MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 6
I. Khái ni m, c i m v phân lo i ho t ng logisticsệ đặ đ ể à ạ ạ độ 6
Khái ni m logistics ệ 6
c i m c a logistics Đặ đ ể ủ 8
2.1.Logistics có thể coi là tổng hợp của các hoạt động của doanh
nghiệp trên các khía cạnh chính , đó là logistics sinh tồn, logistics
hoạt động và logistics hệ thống 8
2.2.Logistics là một dịch vụ 11
2.3.Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải và
giao nhận 11
2.4.Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương
thức 12
2.5. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp .13
Phân lo i h th ng logistics ạ ệ ố 14
3.1.Phân loại theo các hình thức logistics 14
3.2.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics 15
Bảng 1.1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của
hệ thống logistics 16
3.3.Phân loại theo quá trình 16
II. Vai trò c a logistics ủ 17
Logistics l công c liên k t các ho t ng kinh t qu c t nh cung à ụ ế ạ độ ế ố ế ư
c p, s n xu t, l u thông, phân ph i v m r ng th tr ng cho các ấ ả ấ ư ố à ở ộ ị ườ
ho t ng kinh tạ độ ế 17
Logistics óng vai trò h tr nh qu n lý ra quy t nh chính xác đ ỗ ợ à ả ế đị
trong ho t ng s n xu t kinh doanh.ạ độ ả ấ 18
2.1.Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện
dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian- địa
điểm (Just in time-JIT) 19
2.2.Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp
các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận
tải đơn thuần. 19
2.3 Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý 20
III. N i dung c a ho t ng logisticsộ ủ ạ độ 21
Mua s m nguyên v t li uắ ậ ệ 21
D ch v khách h ngị ụ à 21
Qu n lý ho t ng d trả ạ độ ự ữ 23
D ch v v n t iị ụ ậ ả 24
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
1
Ho t ng kho bãiạ độ 26
IV. Ch t l ng d ch v logictics v các tiêu chí ánh giá ch t l ng ấ ượ ị ụ à đ ấ ượ
d ch v logicticsị ụ 28
Ch t l ng d ch v logisticsấ ượ ị ụ 28
2.1 Thời gian giao nhận hàng 30
2.2 Độ an toàn của hàng hoá 31
2.3 Chi phí vận chuyển 32
2.4 Cách thức phục vụ 32
2.5 Chất lượng kho bãi 33
I. Gi i thi u chung v Công ty c ph n Vinafcoớ ệ ề ổ ầ 34
L ch s hình th nh Công ty c ph n VINAFCOị ử à ổ ầ 34
Gi i thi u v công ty ớ ệ ề 36
Công ty TNHH Ti p v n VINAFCOế ậ 39
I. Các d ch v logistics hi n cóị ụ ệ 41
Cho thuê kho, b c x p, vân t i v phân ph i h ng hóa t kho n iố ế ả à ố à ừ đế đạ
lý, khách h ng à 41
1.1. Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến
các đại lý , khách hàng 41
1.2.Thực hiện sắp xếp hàng hoá theo sơ đồ bố trí (W/h layout) và tư
vấn thiết kế giá kệ và lắp đặt hệ thống chiếu sáng kho hàng 42
1.3.Quản lý kho hàng bằng phần mềm 42
D ch v phân ph i h ng hoáị ụ ố à 43
Cung ng v t t ,nguyên nhiên li u. ứ ậ ư ệ 47
II. Tình hình kinh doanh d ch v logistics c a VINAFCO trong ị ụ ủ
nh ng n m g n âyữ ă ầ đ 48
C c u doanh thu (thu n) v l i nhu n c a các n v th nh viên c a ơ ấ ầ à ợ ậ ủ đơ ị à ủ
VINAFCO 48
Tình hình th c hi n k ho ch s n xu t-kinh doanh c a công ty Ti p ự ệ ế ạ ả ấ ủ ế
v n VINAFCO trong 8 tháng u n m 2007 ậ đầ ă 50
IV ánh giá ch t l ng d ch v logistics t i công ty c ph n Đ ấ ượ ị ụ ạ ổ ầ
VINAFCO 51
1. ánh giá theo tiêu ch n v ch t l ng d ch v logisticsĐ ẩ ề ấ ượ ị ụ 52
1.1 Theo tiêu chuẩn về thời gian 52
1.2 Theo tiêu chuẩn về độ an toàn của hàng hoá 55
1.3 Giá thành sản phẩm 56
1.4 Cách thức phục vụ 58
1.5 Chất lượng kho bãi 59
2. ánh giá theo u di m nh c i m c a công tyĐ ư ể ượ đ ể ủ 60
2.1 Ưu điểm 60
2.2 Nhược điểm dịch vụ logistics của VINAFCO 65
Hoạt động xúc tiến bán hàng và chăm sóc khách hàng 76
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
2
Hoạt động phát triển dịch vụ mới (Research & Developing – R&D).76
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINAFCO 79
I.Gi i pháp ch y u phát tri n d ch v logistics t i Công ty c ph n ả ủ ế ể ị ụ ạ ổ ầ
VINAFCO 79
1. Nâng cao ch t l ng các d ch v hi n có v cung c p thêm các d chấ ượ ị ụ ệ à ấ ị
v m iụ ớ 79
1.1Dịch vụ vận tải ,giao nhận và phân phối hàng hóa 79
1.2.Dịch vụ kho bãi 83
1.3.Hướng phát triển các dịch vụ khác 86
2. o t o ngu n nhân l c chuyên nghi p .Đà ạ ồ ự ệ 87
3. T ng c ng ho t ng marketing ă ườ ạ độ 88
4. ng d ng công ngh thông tin trong ho t ng logistics Ứ ụ ệ ạ độ 90
2.1 Hệ thống chia sẻ và trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (hệ thống
Electronic Data Interchange) 91
2.2Điểm bán hàng – POS ( Point of sale) 92
Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp – ERP (Enterprise Resources
Planning) 93
5. M r ng h th ng i lý v chi nhánh t i th tr ng trong v ngo iở ộ ệ ố đạ à ạ ị ườ à à
n c .ướ 94
6. Liên k t v i doanh nghi p cùng ng nh trong v ngo i n c ế ớ ệ à ở à à ướ 94
II.M t s ki n ngh i v i Nh n c nh m y m nh ho t ngộ ố ế ị đố ớ à ướ ằ đẩ ạ ạ độ
logistics 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
3
LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời với buôn bán quốc tế.
Kinh doanh ngày càng phong phú với nhiều thành phần, nhiều dịch vụ được
cung cấp, đáp ứng nhu cầu đặt ra trong vận chuyển của xã hội , đặc biệt là
hàng hóa xuất nhập khẩu. Song thực tế cho thấy hoạt động giao nhận vận tải ở
Việt Nam còn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả chính là chất lượng của hoạt
động. Phát triển đa dạng, phong phú dịch vụ cung cấp nhưng hiệu quả không
cao do nguyên nhân chủ yếu chính là phương thức kinh doanh chưa thích hợp
dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, thực tiễn đòi hỏi
cần có phương thức kinh doanh mới tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ, tiết kiệm chi phí.Dịch vụ vận tải giao nhận rất đa dạng và Logistics chính
là phương thức kinh doanh tiên tiến cần được nghiên cứu để áp dụng và phát
triển trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt
Nam.
Công ty cổ phần Vinafco là một trong những công ty đi đầu trong
ngành vận dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam những năm qua. Có thể nói
đây là một trong những công ty có chất lượng dịch vụ tốt nhất tuy nhiên vẫn
còn những hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thị trường , từ chất lượng dịch vụ
logistics những năm qua,cũng như hoạt động của công ty Vinafco em xin
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
Logistics tại Công ty cổ phần Vinafco” làm đề tài chuyên đề thực tập của
mình. Em hi vọng rằng những nghiên cứu của mình về dịch vụ logistics hiện
có và những giải pháp phát triển dịch vụ này tại Vinafco sẽ giúp cho Công ty
có được cái nhìn khái quát và trở thành công ty đứng đầu về chất lượng trong
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
4
ngành dịch vụ vận tải giao nhận.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của em chắc chắn còn nhiều
thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các
thầy cô để tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này. Em cũng
xin cảm ơn anh Vũ Trung Kiên – phó Tổng Giám đốc công ty VINAFCO
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ban Kế hoạch – Thị trường – Đầu tư và
Ban Hành chính – Nhân sự đã tạo điều kiện cho việc thực tập của em tại công
ty và cung cấp các số liệu cần thiết cho đề án của em.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Doan
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ LOGISTICS
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động logistics
Khái niệm logistics
Logistics là một thuật ngữ quân sự đã có từ mấy trăm năm nay, thuật
ngữ này đầu tiên được sử dụng trong quân đội và mang nghĩa là “ hậu cần”
hoặc “ tiếp vận”. Cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội, nhiều thập kỷ qua,
logistics được nghiên cứu sâu và áp dụng sang các lĩnh vực khác nhau như
sản xuất , kinh doanh. Thuật ngữ logistics ngày nay được hiểu với nghĩa quản
lý (Management) hệ thống phân phối vật chất của các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong xã hội. Nhưng cho đến nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa
nào đầy đủ về logistics hay hệ thống logistics.
Từ “Logistics” được giải nghĩa bằng tiếng Anh trong cuốn “Oxford
Advances Learners Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition,
Oxford University Press, 1995” như sau: Logistics có nghĩa là việc tổ chức
cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó (Logistics – the
organization of supplies and services for any compex operation).
Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ (The Council of Logistics
Management CLM in the USA - CLM) - 1998 :” Logistics là quá trình lên kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển
và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ
điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ , nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của
khách hàng. “ Theo khái niệm này Logistics như một lĩnh vực của quản lý.
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
6
Logistics được Ủy ban logistics của Mỹ định nghĩa như sau : “Logistics
là quá trình lập kế hoạch , chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý,
kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về
thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như
các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến
tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. “
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm
“logistics” mà đưa ra khái niệm “ dịch vụ logistics” như sau: “Dịch vụ
logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.( Điều 233- Luật Thương
mại Việt Nam năm 2005),
Qua một số khái niệm trên đây, chúng ta thấy cho dù có sự khác nhau
về từ ngữ và cách diễn đạt, cách trình bày nhưng trong nội dung, tất cả đều
cho rằng logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật
liệu từ khâu mua sắm , qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân
phối tới tay người tiêu dùng.
Mục đích của logistics là giảm chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với
một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất cũng như phân phối hàng hóa một cách kịp thời. Tóm lại, logistics là
nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi mua
sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến tay
người tiêu dùng.
Hoạt động logistics có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:Trong sơ đồ ta
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
7
thấy có logistics ngoại biên và nội biên.Đây chính là hai hình thức chính của
hoạt động logistics.
v/c v/c v/c v/c
Logistics nội biên Logistics ngoại biên
Hình 1.1 : Mô hình tổng quan về logistics
(Nguồn : Logistics Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông vận tải-2006)
Đặc điểm của logistics
Khi nghiên cứu về logistics, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ
bản sau đây :
2.1. Logistics có thể coi là tổng hợp của các hoạt động của doanh
nghiệp trên các khía cạnh chính , đó là logistics sinh tồn,
logistics hoạt động và logistics hệ thống
Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Tại bất kì thời điểm nào, trong bất cứ môi trường nào, logistics sinh tồn cũng
tương đối ổn định và có thể dự đoán được. Con người có thể nhận định được
về nhu cầu như : cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu…Logistics
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
8
Điểm cung
cấp
nguyên/ vật
liệu
Kho dự
trữ
nguyên
liệu
Kho dự
trữ sản
phẩm
Sản xuất Thị
trường
tiêu dùng
Kho
Nhà
máy
Kho
Kho Kho
A
B
Nhà
máy
sinh tồn là hoạt động cơ bản của các xã hội sơ khai và là thành phần thiết yếu
trong một xã hội công nghiệp hóa. Logistics sinh tồn cung cấp nền tảng cho
logistics hoạt động.
Logistics hoạt động mở rộng các nhu cầu cơ bản bằng cách liên kết các
hệ thống sản xuất các sản phẩm. Logistics liên kết các nguyên liệu thô doanh
nghiệp cần trong quá trình sản xuất, các dụng cụ sử dụng nguyên liệu đó
trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm có được từ sản xuất. Khía
cạnh này của logistics cũng tương đối ổn định và có thể dự đoán được. Nhưng
logistics hoạt động lại không thể dự đoán được khi nào máy móc có sự cố, để
sửa chữa thì cần cái gì và thời gian sửa chữa… Như vậy, logistics hoạt động
chỉ liên quan tới sự vận động và lưu kho của nguyên liệu vào trong, qua và đi
ra khỏi doanh nghiệp và là nền tảng cho logistics hệ thống.
Logistics hệ thống liên kết các nguồn lực cần có trong việc giữ cho hệ
thống hoạt động. Những nguồn lực này bao gồm thiết bị , phụ tùng thay thế,
nhân sự và đào tạo, tài liệu kỹ thuật, các thiết bị kiểm tra, hỗ trợ và nhà
xưởng…Các yếu tố này không thể thiếu và phải được kết hợp chặt chẽ nếu
muốn duy trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lưu thông.
Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống không tách
rời nhau, quan hệ chặt chẽ với nhau, làm nền tảng cho nhau tạo thành một
chuỗi dây chuyền logistics. Chuỗi dây chuyền này được tiếp cận theo 2
hướng:
+ Chuỗi logistics theo trục ngang
Hình 1.2 : Mô hình tiếp cận logistics theo trục ngang
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
9
Logistics sinh tồn Logistics hệ
thống
Logistics hoạt
động
Theo cách tiếp cận chuỗi logistics theo trục ngang thì logistics sinh tồn
là nhân tố thứ nhất. Tại đó, toàn bộ thời gian được sử dụng cho một cuộc đấu
tranh sinh tồn không có điểm kết. Trong điều kiện này, các cá nhân không sở
hữu cả công cụ lẫn nhu cầu sản xuất ra thành phẩm để trao đổi với nhau. Cho
nên tất cả mọi nỗ lực được sử dụng để nhằm đảm bảo sự tồn tại của các cá
nhân. Trong điều kiện đó, logistics chỉ là sự tập trung các nguyên liệu cuộc
sống như lương thực, thực phẩm, quần áo, nơi cư trú để cung cấp cho sự tiếp
diễn của cuộc sống. Logistics sinh tồn hoạt động như là hoạt động độc lập,
tuy nhiên điều này chỉ là tạm thời. Bởi vì khi các điều kiện phát triển thì dễ
nhận thấy nhu cầu tăng cao hơn và phức tạp hơn.Nhu cầu này không còn đơn
giản và dễ nhận biết như trước nữa mà đã có sự biến động .Như vậy, logistics
hoạt động đã được hình thành. Logistics hoạt động không thể tồn tại độc lập
mà phải trên nền tảng logistics sinh tồn. Mọi việc đều phát triển và tiến tới
một trình độ cao hơn. Và quá trình chuyên môn hóa ngày càng sâu rộng hơn.
Vậy là chuỗi logistics hệ thống là hệ quả của logistics sinh tồn và logistics
hoạt động. Và nó không thể tồn tại độc lập với logistics sinh tồn và logistics
hệ thống.
+ Chuỗi logistics theo trục dọc
Ba khía cạnh logistics giờ đây được sắp xếp theo hình tháp, mỗi khía
cạnh của logistics được các khía cạnh khác ở cấp độ cao hơn hỗ trợ.
Logistics hệ thống
Logistics hoạt động
Logistics sinh tồn
Hình 1.3 : Mô hình logistics tiếp cận theo trục dọc
Ví dụ, một nhà máy thép đòi hỏi nguyên liệu thô ( quặng sắt) cho quá
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
10
trình sản xuất, thép tồn tại trong nhà máy dưới nhiều giai đoạn cho đến khi
thành thành phẩm cuối cùng. Nhà máy thép này cần thiết phải phát triển
chương trình logistics nhằm hỗ trợ cho phân phối sản phẩm. Như vậy, nhà
máy thép đã liên kết các yếu tố của logistics hoạt động với sự hiểu biết hạn
chế về logistics hệ thống.
2.2. Logistics là một dịch vụ
Logistics tồn tại để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cho khách
hàng của doanh nghiệp, dịch vụ, đối với cả doanh nghiệp hay khách hàng đều
được cung cấp thông qua việc tập trung các yếu tố khác nhau, các yếu tố này
là các bộ phận tạo thành chuỗi logistics.
Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về quản
trị nguyên vật liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy nhiên
trong hoạt động của doanh nghiệp không phải chỉ dừng lại ở yêu cầu các yếu
tố cơ bản mà dịch vụ logistics cung cấp trên đây mà có thể cần cung cấp thêm
các dịch vụ khác của logistics.
2.3. Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải
và giao nhận
Logistics là sự phát triển của dịch vụ vận tải giao nhận ở trình độ cao và
hoàn thiện. Qua các giai đoạn phát triển, logistics đã làm cho khái niệm vận
tải giao nhận truyền thống ngày càng đa dạng và phong phú thêm. Từ chỗ
thay mặt khách hàng để thực hiện các công việc đơn điệu, lẻ tẻ, tách biệt như :
thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói, tái chế hàng, làm thủ tục thông
quan cho tới cung cấp trọn gói một dịch vụ vận chuyển từ kho đến kho
(Door to Door) đúng nơi, đúng lúc để phục vụ nhu cầu khách hàng. Từ chỗ
đóng vai trò người được ủy thác trở thành một bên chính trong các hoạt động
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
11
vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
hành vi của mình. Nếu như trước kia chỉ cần dăm ba xe tải, một vài kho chứa
hàng…là có thể triển khai cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận cho khách hàng
thì ngày nay, do yêu cầu về dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng đa
dạng, phong phú, người cung cấp dịch vụ phải tổ chức quản lý một hệ thống
đồng bộ từ giao nhận đến vận tải, cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh
doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc,
sử dụng thông tin điện tử để theo dõi , kiểm tra…
2.4. Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương
thức
Trước đây, hàng hóa đi từ nước người bán sang nước người mua dưới
nhiều hình thức hàng lẻ, phải qua tay nhiều người vận tải và nhiều phương
thức vận tải khác nhau, vi vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa rất lớn
và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau,
trách nhiệm của mỗi người vận tải theo đó chỉ giới hạn trong chặng đường
hay dịch vụ mà anh ta đảm nhiệm. Những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách
mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong
vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa
phương thức. Vận tải đa phương thức ra đời, bây giờ người gửi hàng chỉ cần
ký hợp đồng với một người, đó là người kinh doanh vận tải đa phương thức-
Multimodal transport operator- MTO. MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng
bằng một chứng từ duy nhất (Chứng từ vận tải đa phương thức- Multimodal
transport document) cho dù anh ta có thể không phải là người chuyên chở
thực tế. Hợp đồng chuyên chở như vậy có thể do người kinh doanh vận tải đa
phương thức đảm nhận, nhưng chủ hàng vẫn cần một người lên kế hoạch
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
12
cung ứng, mua hàng hóa, giám sát mọi sự di chuyển của hàng hóa để đảm bảo
đúng loại hàng, đến đúng địa điểm và đúng thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh.
Dịch vụ logistics chính là sự phát triển sâu rộng của dịch vụ vận tải đa
phương thức. Toàn bộ hoạt động vận tải có thể được thực hiện theo một hợp
đồng vận tải đa phương thức do người tổ chức mọi dịch vụ logistics đảm
nhiệm. Điểm giống nhau ở chỗ, trên cơ sở nhiều hợp đồng mua bán, người tổ
chức dịch vụ logistics sẽ nhận hàng tại cơ sở của từng người bán, gom hàng
thành nhiều đơn vị, gửi hàng tại kho hay nơi xếp dỡ hàng trước khi chúng
được gửi đến nước người mua trên các phương tiện vận tải khác nhau. Tại
nước người mua, người tổ chức dịch vụ logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị
gửi hàng và hình thành các chuyến hàng thích hợp để phân phối đi đến những
địa điểm cuối cùng theo yêu cầu khách hàng.
Tóm lại , logistics là sự phối hợp đồng bộ các hoạt động, là sự phát
triển cao, hoàn thiện của dịch vụ giao nhận vận tải và là sự phát triển khéo léo
của dịch vụ vận tải đa phương thức. Đây chính là những đặc điểm cơ bản của
logistics.
2.5. Logistics có chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
Logistics có chức năng hỗ trợ thể hiện ở chỗ nó tồn tại chỉ để cung cấp
cho các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình sản xuất,
hỗ trợ sản phẩm sau khi được di chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang
người tiêu dùng, Điều này không có nghĩa là quá trình sản xuất không bao
gồm các yếu tố của logistics hệ thống hay hoạt động hỗ trợ sau khi chuyển
quyền sở hữu sản phẩm không bao gồm các yếu tố của logistics hoạt động.
Logistics còn hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện : sản
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
13
xuất được logistics hỗ trợ thông qua quản lý sự di chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh
nghiệp. Marketing được logistics hỗ trợ thông qua quản lý việc di chuyển và
lưu trữ hàng thành phẩm. Logistics hỗ trợ sản xuất và marketing có thể sẽ dẫn
đến yêu cầu phải đào tạo nhân lực , dự trữ phụ tùng thay thế hay bất kì một
yếu tố nào khác của logistics.
Phân loại hệ thống logistics
3.1. Phân loại theo các hình thức logistics
Hiện nay, logistics đang tồn tại dưới các hình thức sau :
Logistics bên thứ nhất ( First Party Logistisc): người chủ sở hữu hàng
hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu
của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư các phương tiện vận
tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt
động logistics. Logistics bên thứ nhất làm phình to qui mô của doanh nghiệp
và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy
mô cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành
hoạt động logistics.
Logistics bên thứ hai ( Second Party Logistics): người cung cấp dịch
vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán…)
để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại
hình này bao gồm : các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường sông,
đường hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho bãi, kê khai hải
quan, trung gian thanh toán…
Logistics bên thứ 3 ( Third Party Logistics) là người thay mặt cho chủ
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
14
hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng,
ví dụ như thay mặt người gửi hàng thực hiện các thủ tục xuất nhập và vận
chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và
vận chuyển hàng tới địa điểm đến qui định… Do đó logistics bên thứ ba bao
gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng
hóa, xử lý thông tin…và có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách
hàng.
Logistics bên thứ tư ( Fourth Party Logistics) là người tích hợp, gắn kết
các nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật của mình với
các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi
logistics. Logistics bên thứ tư chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển
logistics, cung cấp các giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn
logistics, quản trị vận tải…logistics bên thứ tư hướng đến quản trị cả quá trình
logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đưa
hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Logistics bên thứ năm ( Fifth Party Logistics) đã được nhắc đến trong
những năm gần đây. Đây là hình thức phát triển cao hơn của logistics bên thứ
tư đi cùng với sự phát triển của thương mại điện tử.
3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của logistics
Từ xa xưa, hệ thống Logistics đã được ứng dụng vào hoạt động sản
xuất và đời sống, đặc biệt là trong các lĩnh vực phức tạp bao gồm nhiều quá
trình, nhiều công đoạn khác nhau mà cần phải thực hiện bởi nhiều tổ chức,
nhiều chủ thể có liên quan.
Ngày nay, hệ thống Logistics càng có vị trí và vai trò quan trọng đối
với hoạt động sản xuất và đời sống, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
15
vực khác nhau và phát triển thành 3 nhóm riêng biệt:
- Hệ thống Logistics trong quân sự;
- Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại;
- Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội.
Bảng 1.1: Chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống logistics
Loại hình hệ
thống logistics
Mục tiêu Chủ thể
Lĩnh vực
hoạt động
Chức năng
đánh giá
Hệ thống logistics
quân sự
Bảo vệ đất nước Quân đội
Nhiệm vụ quốc
phòng
Lợi ích quốc gia
Hệ thống logistics
trong Sản xuất-
Kinh doanh,
Thương mại
Hiệu quả
Sản xuất-Kinh
doanh, Thương mại
Nhà kinh doanh,
chủ hãng
Sản xuất, kinh
doanh
Lợi nhuận
Kinh doanh = Tối thiểu chi phí vận chuyển hàng + tối đa giá trị phụ thêm
Hệ thống logistics
trong quản lý xã
hội
Tối ưu XH
Chính phủ, công
dân
Hoạt động XH Lợi ích XH
(Nguồn : Phát triển dịch vụ logistics khi Việt Nam gia nhập WTO, Diễn đàn phát triển.)
3.3. Phân loại theo quá trình
Logistics đầu vào (inbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung
ứng nguyên vật liệu đầu vào ( nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu
cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
Logistics đầu ra (outbound logistics) là các hoạt động đảm bảo cung
cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian
và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
16
Logistics ngược (reserse logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm,
phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
II. Vai trò của logistics
Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế
như cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối và mở rộng
thị trường cho các hoạt động kinh tế
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là
việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các
nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác
nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistisc tạo ra sự hữu dụng về thời gian
và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được
nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng
biên giới quốc gia, hoà nhập vào thị trường chung quốc tế.
Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện…
tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các
vùng trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền
kinh tế quốc dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ
đẩy nhanh quá trình phát triển của sản phẩm nói riêng và ngành sản xuất nói
chung ; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì hàng hoá đứng trên thị
trường ít mà đứng trong kho bãi nhiều sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất
và đời sống.
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
17
Hệ thống Logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh
từ sự phân công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra.
Các công ty xuyên quốc gia có các chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và
dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã
áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm bảo hoạt động SXKD đạt hiệu
quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản
xuất.
Hệ thống Logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một
cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn
tài nguyên khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác
nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công
nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và
tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định
chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận
như mong muốn phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Nhưng quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với
nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan để giải quyết được phải có cơ sở
cho việc đưa ra những quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở
đâu, thời gian nào, phương tiện vận tải nào sẽ được lựa chọn để vận chuyển,
địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng hóa… tất cả những vấn đề này muốn
giải quyết có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics. Logistics cho
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
18
phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác những vấn đề như vật
liệu cung ứng, phương thức vận chuyển…để giảm tối đa chi phí phát sinh
đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn
thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời
gian- địa điểm (Just in time-JIT).
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu
mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các
doanh nghiệp tìm cách duy trì một lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là
hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lưu thông phân phối nói chung, một
mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải
tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp
ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và
sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát
triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng,
sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu
quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho phép người
giao nhận vận tải nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng. Phát triển
các dịch vụ truyền thống càng cao bao nhiêu, người vận tải giao nhận càng có
khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường và mở rộng thị trường bấy nhiêu.
2.2. Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung
cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao
nhận vận tải đơn thuần.
Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng
lưu chuyển hàng hóa qua các giao đoạn cung ứng- sản xuất- lưu thông phân
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
19
phối. Vì vậy lúc này người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ
đơn thuần là người giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia
cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản
xuất và lưu thông.
2.3 Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
Trong quá trình sản xuất nhà quản lý phải ra quyết định cho doanh nghiệp
mình từ khâu chế biến sản xuất đến khâu bán hàng.Dịch vụ logistics đã
thay cho doanh nghiệp tính toán chi phí vận chuyển lưu kho giúp giảm
thiẻu chi phẩttong quá trình sản xuất,tăng cường sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp,tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối,gia
tăng giá trị kinh doanh.Mở rộng thị trường,giảm chi phí hoàn thiện và tiêu
chuẩn hoá chứng từ trong kinh doanh.
Tóm lại, logistics có vai trò rất to lớn. Đối với doanh nghiệp, logistics
không chỉ giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả thông qua khả năng thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc làm cho
quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, mà còn
giảm được chi phí vận tải, tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hoá, dịch vụ giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Từ đó, đối với nền kinh tế nói chung, thông qua hoạt
động logistics mà hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng
kịp thời. Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh
hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình. Người mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt
mua hàng bằng cách gọi điện thoại, gửi fax, gửi e-mail hoặc giao dịch qua
Internet…cho người bán hàng, thậm chí cho hãng sản xuất hàng hoá là có thể
nhanh chóng nhận được thứ hàng cần mua, được vận chuyển đến tận nhà.
Giúp cho việc kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi ích
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
20
cho việc phát triển kinh tế.
III. Nội dung của hoạt động logistics
Mua sắm nguyên vật liệu
Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình logistics. Mặc
dù hoạt động này không ảnh hưởng trực tiếp tới khách hàng nhưng
mua sắm nguyên vật liệu có vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động
logistics. Bởi không có nguyên liệu tốt không thể cho ra sản phẩm tốt.
Các hoạt động của khâu mua sắm nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn
cung cấp, tiến hành mua sắm thu mua vật tư, tổ chức vận chuyển, nhập kho,
lưu kho, bảo quản và cung cấp cho người sử dụng, quản lý hệ thống thông tin
có liên quan, lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho, tận dụng phế liệu, phế
phẩm.Nội dung này chủ yếu nằm ở quá trình logistics đầu vào.
Dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường
được mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều
khả năng lựa chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm
có đặc điểm, chất lượng, giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về
dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt,
chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi
kéo, thu hút thêm được các khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công.
Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm
giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ
khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt và đạt
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
21
được kết quả của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Các công
việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị trường, xác định nhu
cầu thị trường; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu
và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách
hàng; lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm.
Nếu như khâu mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của hoạt
động logistics thì dịch vụ khách hàng là đầu ra của hoạt động này. Dịch vụ
khách hàng chính là các biện pháp trong hệ thống logistics nhằm tạo ra giá trị
gia tăng cho hàng hóa ở mức độ cao nhất với tổng chi phi thấp nhất. Giá trị
gia tăng ở đây chính là sự hài lòng của khách hàng, nó là hiệu số giữa giá trị
đầu ra với giá trị đầu vào, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế có quan
hệ và tác động qua lại với nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng lớn đến thị
phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong chuỗi hoạt động logistics thì dịch vụ khách hàng chính là đầu ra,
là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics
phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp phải
có những phương pháp nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực của khách
hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và cung cấp các dịch vụ có mức độ
phù hợp.
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trước, trong và sau khi
giao dịch với khách hàng. Muốn có các dịch vụ khách hàng tốt cần nghiên
cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng.
Tóm lại, dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt động logistic.
Hơn nữa dịch vụ khách hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là yếu tố
mang tính quyết định trước tiên đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hoạt động logistics
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
22
tích hợp có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố dịch vụ
khách hàng.
Quản lý hoạt động dự trữ
Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động
logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng
hóa trong sản xuất và lưu thông.
Mục đích của hoạt động quản lý vật tư, nguyên vật liệu là đảm bảo cho
sản xuất, lưu thông được diễn ra liên tục và hiệu quả, cân đối cung cầu và đề
phòng rủi ro, bất trắc.
Các công việc liên quan đến quản lý kho hàng trong hoạt động logistics
bao gồm: Thiết lập mạng lưới kho và chọn vị trí kho hàng (số lượng, quy
mô); thiết kế và lắp đặt các thiết bị kho hàng; tổ chức việc xuất nhập, lưu kho,
bảo quản hàng hóa; thực hiện các công việc sổ sách, thống kê liên quan đến
nghiệp vụ kho hàng Nhờ có dự trữ mà chuỗi logistics mới có thể hoạt
động liện tục nhịp nhàng và hiệu quả được.
Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistics:
Hình1. 4 : Các loại dự trữ chủ yếu phân theo vị trí trong hệ thống logistics
Dự trữ là tất yếu khách quan, nó là kết quả của quá trình tái sản xuất xã
hội. Nhờ có dự trữ mà cuộc sống nói chung, hoạt động logistics nói riêng, mới
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
23
Dự trữ
nguyên vật
liệu
Dự trữ
bán thành
phẩm
Dự trữ sản
phẩm trong
khâu sản xuất
Dự trữ sản
phẩm trong
lưu thông
có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Tuy nhiên phải biết lên kế hoạch dự trữ
thế nào cho vừa, phù hợp với từng thời điểm nhằm tránh tình trạng tồn đọng
vốn. Quản trị dự trữ trong logistics đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng về chi
phí dự trữ logistics, nhất là kiến thức về tổng chi phí logistics để có thể đưa ra
những quyết định về thiết kế hệ thống logistics, các dịch vụ khách hàng, số
lượng và vị trí các kênh phân phối, mức dự trữ, hình thức dự trữ, cách
thức vận tải…
Tóm lại, hoạt động dự trữ có tác động trực tiếp tới nhiều hoạt động của
chuỗi logistics. Nên cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí
logistics khác. Hoạt động dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống
logistics. Cần sử dụng tốt và phối hợp chặt chẽ các kỹ thuật: phân tích dự báo,
mô hình dữ trữ, hệ thống giải quyết đơn hàng.
Dịch vụ vận tải
Quản lý vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động
logistics, bởi vì kết quả của quá trình vận chuyển và phân phối hàng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý vận tải và phân phối
hàng hóa nhằm quản lý công tác vận chuyển và phân phát hàng hóa đúng thời
hạn, an toàn, đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng.
Các công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh
logistics: Chọn người vận chuyển (tự vận chuyển hay thuê); chọn tuyến
đường, phương thức vận tải, phương tiện vận tải; kiểm soát quá trình vận
chuyển; công việc giao nhận và bốc xếp; xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát
hàng.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thông thường là người kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa không có tàu (Non–Vessel-Owning
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
24
Common Carriers - NVOCC), hoặc người kinh doanh vận tải đa phương
thức. Họ tiến hành các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng
cho đến nơi sản xuất, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất cho đến nơi
tiêu dùng có thể bằng phương tiện của chính mình hoặc do họ thuê mướn,
hay trên cơ sở một hợp đồng phụ (sub - contract) mà họ thay mặt cho chủ
hàng ký kết với người vận chuyển. Khi thực hiện công việc vận chuyển,
người kinh doanh dịch vụ logistics đóng vai trò là người được ủy thác của chủ
hàng. Điều này có nghĩa là người kinh doanh dịch vụ logistics sẽ thay mặt
khách hàng đứng ra ký các hợp đồng về vận chuyển hàng hóa trên danh nghĩa
của chính mình và chịu trách nhiệm toàn bộ trước khách hàng về mọi vấn đề
phát sinh trong quá trình chuyên chở hàng hóa. Dù có là người vận chuyển
trực tiếp (tự mình tổ chức vận chuyển bằng chính phương tiện của mình
hoặc phương tiện do mình thuê mướn) hay là người vận chuyển gián tiếp
(thực hiện nghĩa vụ vận chuyển đã cam kết với khách hàng bằng cách ký hợp
đồng phụ với người kinh doanh vận tải khác) thì người kinh doanh dịch vụ
logistics vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng đối với toàn bộ mất mát,
hư hỏng xảy ra đối với hàng hóa, xảy ra trong toàn bộ quá trình vận chuyển.
Người kinh doanh dịch vụ logistics phải giải quyết các vấn đề này bằng
những phương pháp và kinh nghiệm cần thiết. Khi lựa chọn phương thức vận
tải thường sử dụng kết hợp một số tiêu chí quan trọng:
- Chi phí vận tải
- Tốc độ vận chuyển
- Tính linh hoạt
- Khối lượng/trọng lượng giới hạn
- Khả năng tiếp cận
Tất cả dịch vụ logistics đều nhằm mục đích thỏa mãn cao nhất cho nhu
Bùi Thị Doan Quản lý kinh tế
46b
25