Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH giải pháp thiết kế và xây dựng VNTOWER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.14 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO là một xu thế tất yếu, gia nhập WTO là một
trong những phương tiện để ta phấn đấu đạt tới mục tiêu trước mắt cũng như lâu
dài của đất nước. Trước mắt đến năm 2020 Việt Nam cần phải vượt ra khỏi
nhóm các nước kém phát triển, về lâu dài, xây dựng đất nước giầu mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Gia nhập WTO mở ra cho chúng ta rất nhiều cơ
hội và thách thức, Việt Nam thắng hay bại phụ thuộc chủ yếu ở các doanh
nghiệp Việt Nam.
Trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu hiện nay, để thu hút được khách hàng,
các doanh nghiệp cần đưa chất lượng vào nội dung quản lý. Sự hòa nhập của
chất lượng vào mọi yếu tố của doanh nghiệp từ hoạt động quản lý đến tác nghiệp
là điều phổ biến và tất yếu. Như vậy lãnh đạo doanh nghiệp cần có tầm nhìn xa,
xây dựng các chiếm lược, hệ thống và các biện pháp huy động sự tham gia và
tính sáng tạo của mọi nhân viên để nâng cao năng lực của doanh nghiệp. Yếu tố
con người trong danh nghiệp được phát huy chính là sử dụng được nội lực tạo ra
sức mạnh trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Qua đó thấy được tầm
quan trọng rất lớn của nhân tố con người trong sự thành cơng của doanh nghiệp
nói riêng và trong cơng cuộc phát triển đất nước nói chung.
Theo Mac, lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí
cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp
lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động
sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 1




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên,
người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội
được nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào
kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền. nó là
phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của
cơng nhân viên đã bỏ ra trong một quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn
liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương
là phần thu nhập chính của cơng nhân viên. Thực hiện tốt chế độ tiền lương sẽ
kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản
xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm của mình làm ra, đồng
thời phát huy năng lực sang tạo của con người lao động, khắc phục khó khăn
trong sản xuất và đời sống để hồn thành kế hoạch.
Từ vai trị và ý nghĩa trên của công tác tiền lương, dưới sự hướng dẫn của
cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Lan em đã chọn đề tài “ Hồn thiện kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo tiền lương tại cơng ty TNHH giải pháp thiết
kế và xây dựng VNTOWER” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp

Chương 2:


Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH giải pháp thiết kế và xây dựng VNTOWER

Chương 3:

Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế toán tiền lương và

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

các khoản trích theo lương tại công ty TNHH giải pháp thiết kế và
xây dựng VNTOWER

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 3



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo

08

tiền lương
1.1.1.Khái niệm và bản chất tiền lương

08

1.1.2. Nguyên tắc kế toán lao động tiền lương, các khoản trích

09

theo tiền lươmg và quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo

12

lương trong doanh nghiệp
1.1.4. Hạch tốn lao động

15

1.1.5. Các hình thức trả lương


21

1.1.6. Các khoản trích theo tiền lương

21

1.2. Kê toán tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động

23

1.2.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

23

1.2.2. Chứng từ và thủ tục thanh tồn

24

1.2.3. Tài khoản kế tốn

26

1.2.4. Phương pháp kế tốn

27

1.3. Kế tốn các khoản trích theo tiền lương

32


1.3.1. Chứng từ và thủ tục thanh toán

32

1.3.2. Tài khoản sử dụng

33

1.3.3. Kế toán quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

34

1.3.4. Kế toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

36

1.4.Tổ chức sổ sách kế toán

38

1.4.1. Sổ kê toán chi tiết

38

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 4



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.4.2. Sổ kế tốn tổng hợp

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH GIẢI
PHÁP THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG VNTOWER

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH giải pháp thiết kế và xây

44

dựng VNTOWER
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

45

2.1.2. Đặc điểm hoạt động cơng ty

47

2.1.3. Tổ chức bộ máy kế tốn tại công ty TNHH giải pháp thiết

52

kế và xây dựng VNTOWER

2.1.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

54

2.2. Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

54

tại công ty TNHH giải pháp thiết kế và xây dựng VNTOWER
2.2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý lao động tiền

55

lương tại công ty TNHH giải pháp thiết kế và xây dựng
VNTOWER
2.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương

62

2.2.3. Kế tốn các khoản trích theo lương

69

2.2.4. Các sổ sách kế tốn về tiền lương sử dụng tại cơng ty

71

VNTOWER
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO


Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ XÂY
DỰNG VNTOWER

3.1. Đánh giá chung về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản

78

trích theo lương tại cơng ty TNHH giải pháp thiết kế và xây
dựng VNTOWER
3.1.1. Ưu điểm và những mặt đạt được

78

3.1.2. Những nhược điểm còn tồn tại

79

3.2. Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương

80


và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH giải pháp thiết
kế và xây dựng VNTOWER
KẾ LUẬN

Đàm Thị Thúy Ngọc

83

Trang | 6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

1.1.1. Khái niệm, bản chất của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó,
lao động đối với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm
có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục
quá trình tái sản xuất, trước tiên cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động,

nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao
lao động. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được biểu hiện bằng
thước đo giá trị và gọi là tiền lương

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tiền lương ( tiền công) là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao động
mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và
chất lượng công việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. tiền lương ( tiền
cơng) chính là một phần chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao
động
Về bản chất tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy
năng xuất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao
động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất và cung cấp. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động,
cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các
doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó chính là một động lực quan trọng để nâng cao
năng suất lao động. Các doanh nghiệp cần phải sử dụng sức lao động có hiệu quả
để tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm
Ngồi tiền lương, người lao động cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp ốm

đau, thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm và khám chữa bệnh,… Như vậy,
tiền lương ( tiền công), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là
thu nhập chủ yếu của người lao động. Đồng thời, tiền lương ( tiền cơng) và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng
đồn cịn là những yếu tố chi phí sản xuất quân trọng, là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ.

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1.2. Ngun tắc kế tốn lao động tiền lương, các khoản trích theo tiền lương
và quỹ tiền lương của doanh nghiệp
Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương là một bộ phận cơng việc phức tạp trong kế tốn chi phí kinh doanh bởi vì
cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị,
các thời kỳ… Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phảm và
giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó cịn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ
phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. vì thế, để bảo đảm
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, địi hỏi kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
 Phải phân loại lao động hợp lý.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao

động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định, Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân loại theo các
tiêu thức sau:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, tồn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên, trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng,

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ
với người lao động và với Nhà nước được xác định.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với q trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các nghĩa vụ, dịch vụ. Thuộc loại
này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm
( kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản
xuất ( vận chuyển, bốc dỡ, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu
trước khi đưa vào sản xuất ….)
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách

gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh
doanh, cán bộ các phịng ban kế tốn, thống kê, …), nhân viên quản lý hành
chính ( những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản
trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Phân loại theo chức nằng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng, ….
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng,

tiếp thị, nghiên cứu thị trường, …
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý hành chính của doanh nghiệp:
Như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính, …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kíp
thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Phân loại tiền lương một cách phù hợp.
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phần loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực
tế có rất nhiều cách phân loại tiên lương như phân loại theo đối tượng trả lương (
lương sản xuất, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả lương ( lương sản

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

xuất, lương bán hàng, lương quản lý…) Mỗi cách phân loại đều có những tác
động nhất định trong quản lý.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
 Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương duy trì, thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là
vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu
doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân lực có
chất lượng tốt.

Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động
nhất định tùy theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một
trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về
lao động sống ( lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh
lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương khơng phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với người lao động mà cịn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội
mà chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm
 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa
hết sức quan trọng, ngồi đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp
người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất. tất
cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngồi xã hội đều xuất phát từ tiền lương
từ chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy tiền lương là khoản thu nhập khơng
thể thiếu đối với người lao động.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan

ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
-

Trình độ cũng như năng lực
Tuổi tác và giới tính.
Điều kiện thiếu trang thiết bị.
Vật tư, vật liệu kém phẩm chất.
Sức khỏe người lao động.
Địa hình thời tiết khơng thuận lợi.
Trong thời đại khoa học và cơng nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày

nếu không tự trao đổi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm khơng được
đảm bảo từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn đề
tuổi tác và giới tính cũng được các doạnh nghiệp rất quan tâm nhất là đối với các
doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như trong các
hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng…. Ngoài vất đề về
trên sức khỏe của người lao động đóng vai trị then chốt trong mọi hoạt động sản
xuất, nếu nó khơng được đảm bảo thì thu nhập của người lao động không được

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

đảm bảo. Ngồi các nhân tố trên thì vật tư, trang thiết bị, điều kiện địa hình và

thời tiết cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động. VD: Người lao động
được giao khốn khối lượng đổ bê tơng nhưng do thiếu đá hoặc cát, trong khi thi
công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê tông lên cao trong điều kiện thời tiết
xấu. Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm khốn kéo dài vì vậy ngày
cơng khơng đạt.
1.1.4. Hạch tốn lao động
 Hạch tốn số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ sách lao động,
Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn căn cứ vào sổ lao
động ( mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và
chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
 Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiện quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng
để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được được
lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động. Bảng chấm cơng do tổ trưởng
( hoặc trưởng các phịng, ban) trực tiếp nghi và để nơi công khai để CNVC giám
sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dụng
để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


 Hạch tốn kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc
dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đề bao gồm
các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian
lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu, kỳ hạn và chất lượng cơng
việc hồn thành. Đó chính là các báo cáo về kết quả như “ Phiếu giao, nhận sản
phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản
lượng từng người” cuối cùng chuyển về phòng kế tốn doanh nghiệp để làm căn
cứ tính lương, tính thưởng
 Hạch toán tiền lương cho người lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng
ngày ( hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của
từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi
cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ hạch toán tiền
lương cho người lao động.
1.1.5. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình
độ quản lý của doanh nghiệp. Vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm
qn triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặc chẽ giữa 3 loại lợi
ích: lợi ích chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, phát
huy tác dụng dịn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 15



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

nhân cơng để hạ giá thành sản phẩm. Thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay,
các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là: tiền lương theo thời gian, tiền
lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.


Tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian thường áp dụng để trả lương cho lao động làm

việc theo giờ hành chính như: văn phịng, hành chính quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, kế hoạch, tài vụ - kế toán ….. Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. tiền lương theo
thời gian có thể chia ra:
-

Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định

trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần

-

Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao động ( đối với lao động hợp đồng) hoặc căn cứ vào tiền lương cấp bậc và
thời gian làm việc thực tế trong tháng


-

Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định

bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

-

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định

bằng cách lấy tiền lương ngày chi cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Lao động ( Khơng q 8 giờ/ ngày).

Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn
nhưng có hạn chế nhất định là mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết
quả sản xuất nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có
thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái
làm việc.
-

Tiền lương theo sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn

cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1
đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình
thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản
phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lỹ tiến.
-

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được áp dụng thích hợp

để tính và trả lương cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Cách thức như sau:
Tiền lương phải trả

Đàm Thị Thúy Ngọc

=

Số lượng sản phẩm

x

Đơn giá tiền

Trang | 17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


theo sản phẩm trực

hồn thành đúng quy

lương quy định

tiếp khơng hạn chế

cách, phẩm chất

cho 1 sản phẩm

-

Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lương cho công nhân

phục vụ sản xuất ( vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,
….) Mặc dầu lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản
phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của cơng nhân trực
tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực
tiếp sản xuất để tính lương cho cơng nhận phục vụ. Nhờ đó, bộ phận cơng nhân
phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản
xuất, từ đó có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm ( sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiên thưởng trong
sản xuất ( thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng
tiết kiệm chi phí, …) Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, năng suất lao
động, ….

Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm
trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ
hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ
vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng
nhanh năng suất lao động.
Tiền lương khốn
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 18


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngồi chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến, …)
-

Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp

trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ
tiền lương bao gồm nhiều khoản như: lương thời gian ( tháng, ngày, giờ), lương

sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ, ….), tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép, đi học, tiền thưởng cho sản xuất.
Quỹ tiền lương ( hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định
trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác kế tốn nói riêng và quản lý
nói chung, xét về mặt hiệu quả, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia làm
2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiêm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: tiền lương cấp bậc, tiền
thưởng trong sản xuất và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
+ Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế
độ quy định như: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất, …

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 19


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Cách phân loại này khơng những giúp cho việc tính tốn, phân bổ chi phí
tiền lương được chính xác mà cịn cung cấp thơng tin cho việc phân tích chi phí
tiền lương.
1.1.6. Các khoản trích theo tiền lương
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ Bảo hiểm

xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế ( BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN), Quỹ
trợ cấp mất việc làm, Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ). Các quỹ này được hình
thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại được tính vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.


Quỹ Bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy

định trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( chức vụ, thâm niên,
…) của công nhân, viên chức, lao động thuộc đối tượng đóng BHXH thực tế
phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích Qũy BHXH là 22%
trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, được tính vào chi
phí kinh doanh, 6% cịn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương
tháng. Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho người lao động trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ
này do cơ quan BHXH quản lý.

Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương của công nhân, viên chức, lao động thuộc đối tượng đóng
BHYT thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích quỹ BHYT là 4,5%, trong đó 3%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí kinh doanh và
1,5% do người sử dụng để thanh tốn các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí,

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 20


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

thuốc thang, … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao
động. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương ( tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao
động tham gia BHTN. Tỷ lệ trích vào quỹ BHTN là 2%, trong đó 1% do người
lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của người lao động và 1% do đơn vị hoặc
chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí kinh doanh và nộp cùng một lúc
vào quỹ BHTN cho cơ quan quản lý quỹ. Ngồi ra quỹ BHTN cịn được hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước hàng năm ( một lần) bằng 1% quỹ tiền lương ( tiền công)
của người lao động tham gia BHTN. Quỹ này được dùng để thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị thất nghiệp và hỗ trợ đào tạo
nghề cũng như tìm việc làm mới thích hợp.

Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm: Được dùng để trợ cấp cho người
lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm từ 1 – 3% trên quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội. Tùy theo khả
năng tài chính của doanh nghiệp, hàng năm doanh nghiệp quy định mức trích cụ
thể. Thời điểm trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm là cuối năm kế tốn,
trước khi lập báo cáo tài chính. Khoản trích Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

Kinh phí cơng đồn: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
2% trên tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh…) thực tế
phải trả cho người lao động ( kể cả lao động hợp đồng) tính vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn kinh phí dùng để chi tiêu cho hoạt động
của tổ chức Cơng đồn từ trung ương đến cơ sở.


Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 21


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

1.2.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Kế tốn tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động

1.2.1. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức tốt kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
là một trong những điều kiện để quản lý tốt Quỹ tiền lương và Quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ, Quỹ trợ cấp mất việc làm đúng ngun tắc, đúng chế độ,
có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, đồng thời
tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương vào giá thành sản phẩm được chính xác. Chính vì vậy, kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo tiền lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:


Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời

gian lao động, kết quả lao động của từng người. từng bộ phận một cách chính
xác, kịp thời.



Tính và phân bổ chính xác tiền lưng và các khoản trích theo tiền lương

cho các đối tượng sử dụng.


Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phịng ban

liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch tốn ban đầu về lao động, tiền lương theo
đúng quy định.


Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.



Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,

thời gian, năng suất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp về nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án

trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Chứng từ và thủ tục thanh toán
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng số danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chứng từ cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho tường bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,
sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn
căn cứ vào số lao động ( mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự
cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với
lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức kế
toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để
kế toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng
cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ
việc của mỗi người lao động, bảng chấm công do tổ trưởng ( hoặc trưởng các
phịng, ban) trực tiếp ghi và để nơi cơng khai để công nhân viên chức giám sát
thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công được dung để
tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, đội sản xuất.
Kế toán kết quả lao động sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau,
tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuát ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu sử dụng
các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung
cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 23



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

lượng sản phẩm hồn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng cơng việc hồn
thành,v..v…. Đó chính là các báo cáo về kết quả như “ hợp đồng giao khoán”, “
Phiếu báo làm thêm giờ”, “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành”, “ Bảng kê năng suất tổ”, “ Bảng kê khối lượng cơng việc hồn thành”, “
Bảng kê sản lượng từng người”…
Chứng từ kế toán lao động phải do người lập ( tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm
tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xưởng trưởng bộ
phận). Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên kế toán phân xưởng
để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền
lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ
tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, nhân viên kế toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến,
hàng ngày ( hoặc định kỳ), nhân viên kế toán phân xưởng ghi kết quả lao động
của tường người, từng bộ phận quản lý liên quan. Phịng kế tốn doanh nghiệp
cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung tồn
doanh nghiệp.
Khi thanh tốn tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán tiền
lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết
quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền
lương ( lương sản phảm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản
khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp

Đàm Thị Thúy Ngọc


Trang | 24


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác
nhận và ký, giám đốc duyệt y, “ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được
làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động
Thơng thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh tốn lương và các khoản
khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số
còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán
lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh
lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải hcuyeern kịp thời
cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Để kế toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334 “ Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
-Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao
động
-Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có:


Tiền lương, tiền cơng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả

Đàm Thị Thúy Ngọc

Trang | 25


×