Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toàn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 1010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.54 KB, 93 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây chính là công trình nghiên cứu của tôi, xuất phát
từ quyết tâm làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, khoa Kế toán- Kiểm toán, học viện Ngân hàng và
các anh chị trong phòng tài vụ tại công ty cổ phần dệt 10/10.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong khóa luận là trung thực, khách quan.
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 6
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 7
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
5.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 7
CHƯƠNG 1 8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 8
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 8
1.1.1. Tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ 8
1.1.2. Vai trò ý nghĩa của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ 9
1.1.3. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu 11
1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu 11
1.1.5. Giá vốn hàng bán 12
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 14
1.2.2. Trình tự kế toán 16
PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ QUA ĐẠI LÝ (KÝ GỬI) 17
21
1.3 TỔ CHỨC SỔ VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 25
1.3.1 Hình thức kế toán nhật kí chung 26
1.3.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 27


1.3.3. Hình thức sổ nhật ký - sổ cái 28
1.3.5 Hình thức kế toán máy 29
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ 29
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 29
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 29
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 29
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh 38
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 38
2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
41
2.2.1. ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT 10/10 41
2.2.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10 42
2.3 NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 69
2.3.1 NHỮNG THÀNH TỰU 69
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục 71
CHƯƠNG 3 75
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 75
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 75
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU

THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 75
3.1.1 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 75
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần dệt 10/10 76
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 76
3.2.1. Tin học hóa công tác kế toán 77
3.2.2 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty 78
3.2.3 Hoàn thiện quá trình tổ chức tiêu thụ 78
3.2.3 Hoàn thiện kế toán tính giá thành phẩm xuất kho 80
3.2.3 Việc giao hàng cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm 83
3.2.4 Về lập dự phòng phải thu khó đòi 83
3.2.5 Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 85
3.2.6. Về lập báo cáo quản trị 87
3.2.7 Về sổ kế toán 89
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 89
3.3.1 Một số kiến nghị với chính phủ 89
3.3.2 Một số kiến nghị với bộ tài chính 90
3.3.3. Một số kiến nghị với công ty cổ phần dệt 10/10 90
KẾT LUẬN 92
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNVC Công nhân viên chức
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
UBNDTPHN Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
TSCĐ Tài sản cố định

BHXH Bảo hiểm xã hội
VNĐ Việt Nam đồng
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
XĐKQ Xác địn kết quả
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ có ý nghĩa sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Thị trường vừa là thách
thức, vừa là cơ hội đối với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và nó
phản hồi lại chính bằng kết quả mà doanh nghiệp thu được hay phải trả giá.
Nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp sản xuất là phải nâng cao mức bán ra,
đồng thời với việc thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp.
Để không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất mà biểu hiện của
nó là chỉ tiêu lợi nhuận được xác định thông qua công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ những thông tin chi tiết về quá trình tiêu thụ, từ đó ra các quyết định đúng
đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể
thực hiện được thông qua công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh, bởi qua đó các nhà quản trị sẽ có thông tin đầy đủ về
doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán cũng như các khoản chi phí để xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở công ty cổ phần dệt 10/10, được sự

quan tâm, giúp đỡ của cán bộ phòng tài vụ tại công ty và những kiến thức
được học ở trường em nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đối với hoạt động và phát triển doanh
nghiệp. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toàn tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10” làm để tài cho khóa
luận tốt nghiệp.
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, các văn bản pháp lý liên quan
và tình hình thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ
Phần dệt 10/10 để thấy được những mặt được và những tồn tại trong công tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, từ đó đưa ra kiến nghị và giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là tập trung tìm hiểu công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10 từ đầu năm
2010 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào cách tiếp cận vấn đề trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn, sự vận
dụng phương pháp lý luận biện chứng kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử,
sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích để giúp đề tài
nhìn nhận được vấn đề thực tế của vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty cổ phần dệt 10/10
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác đinh kết quả

tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong khóa luận của em khó tránh khỏi
những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để đề tài của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1. Tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,
hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn bằng tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Hiện nay các phương thức tiêu thụ rất đa dạng:
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao
hàng cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ, đơn vị
bán mất quyền sở hữu số hàng này, người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
• Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao một phần hay toàn bộ thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và
bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó.
•Phương thức tiêu thụ theo đại lý( ký gửi):

Bán hàng đại lý (kí gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại
lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý kí gửi (bên đại lý). Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
•Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua phải thanh toán nhiều lần, thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau bao
gồm doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
•Một số trường hợp tiêu thụ khác: Ngoài những phương thức tiêu thụ
chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hoá sản phẩm để đổi lấy
hàng khác, thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên
Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Theo phương thức này, khi giao
hàng thì doanh nghiệp không nhận tiền mà nhận bằng hàng hoá khác.
Phương thức tiêu thụ nội bộ: Theo phương thức này, việc mua bán sản
phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ được thực hiện giữa các đơn vị chính với đơn
vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty,
tổng công ty. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản: Sản phẩm
hàng hoá dịch vụ xuất biếu tặng, xuất trả lương thưởng, xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò ý nghĩa của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
qủa tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm một mặt đáp ứng các nhu cầu xã hội, mặt khác đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là nguồn thu quan trọng để bù đắp các
khoản chi phí bỏ ra và bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh cũng như các quỹ
xí nghiệp. Một doanh nghiệp có nhiều kênh tiêu thụ phong phú với các chính
sách tiêu thụ thích hợp sẽ đẩy mạnh khả năng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ thu

hồi vốn nhanh, tiết kiệm vốn lưu động, hiện đại hoá sản xuất về cả tốc độ lẫn
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
trình độ kỹ thuật Từ đó sẽ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp thực hiện được
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần
khuyến khích tiêu dùng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích
ứng tối ưu giữa cung và cầu trên thị trường. Thông qua tiêu thụ, góp phần
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu
thông cũng như sự phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực
trong toàn bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cùng với công tác tổ chức tiêu
thụ, tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp
lý, đúng đắn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp chính là cơ sở
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giải
quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước cũng như đối
với người lao động. Ngoài ra, điều này còn tạo cho doanh nghiệp những điều
kiện thuận lợi để giữ uy tín trong quan hệ với các bạn hàng, nhà đầu tư
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nó, công tác tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký hợp đồng, khâu gửi
hàng, thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà
nước. Cụ thể như phải lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị
trường cụ thể; Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với khách hàng.
• Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Mức bán ra, doanh thu, chi
phí trong đó quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần.
• Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để xác
định kết quả tiêu thụ, đôn đốc kiểm tra đảm bảo thu đủ và thu kịp thời tiền
bán hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.

Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ để có
thể cung cấp kịp thời thông tin cho công tác quản lý. Đồng thời, phân tích
những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình biến động lợi nhuận.
• Tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho doanh
nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.1.3. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực số 14- (Doanh thu và thu nhập khác) Doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.5. Giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, giá vốn hàng bán gồm giá gốc của
hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao
hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đã quy định: Tính giá hàng xuất kho
được áp dụng một trong bốn phương pháp:
Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này thì giá vốn hàng
bán thuộc lần mua nào thì lấy giá mua lần đó để tính giá vốn hàng bán.
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để tiêu thụ được căn cứ vào số lượng thành phẩm
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền( giá thành sản xuất thực tế đơn vị
bình quân):
Trong đó:

Phương pháp nhập trước- xuất trước( FIFO): áp dụng dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau – xuất sau(LIFO): áp dụng dựa trên giả định là

hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.6. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết
quả tiêu thụ
• Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao
động sống phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ và dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp cho
nhân viên bán hàng, tiếp thi, đóng gói, vận chuyển, bảo quản…chi phí vật
liêu, chi phí bao bì, dụng cụ, đồ dung, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí quảng cáo.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của lao động vật
hóa và lao động sống phục cho quá trình quản lý doanh nghiệp, chi phí hành
chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho
ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng
cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các
khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, trích trước quỹ trợ cấp mất việc làm, chi phí
dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác chung
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
cho toàn doanh nghiệp như các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, phí kiểm
toán, phí tiếp tân…
• Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quả trình sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
1.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng

1.2.1.1. Chứng từ
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng bán hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, phiếu đóng gói, phiếu thu

1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
• TK 155-Thành phẩm: Tài khoản này dùng để theo dõi phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của các loại thành phẩm tại kho của doanh nghiệp
• TK 157-Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc sản phẩm hàng
hoá nhờ bán đại lý, kí gửi hoặc giá trị lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận. Số sản phẩm hàng hoá lao
vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
• TK 511-Doanh thu bán hàng: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu
TK 511 được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
• TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ. TK này được chi tiết thành ba TK
cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm

+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 531-Doanh thu hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu
hàng bán đã tiêu thụ nhưng bị trả lại.
• TK 532-Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do
chủ quan của Doanh nghiệp .
• TK 632- Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ giá
vốn của hàng bán trong kỳ
Các TK khác:
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
TK 911: Tài khoản xác định kết quả
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 111: Tiền mặt,TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng,TK 3331: Thuế GTGT đầu ra…
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.2. Trình tự kế toán
1.2.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
a. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp áp
dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho sản phẩm
hàng hoá trên sổ kế toán. Vì thế, giá trị sản phẩm hàng hoá có thể xác định
được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Trình tự hạch toán tiêu thụ thành được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng

Sơ đồ 1.2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
• Phương thức tiêu thụ qua đại lý (Ký gửi)
Theo phương thức tiêu thụ này, nếu bên bán đại lý bán hàng theo đúng
giá do bên đại lý quy định để nhận hoa hồng, bên đại lý không phải kê khai
nộp thuế giá trị gia tăng trên phần được hưởng.
Tại đơn vị giao đại lý:
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý
• Tại đơn vị nhận đại lý:

Sơ đồ 1. 4: Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Phương thức tiêu thụ trả chậm, trả góp:
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp
• Các trường hợp tiêu thụ khác
+ Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Khi xuất sản phẩm hàng hoá:
Nợ TK 131: Số phải thu theo giá trao đổi
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi nhận hàng hoá:
Nợ TK 152,153,156: Sản phẩm dùng cho phân xưởng

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Số phải thu
Đồng thời phán ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154,155
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
+ Phương thức bán hàng nội bộ

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tiêu dùng nội bộ
Đối với các Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc đối với những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Việc hạch toán giá vốn tiêu thụ cũng như các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Nhưng doanh thu bán hàng được ghi nhận trên TK
511,512 là giá bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu) phải nộp . Các khoản ghi ở TK 531,532 cũng bao gồm cả thuế. Quy trình
hạch toán theo sơ đồ sau:
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Sơ đồ 1.7: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
b. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để xác định giá trị sản phẩm hàng hoá xuất bán, các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được phản ánh liên tục, các tài
khoản hàng tồn kho chỉ theo dõi số tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán giống phương pháp kê khai
thường xuyên về các nghiệp vụ phản ánh doanh thu thuần, thuế, các nghiệp vụ

chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại chỉ khác với phương pháp kê khai
thường xuyên ở việc xác định giá vốn thành phẩm. Đối với phương pháp kiểm
kê định kỳ, giá vốn không ghi theo từng lần xuất hàng mà ghi một lần vào cuối
kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê. Giá trị hàng xuất tính theo công thức sau:
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.8: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm (đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.2.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lỗ (hoặc lãi) về tiêu thụ.
Kết quả đó được tính theo công thức như sau:
Như vậy, để xác định kết quả tiêu thụ bên cạnh việc xác định giá vốn hàng
bán, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
a. Kế toán chi phí bán hàng
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí bán hàng
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
c. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và biểu hiện

thông qua chỉ tiêu lãi (lỗ). Đến cuối kỳ kế toán xác định kết quả tiêu thụ, để
tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911- Xác định
kết quả để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.11: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1.3 Tổ chức sổ và báo cáo tài chính
Hệ thống BCTC là một bộ phận cấu thành trong chế độ kế toán doanh
nghiệp. Các BCTC phản ánh khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và một số tình hình cần thiết cho các đối
tượng quan tâm sử dụng.
Hệ thống BCTC cho các doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của BTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Hiện nay doanh nghiệp có thể áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: KTC – K10

×