ra ở các cây và so sánh với cây 5.
5.5. Giải thích và kết luận:
Cây cần đủ 4 yếu tố là nớc, ánh sáng, không khí và đất để sống và phát
triển. Thiếu một trong các yếu tố trên cây sẽ bị héo úa, vàng lá và chết.
6. Cỏ có cần ánh sáng không?
6.1. Mục đích:
Cho trẻ biết rằng cỏ cũng cần ánh sáng để sống.
6.2. Đối tợng:
Các trẻ thuộc lớp mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ.
6.3. Chuẩn bị:
- Chọn một đám cỏ xanh trong vờn.
- Một chậu nhỏ.


Nguyễn Thị Thu Trang
10
Sáng kiến kinh nghiệm

6.4. Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát đám cỏ xanh rồi úp chậu lên đó.
- Sau vài ngày cho trẻ đoán xem đám cỏ dới chậu nh thế nào. Bỏ chậu ra
rồi cho trẻ quan sát đám cỏ dới chậu.
- Cho trẻ giải thích hiện tợng đó.
6.5. Giải thích và kết luận:
Cỏ cần ánh sáng để sống, khi không có đủ ánh sáng thì cỏ dới chậu bị
vàng úa đi.
II. Các trò chơi với nớc, không khí và ánh sáng:
1. Bóng cây thay đổi:
1.1. Mục đích:
Giúp trẻ biết rằng ánh sáng mặt trời chiếu vào các vật tạo ra bóng trên
mặt đất. Bóng có thể thay đổi theo những thời điểm khác nhau trong ngày khi
mặt trời ở các vị trí khác nhau.
1.2. Đối tợng:
Các trẻ thuộc mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn.
1.3. Chuẩn bị:
Phấn để đánh dấu và thớc đo.
1.4. Cách tiến hành:
- Đố trẻ biết bóng ngời hoặc bóng cây dới ánh sáng mặt trời trong ngày
có thay đổi không?
- Cùng trẻ đo bóng của một ngời hoặc của một cây dới ánh sáng mặt trời
ở 3 thời điểm trong ngày.
- Cho trẻ nhận xét và so sánh khi nào bóng ngắn nhất, khi nào bóng dài
nhất?


Nguyễn Thị Thu Trang
11
Sáng kiến kinh nghiệm

1.5. Giải thích và kết luận:
- ánh sáng mặt trời chiếu vào phần vớng cây xanh nên không đi qua đợc
nên tạo ra bóng trên mặt đất.
- Bóng thay đổi vào các thời điểm khác nhau trong ngày là do mặt trời
di chuyển.
2. Có gì trong chai không?
2.1. Mục đích:
Giúp trẻ biết không khí không có màu, không có mùi, bằng mắt thờng ta
không nhìn thấy đợc.
2.2. Đối tợng:
Các trẻ mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn.
2.3. Chuẩn bị:
- Một chai thủy tinh không đựng gì.
- Một chậu hay một bể cá nhỏ đựng nớc.
2.4. Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát chai, nhìn, ngửi xem trong chai có chứa gì không.
- Sau đó cô hoặc trẻ cho chai nằm vào đáu chậu hoặc bể nớc, sau đó cho
trẻ quan sát và nhận xét hiện tợng xảy ra là bong bóng nổi lên từ miệng chai.
- Giáo viên tiếp tục hỏi để trẻ suy đoán và lý giải hiện tợng xảy ra theo
cách hiểu của trẻ.
2.5. Giải thích và kết luận:
Có hiện tợng này là vì không phải trong chai không có gì mà trong chai
chứa đầy không khí. Vì không khí không có mầu, không mùi nên không thể
nhìn thấy đợc. Khi cho chai vào bể nớc, nớc tràn vào trong chiếm chỗ trong
chai nên đẩy không khí ra ngoài thành từng bọt khí ( hay bong bóng không
khí) đi lên.

3. Làm một cầu vồng:

Nguyễn Thị Thu Trang
12
Sáng kiến kinh nghiệm

3.1 Mục đích:
Cho trẻ biết đợc ánh sáng có thể đi xuyên qua nớc. Khi đi xuyên qua n-
ớc ánh sáng biến thành cầu vồng và có 7 mầu khác nhau tạo thành cầu vồng.
3.2. Đối tợng:
Các trẻ mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn
3.3. Chuẩn bị:
Một chai nớc và một tờ giấy trắng.
3.4. Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát cầu vồng (nếu có).
- Đặt chai nớc trên tờ giấy trắng, dới ánh sáng mặt trời sẽ tạo nên cầu
vồng trên giấy.
- Cho trẻ quan sát kỹ cầu vồng, hỏi cầu vồng có những màu gì, cô gợi ý
cho trẻ và giải thích cho trẻ vì sao có cầu vồng.
- Cho trẻ vẽ tranh có cầu vồng.
3.5. Giải thích và kết luận:
ánh sáng có thể đi xuyên qua nớc vì nớc trong suốt. Khi đi qua nớc ánh
sáng biến thành nhiều mầu khác nhau tạo thành cầu vồng. Vì vậy khi trời ma
(có nớc) và mặt trời xuất hiện chiếu ánh sánh vào ma tạo ra cầu vồng ở trên
trời.
4. Bé biết những gì về nớc?
4.1. Mục đích:
Cho trẻ biết nớc là chất không mầu, không mùi, không vị. Nớc chỉ bị
thay đổi mùi vị khi ta pha vào nớc những chất khác nh: đờng, muối, sữa,
4.2. Đối tợng:

Trẻ thuộc mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn.
4.3. Chuẩn bị:
- 4 cốc thủy tinh và 3 thìa.
- Một chút đờng, muối, một quả cam.
4.4. Cách tiến hành:
- Cô rót nớc đun sôi dể nguội vào bốn cốc nớc có đánh dấu từ 1 đến 4.
Cho trẻ quan sát, nếm, ngửi mùi và nhận xét xem nớc có màu, mùi vị nh thế
nào? Và đoán xem nớc có thay đổi nh thế nào khi cô pha đờng, muối, nớc cam
vào các cốc nớc.
- Cô pha đờng, muối, cam lần lợt vào các cốc từ 1 đến 3. Sau đó cho trẻ
nếm thử các cốc nớc đã pha, cho trẻ nhận xét và so sánh với cốc 4 và cô giải
thích sự thay đổi đó.
- Đối với mẫu giáo lớn cô có thể cho trẻ tự thực hiện theo nhóm

Nguyễn Thị Thu Trang
13
Sáng kiến kinh nghiệm

4.5. Giải thích và kết luận:
Nớc trong suốt không có mầu, mùi, vị. Đờng có vị ngọt, khi hòa tan vào
nớc làm nớc có vị ngọt. Muối có vị mặn nên khi hòa tan vào trong nớc tạo cho
nớc có vị mặn, khi pha nớc cam vào sẽ tạo cho nớc có mùi cam và mầu da
cam.
III. Trò chơi với nam châm:
1. Nam châm hút gì?
1.1. Mục đích:
Để trẻ biết nam châm có thể hút những vật làm bằng sắt, còn những vật
làm bằng chất khác không bị nam châm hút.
1.2. Đối tợng:
Trẻ của lớp mẫu giáo lớn.

1.3. Chuẩn bị:
- Một cục nam châm.
- Một số đồ vật bị nam châm hút.
- Một số vật không bị nam châm hút.
1.4. Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát những vật đợc chuẩn bị và gọi tên chúng.
- Cô đa ra từng vật và cho trẻ:
+ Nói lên vật đó làm bằng gì?
+ Đoán xem vật đó có bị nam châm hút không.
+ Đa nam châm lại gần vật đó xem có bị nam châm hút không
- Cho trẻ để riêng những vật bị nam châm hút và không bị nam châm
hút và nhận xét những vật bị nam châm hút làm bằng gì.
1.5. Giải thích và kết luận:
Những vật làm bằng sắt thì bị nam châm hút, còn những vật làm bằng
chất liệu khác không bị nam châm hút.

Nguyễn Thị Thu Trang
14
Sáng kiến kinh nghiệm

Chơng iv: hiệu quả của việc tổ chức các trò chơi
thực nghiệm
Tôi tiến hành tổ chức các trò chơi thực nghiệm trong 3 tháng tại lớp Hoa
Sen (mẫu giáo lớn) và kết quả đạt đợc nh sau:
Bảng kết quả khảo sát hứng thú của trẻ
Chỉ tiêu
Thực trạng Thử nghiệm
N % N %
Số
lợng trẻ

N = 30
1. Trẻ chú ý vào nội dung 16 53.3 30 100
2. Trẻ thích đợc nói lên ý kiến
của mình
13 42 26 86.6
3. Trẻ nắm đợc kiến thức 18 60 28 93.3
* Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy, các trò chơi thực nghiệm đẫ gây đợc hứng thú,
thu hút trẻ vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, trẻ háo hức đợc phát biểu
ý kiến của mình. Các trò chơi đã cụ thể hóa, trực quan hóa các kiến thức khoa
học trìu tợng, giúp trẻ tiếp thu dễ dàng hơn.
Nh vậy, kết quả thực nghiệm của tôi thành công và tạo thêm cảm hứng
cho tôi thiết kế thêm những trò chơi thực nghiệm mới phục vụ cho việc giảng
dậy ngày một tốt hơn.
Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm với thực trạng

Nguyễn Thị Thu Trang
15
Sáng kiến kinh nghiệm

Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận:
1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo khám phá
khoa học ở trờng mầm non Z176:
Tại trờng mầm non Z176 giáo viên đã và đang tổ chức nhiều hoạt động
cho trẻ mẫu giáo khám phá khoa học theo chơng trình đổi mới phơng pháp
giáo dục mầm non. Nhng để phù hợp với những yêu cầu của chơng trình giáo
dục mầm non mới các hoạt động này còn các mặt yếu nh sau:
- Môi trờng và các đồ dùng, đồ chơi cha mang tính động để gây hứng
thú cho trẻ và kích thích rẻ tìm tòi khám phá.

- Phơng pháp mà giáo viên sử dụng để tổ chức cho trẻ khám phá khoa
học chủ yếu là các phơng pháp trực quan và dùng lời nên việc truyền thụ
nhứng kiến thức khoa học trìu tợng cho trẻ gặp nhiều khó khăn.
2. Tổ chức các trò chơi thực nghiệm giúp trẻ mẫu giáo khám phá khoa
học:
Việc lựa chọn và tổ chức các trò chơi thực nghiệm cho trẻ mẫu giáo
khám phá khoa học là rất cần thiết bởi các lý do sau:
- Các trò chơi đợc thiết kế rất dễ thực hiện, việc chuẩn bị dụng cụ đơn
giản, ít tốn kém, đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.
- Các trò chơi này có tính mở, hấp dẫn, kích thích đợc sự tìm tòi khám
phá của trẻ, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, các thao tác t duy nh: so sánh, phân
tích tổng hợp, óc phán đoán và khả năng suy luận của trẻ cũng đợc phát
triển. Qua các hoạt động này trẻ đợc trải nghiệm và tự phát hiện ra các đặc
điểm, mối quan hệ giữa các sự vật hiện tợng xung quanh, tiếp thu các kiến
thức khoa học dễ dàng hơn.
II. Kiến nghị:
Qua việc nghiên cứu và tổ chức các trò chơi thực nghiệm giúp ttrẻ mẫu
giáo khám phá khoa học, tôi có một số ý kiến đề xuất sau:
- Cho phép đợc phổ biến các trò chơi thực nghiệm đẫ đợc nghiên cứu
trong phạm vi trờng.

Nguyễn Thị Thu Trang
16
Sáng kiến kinh nghiệm

- Cần tạo điều kiện cho giáo viên trong trờng đợc đi kiến tập, thăm quan,
dự các lớp tập huấn để giáo viên có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm tổ chức
các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ.
- Tăng cờng đầu t kinh phí, thời gian, đồng thời hớng dãn, động viên,
khuyến khích giáo viên tích cực nghiên cứu, sáng tạo các hoạt động mới, hấp

dấn trẻ và có hiệu quả để phục vụ cho nội dụng giảng dậy, để bài giảng thêm
sinh động.

Nguyễn Thị Thu Trang
17

×