Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.49 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú giải
PNT Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
CBCNV Cán bộ công nhân viên
GLV Giấy làm việc
HTK Hàng tồn kho
KHKT Kế hoạch kiểm toán
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
NN Nhà nước
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VNĐ Việt Nam Đồng
VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán là quá trình các KTV độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về
những thông tin trình bày trên BCTC của các tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác
định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin tài chính đó với các chuẩn mực đã
được xây dựng. Hoạt động kiểm toán ra đời góp phần rất quan trọng trong việc lành
mạnh hoá các thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế, nó giúp các cấp quản lý, những


người quan tâm đến các thông tin tài chính đó có cơ sở để ra những quyết định đúng đắn
trong quản lý, trong kinh doanh cũng như trong đầu tư.
Lĩnh vực kiểm toán tài chính luôn được coi là một lĩnh vực khó khăn và chứa đựng
rủi ro lớn trong hoạt động kiểm toán. Để có thể đưa ra kết luận trung thực và khách quan
về thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị được kiểm toán thì đòi hỏi người thực hiện
công việc kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng có độ tin cậy cao làm cơ sở cho
việc hình thành ý kiến của mình. Trong các thủ tục mà KTV áp dụng để thu thập bằng
chứng kiểm toán thì TTPT là một thủ tục đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi
phí kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ chuẩn xác và có
giá trị về mặt kế toán đồng thời giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không bị xa vào
các nghiệp vụ cụ thể.
Nhận thức được vấn đề trên, trong quá trình học tập ở trường và thực tập tại Công
ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT em chọn đề tài “Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế
PNT thực hiện” Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về TTPT được áp dụng trong thực tiễn ở
Việt Nam. Trong quá trình hoàn thiện đề tài, được tiếp cận với thực tế tại PNT và trên cơ
sở kiến thức đã học ở nhà trường, bài viết của em được trình bày như sau:
Chương 1: Đặc điểm và vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện tại khách hàng
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
Em xin trân trọng cảm ơn đến thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là cô giáo
Th.s Tạ Thu Trang và các anh chị trong phòng Kiểm toán II của công ty TNHH Kiểm
toán Quốc tế PNT đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2011
Vũ Mạnh Toàn
1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty
TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
1.1.1. Bản chất của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm
toán Quốc tế PNT
1.1.1.1. Khái niệm
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Trong kinh doanh,
phân tích là việc chia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành
nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp liên hệ so sánh đối chiếu
và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng
nghiên cứu. Chính vì vậy trong kiểm toán phân tích đã trở thành một công cụ hữu hiệu
được KTV áp dụng để thấy được thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cũng như nhận dạng được
rủi ro kiểm toán. TTPT ngày càng trở nên quan trọng đối với các công ty kiểm toán và
được xem là một phần không thể thiếu trong quy trình kiểm toán.
Theo VSA chuẩn mực số 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu,
thông tin, các tỷ xuất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chệnh lệch
lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Như vậy phân tích là quá trình dự đoán, so sánh đối chiếu và đánh giá các mối quan
hệ để xác định tính hợp lý của các số dư tài khoản nghĩa là chúng ta phải nhìn nhận trên
nhiều khía cạnh khác nhau. Thực chất TTPT là phương pháp tổng hợp nhiều yếu tố có
mối quan hệ chặt chẽ giúp KTV đạt được hiệu quả cao trong công việc, nhằm đưa ra kết
luận chính xác trung thực hợp lý về BCTC của khách hàng.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỉ suất hoặc xu hướng liên
quan đến các dữ kiện về tài chính và dữ liệu hoạt động
So sánh: là việc đối chiếu của KTV về số liệu trên BCTC với số liệu dự đoán hay so
sánh số liệu trên báo cáo của đơn vị với số bình quân toàn ngành.
Đánh giá: là việc KTV sử dụng chuyên môn nghề nghiệp để phân tích và đưa ra các
kết luận về mức chênh lệch và giải thích được nguyên nhân chênh lệch đó.

1.1.1.2. Mục đích
2
TTPT là một công cụ giá trị nâng cao hiệu quả của việc kiểm toán BCTC. Quy trình
phân tích được sử dụng cho các mục đích sau:
- TTPT được áp dụng như thủ tục đánh giá rủi ro của các thông tin tài chính và phi
tài chính của khách thể kiểm toán để có sự hiểu biết sơ bộ về khách thể cũng như môi
trường kinh doanh của khách hàng.
- Giúp KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán khác.
- TTPT được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này
hiểu quả hay hiệu năng hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt các sai sót trọng
yếu liên quan tới cơ sở dẫn liệu của BCTC.
- TTPT dùng để kiểm tra toàn bộ BCTC trong khâu soát xét cuối cùng của kiểm toán.
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC
TTPT là một phương pháp thu thập bằng chứng hiệu quả cao, chi phí thấp và đòi hỏi
KTV phải có trình độ, sự hiểu biết về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng. TTPT có những vai trò sau:
- Hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng: KTV xem xét kiến thức và
kinh nghiệm thu thập được về công ty khách hàng trong những năm trước để lập kế
hoạch cho cuộc kiểm toán năm hiện hành. KTV sử dụng các thể thức phân tích để so
sánh các thông tin của năm hiện hành với các thông tin ở năm trước. Từ đó thấy được
các biến động, những biến động này có thể đại diện cho những xu hướng quan trọng
hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất cả đều ảnh hưởng đến việc lập KHKT.
- Đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng: TTPT giúp
KTV nhìn nhận công ty khách hàng có đứng trước những khó khăn về mặt tài chính hay
không. Ví dụ nếu tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trị tài sản ròng cao hơn bình thường
được kết hợp với một tỷ lệ dưới mức trung bình của lợi nhuận so với tổng tài sản thì có
thể chỉ ra mức rủi ro tương đối cao của sự thiếu hụt tài chính. Những điều kiện đó không
chỉ ảnh hưởng đến KHKT mà còn chỉ ra những nghi ngờ đáng kể về khả năng công ty
tiếp tục là doanh nghiệp hoạt động phát đạt.

- Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số trọng yếu trên các BCTC: Những chênh
lệch đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu cần kiểm toán với số liệu khác được xem là
những dao động bất thường. Những dao động bất thường xảy ra khi những chênh lệch
đáng để không được dự kiến nhưng lại tồn tại hoặc khi những chênh lệch đáng kể có
được dự kiến nhưng không xảy ra. Trong cả hai trường hợp, một trong những lý do là sự
hiện diện của một sai số về kế toán hoặc quy tắc.
- Giảm bớt kiểm tra chi tiết: Khi TTPT chỉ ra không có những giao động bất thường
thì có nghĩa là khả năng của sai số hoặc sai quy tắc trọng yếu nhỏ. Khi đó TTPT đã giúp thu
thập bằng chứng chứng minh sự trình bày trung thực của các số dư tài khoản liên quan, và
giảm bớt việc tiến hành các khảo sát chi tiết đối với các tài khoản này. Hay nói cách khác thủ
3
TTPT giúp KTV đánh giá được tổng thể mà không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể.
4
1.1.1.4. Vị trí của TTPT trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin được
trình bày trên BCTC bằng hệ thống phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ
do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có
hiệu lực.
Chức năng chung của KTTC là hướng tới bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng
kiểm toán có hiệu lực. Để thu thập được các bằng chứng này KTV phải triển khai các
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng kết hợp hoặc chi tiết phù hợp
với từng trường hợp cụ thể. Theo hướng chi tiết, phương pháp điều tra có thể thực hiện
thông qua các kỹ thuật như quan sát, phỏng vấn, gửi thư xác nhận, kiểm kê… Theo
hướng tổng hợp, việc thực hiện các phương pháp đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp, cân
đối thông qua các TTPT trong quá trình kiểm toán.
Các thông tin trên BCTC vừa là những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản
ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với những biện về kinh tế pháp lý. Vì vậy, kiểm
toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành những trắc nghiệm với việc sử
dụng liên hoàn các phương pháp kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về BCTC. “
Trắc nghiệm là các cách thức xác định trong việc vận đụng các phương pháp kiểm toán

chứng từ và ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc
các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính” (1,19) Có 3 loại trắc nghiệm cơ bản: trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư, và trắc nghiệm phân tích.
Sơ đồ 1.1: Các trắc nghiệm kiểm toán
Trắc
nghiệm
công
việc
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Trắc
nghiệm
trực tiếp
số dư
Trắc nghiệm
độ vững trãi
Trắc
nghiệm
phân
tích
Trắc
nghiệm
độ vững
trãi
Trắc nghiệm
độ vững trãi
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Bằng chứng đầy đủ, có hiệu lực với chi phí kiểm toán thấp
( Nguồn Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2006)

5
Trắc nghiệm công việc là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể trong
quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống KSNB. Trắc nghiệm công việc bao gồm:
trắc nghiệm mức đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ tin cậy
Trắc nghiệm mức đạt yêu cầu là trình tự rà soát các thủ tục có liên quan đến đối
tượng kiểm toán.
Trắc nghiệm độ tin cậy là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kế toán.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, đối
chiếu lôgic, phân tích đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác định độ
tin cậy của các số dư cuối kỳ hoặc tổng số phát sinh. Phần lớn trắc nghiệm trực tiếp số dư
là trắc nghiệm độ tin cậy và có số ít là trắc nghiệm đạt mức yêu cầu.
Trắc nghiệm phân tích hay quy trình phân tích là cách thức xem xét mối quan
hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các
phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa các trị số của cùng 1 chỉ
tiêu hoặc của các chỉ tiếu có quan hệ với nhau hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Nếu
trắc nghiệm phân tích cho thấy biểu hiện bất thường về mức biến động của một khoản
mục hay một loại tài sản hoặc về một quan hệ cụ thể thì KTV sẽ xác định mức độ và
phạm vi áp dụng các trắc nghiệm khác.
Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xuất phát từ việc thu thập bằng chứng đầy đủ và có hiệu
lực của từng cuộc kiểm toán sẽ có lựa chọn trắc nghiệm phù hợp. Thông thường, để có
bằng chứng đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp, KTV bắt đầu từ trắc nghiệm đạt yêu cầu
qua trắc nghiệm phân tích đến trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc và trắc
nghiệm trực tiếp số dư.
Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo trình tự với những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn hình thành nên hợp đồng kiểm toán
hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán và thu thập thông tin thẩm tra, đánh giá hệ
thống KSNB để xây dựng KHKT. Các trắc nghiệm chủ yếu được thực hiện là trắc
nghiệm đạt mức yêu cầu của công việc và trắc nghiệm phân tích.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm cơ bản vào

việc xác minh thông tin trên BCTC.
Bước 3: Kết thúc kiểm toán – KTV tiến hành xem xét kết quả các trắc nghiệm
trên trong quan hệ hợp lý chung và trong quan hệ với các sự việc bất thường sau ngày
lập BCTC. Trên cơ sở đó đưa ra kết luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
Như vậy TTPT được sử dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán và trong
mỗi giai đoạn TTPT lại đóng vai trò khác nhau. Trắc nghiệm phân tích hay quy trình
phân tích là trắc nghiệm không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán, nó có ý nghĩa đặc biệt
6
lớn trong đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các xu hướng biến động và xác định
quan hệ kinh tế đồng thời xác định phạm vi và mức độ áp dụng trắc nghiệm khác.
1.1.2. Các loại thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán BCTC của công ty
TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT
1.1.2.1. Đánh giá tính hợp lý
Đánh giá tính hợp lý là phân tích tổng quát trên cơ sở những so sánh cơ bản sau:
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị: ví dụ kế hoạch sản xuất, kế hoạch
bán hàng, kế hoạch mua hàng hóa…
- So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV: ước tính về chi phí khấu hao, về chi
phí lãi vay…KTV ước tính số dư của một tài khoản nào đó bằng cách liên hệ nó với một
vài tài khoản khác trên BCTC (ví dụ để tính chi phí lãi vay bằng cách nhân lãi suất bình
quân tháng với số dư tài khoản nợ vay) hoặc dự đoán trên xu hướng lịch sử nào đó (ví dụ
để tính chi phí khấu hao của năm nay có thể dựa trên chi phí khấu hao của năm trước)
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô
hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề: ví dụ tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi
gộp…Việc nghiên cứu những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân
ngành có thể sẽ cho biết các sai lệch hoặc giúp KTV hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động
của đơn vị.
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau: ví dụ mối quan hệ
giữa chi phí và doanh thu…KTV dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, các
khoản mục trên BCTC để đánh giá mức độ hợp lý giữa các số liệu
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính như

mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân công để xem mức lương bình
quân có hợp lý hay không…Các thông tin tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do
các hệ thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê…cung cấp. Giữa các thông tin này với thông
tin tài chính có những quan hệ nhất định nên KTV có thể phát hiện những sai sót nhờ dựa
trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng. Mối quan tâm chính trong việc sử dụng dữ kiện phi
tài chính là tính chính xác của dữ kiện.
Từ kết quả so sánh tiến hành điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ
giúp KTV phát hiện những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong hoạt động
SXKD của đơn vị.
1.1.2.2. Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản, nghiệp vụ. KTV thường sử dụng phân tích xu hướng để so sánh thông tin tài
chính giữa năm hiện hành với các năm trước hoặc giữa các kỳ trong năm nhằm phát hiện
những biến động bất thường từ đó KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng 2 phương pháp là so sánh giản đơn
7
và phương pháp hồi quy tương quan.
8
Phương pháp so sánh giản đơn: là việc so sánh số dư, số phát sinh hoặc số tổng
cộng của kỳ này với kỳ trước. Ví dụ nếu KTV quan sát thấy số phát sinh của khoản mục
chi phí nguyên vật liệu tăng lên, KTV sẽ xem xét nguyên nhân đó là do khách hàng sử
dụng nguyên vật liệu tăng lên, sai lầm trong tài khoản vì phân loại sai hay sai số trong vật
tư HTK. Hoặc nếu số tổng cộng giảm xuống thì cần xem xét nguyên nhân có phải do sự
biến động về điều kiện kinh tế hay là sai số trong các BCTC như vi phạm tính đúng kỳ,
phi phạm tính định giá…Phương pháp này dễ sử dụng nhưng không cho thấy được sự
biến thiên của các chi tiêu qua thời gian và xu hướng biến động thông qua sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa các chỉ tiêu.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dụng để biểu hiện và đánh giá mối
liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế qua thời gian. Tương quan là việc quan sát
mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân. Hồi

quy là việc xác định độ biến tiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức
nguyên nhân. Phương pháp này phức tạp hơn nhưng giúp KTV dễ dạng nhận dạng được
nguyên nhân của những biến động bất thường.
1.1.2.3. Phân tích tỷ suất
Phân tích tỷ suất là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của
hai chỉ tiêu có liên quan. Phân tích tỷ suất giúp KTV có sự hiểu biết về các sự kiện mới
nhất và tình trạng tài chính của doanh nghiệp và cho phép việc xem xét các báo cáo từ
quan điểm của người sử dụng.
Biểu 1.1: Các quá trình so sánh và các mối quan hệ nội bộ giữa các khoản mục và tỷ suất
Tỷ số hoặc quá trình so sánh Sai sót khả dĩ trên báo cáo
Hệ số quay vòng nguyên liệu đối với
một công ty sản xuất
Sai phạm về HTK hoặc giá vốn hàng bán
hoặc tính lỗi thời của nguyên vật liệu tồn
kho
Hoa hồng bán hàng được chia theo
doanh thu thuần
Sai phạm về hoa hồng bán hàng
Doanh thu bị trả lại và dự phòng, giảm giá
được chia theo tổng doanh thu
Sai phạm của doanh thu bị trả lại và dự
phòng, giảm giá hoặc doanh thu bị trả lại
hoặc các mức dự phòng chưa vào sổ sau
khi năm kết thúc
Giá trị tiền mặt của bảo hiểm nhân thọ
năm nay được chia theo giá trị bằng tiền
mặt của chi phí trả trước năm trước
Không ghi sổ sự thay đổi trong giá trị
bán ra bằng tiền mặt hoặc sai số trong
quá trình ghi sổ sự thay đổi đó

Từng khoản mục phí tổn sản suất được
tính theo tỷ lệ với tổng chi phí sản xuất
Sai lầm đáng kể của các khoản mục phí
tổn cá biệt trong tổng số
(Nguồn Alvin A.Arens & James K.Loebbecke, kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội, 2001)
9
Các tỷ suất KTV hay sử dụng là:
a. Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh
toán hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thường được sử dụng để xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn thanh
toán của công ty. Nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1, công ty có đủ tài sản để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vừa thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động
tỷ suất bằng 2 coi như là hợp lý, tỷ suất cao hơn 2 được coi là cơ cấu tài sản không hợp lý
thừa tài sản lưu động. Để làm sáng tỏ tầm quan trọng của hệ số này, cần phải đánh giá
khả năng thanh toán trong một giai đoạn dài và cần phải so sánh với mức trung bình của
ngành, đồng thời cũng rất cần phải xem xét các yếu tố cấu thành hệ số này. Bảng cân đối
kế toán được lập vào một ngày xác định, và số lượng tài sản lưu động có thể thay đổi
đáng kể tại thời điểm phân tích so với thời điểm được ghi trên bảng cân đối kế toán. Hơn
nữa, tài khoản các khoản phải thu và HTK có thể không thực sự có khả năng thanh toán
Do vậy, chúng ta cần xem xét các yếu tố khác, các biện pháp tính toán để xác định khả
năng thanh toán của từng nhóm tài sản cụ thể.
Tỷ suất thanh
toán nhanh
=
Tiền + Khoản phải thu + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tỷ suất thanh toán nhanh là cách tính khả năng thanh toán nợ ngắn hạn chính xác
hơn so với hệ số khả năng thanh toán hiện thời bởi vì tử số đã bị loại bỏ bớt khoản mục
HTK. Tuy nhiên, hệ số này cũng cần được xem xét trong mối tương quan với chiều
hướng phát triển của chính công ty và của các công ty khác trong ngành. Tỷ suất này
bằng 1 là thỏa đáng, doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh. Nếu tỷ lệ
này nhỏ hơn 1 và càng nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Song tỷ lệ này quá cao lại là điều không tốt vì gây tình trạng vòng quay của
vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Tỷ suất thanh
toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khi tính toán chỉ tiêu này nếu kết quả tính toán được lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều
không tốt. Bởi vậy tỷ lệ này quá lớn thể hiện tiền quá nhiều, gây nên sử dụng vốn không hiệu
quả, nếu tỷ lệ này quá nhỏ dẫn tới doanh nghiệp thiếu tiền dể thanh toán tức thời
b. Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính
Thông qua nhóm tỷ suất này, ngoài việc phân tích những dấu hiệu bất thường KTV
còn có thể nhìn nhận những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu, có thể
dẫn dắt các nhà quản lý đến sai phạm đồng thời có thể xem xét khả năng tiếp tục hoạt
động của công ty.
10
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ vị trí quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài
sản hiện có của doanh nghiệp. Trong các ngành khác nhau thì các chỉ tiêu được quy định
khác nhau:
- Công nghiệp nặng tỷ suất đầu tư khoảng từ 0,7 đến 0,9
- Công nghiệp nhẹ tỷ suất đầu tư khoảng từ 0.4 đến 0.5

- Doanh nghiệp thương mại khoảng từ 0.2 đến 0.25
Tỷ suất tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải
đương đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn càng chứng tỏ đơn vị có nhiều vốn tự có và hoạt động
chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ cho biết nguồn vốn chủ sở hữu đã dùng vào TSCĐ và các khoản
đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì nguồn vốn
chủ sở hữu phải đủ đầu tư TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn để hoạt động. Mặt khác nếu
vốn chủ sở hữu đầu tư quá nhiều vào TSCĐ sẽ bất lợi vì lợi nhuận trong kinh doanh thu
được chủ yếu là do chu chuyển các TSCĐ.
Ngoài ra xét về cấu trúc tài chính KTV còn sử dụng tỷ suất nợ, tỷ suất này được
trình bày ở nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro trong kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
c. Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng
để tạo ra chúng. Những tỷ suất lợi nhuận KTV quan tâm là: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA - return on assets), tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu (ROE - return on
equity), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS - return on sales)
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản liên quan đến thu nhập ròng và tổng tài sản của
công ty, được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
11
trên tổng tài sản (ROA)
Tổng tài sản
ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tư trong tất cả các nguồn tài chính

nằm trong tay cấp quản lý. Các nhà phân tích và đầu tư thường so sánh tỷ lệ lợi nhuận
trên tổng tài sản của một công ty với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của những đối thủ
cạnh tranh cùng ngành nhằm đánh giá tính hiệu quả của cấp lãnh đạo.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu đo tính hiệu quả của quá trình sử
dụng vốn vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
theo vốn chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
ROE: phản ánh cứ một vốn chủ sở hữu sử dụng vào quá trình SXKD của doanh
nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận sau thuế TNDN. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số
bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp
vào lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý
kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể
báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải
chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
KTV có thể sử dụng phân tích tỷ suất sinh lợi để đánh giá khả năng thu nhập trong
tương lai của một công ty và để xác định những lĩnh vực mà hiệu suất hoạt động bị hạn
chế để tiến hành điều chỉnh.
d. Nhóm tỷ suất đánh giá rủi ro kinh doanh trong kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số nợ trên

tổng tài sản
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của công ty thì có bao nhiêu
đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi ro về tài chính của công ty càng
lớn.
Hệ số nợ ngắn hạn trên
tổng TSNH
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng TSNH
Tỷ suất này cho rằng trong tổng TSNH của công ty đang sử dụng vào quá trình
12
SXKD có bao nhiêu đồng do vay nợ mà có. Nếu hệ số này càng tăng thì rủi ro và tài
chính của công ty càng lớn và ngược lại.
Hệ số thu
hồi nợ
=
Doanh thu thuần (giá vốn – bán hàng trả chậm)
Tổng số các khoản nợ phải thu
Nếu công ty càng hạn chế hàng bán trả chậm bao nhiêu thì số dư nợ phải thu càng
nhỏ bấy nhiêu. Còn nếu hệ số thu hồi nợ càng tăng thì khi đó khả năng rủi ro về tài chính
càng giảm và ngược lại.
Thời gian thu hồi nợ
bình quân (ngày)
=
Thời gian của kỳ phân tích (ngày)
Hệ số thu hồi nợ
Nếu chỉ tiêu thời hạn thu hồi nợ của công ty càng ngắn thì rủi ro về tài chính của

công ty càng giảm và ngược lại. Điều đó chứng tỏ các khoản phải thu của công ty là rất
nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD của công ty.
Hệ số quay vòng hàng
tồn kho
=
Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
Trị giá hàng bán tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ SXKD, sản xuất
hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó sẽ làm cho
hệ số vòng quay HTK tăng từ đó sẽ làm cho rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm và
ngược lại. Đồng thời khi hệ số quay vòng HTK tăng lên, thời hạn sản phẩm hàng hóa
nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt. Do đó làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời hạn HTK khi bình quân
của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:
Thời gian HTK bình
quân (ngày)
=
Thời gian bình quân kỳ phân tích (ngày)
Hệ số quay vòng HTK
Hệ số thanh
toán lãi vay
=
Lãi thuần từ hoạt động SXKD (trước thuế) + chi phí lãi vay
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu trên phản ánh cứ một đồng lãi vay phải trả của công ty thì thu được bao
nhiêu đồng lãi trước thuế từ hoạt động SXKD và chi phí lãi vay. Hệ số này có thể xảy ra
một trong các trường hợp sau:
- Nếu hệ số thanh toán lãi vay = 1 thì công ty không có lãi
- Nếu hệ số thanh toán lãi vay > 1 và càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hoạt động SXKD
của công ty càng có hiệu quả bấy nhiêu. Công ty không những hoàn trả được vốn vay mà

còn trả được cả lãi vay.
- Nếu hệ số thanh toán < 1 và càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì rủi ro về tài chính của công
ty càng lớn, công ty cần có biện pháp khắc phục ngay, nếu không sẽ có nguy cơ phá sản.
1.1.3. Phương pháp tiến hành các kỹ thuật phân tích
13
Các bước sử dụng kỹ thuật phân tích như sau:
1.1.3.1. Chọn loại hình phân tích phù hợp
Khi chọn lọai hình phân tích , KTV có thể dựa theo hướng dẫn sau:
Biểu 1.2: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Đối tượng kiểm toán
Loại hình phân tích
Phân tích xu
hướng
Phân tích tỷ
suất
Kiểm tra tính
hợp lý
Khoản mục trong Bảng cân
đối kế toán
Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Chỉ tiêu trong báo cáo kết
quả kinh doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích
(Nguồn Giáo trình Kiểm toán Tài chính, Trường Đại Học kinh tế quốc dân,2006)
Mức độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là
cao nhất vì kiểm tra tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được
lập để kiểm tra sự tương quan giữa hai loại dữ liệu này. Phân tích tỷ suất dựa trên mối
quan hệ giữa các báo cáo khác khau có mỗi liên quan nên phân tích tỷ suất cũng cung cấp
bằng chứng có giá trị. Phân tích xu hướng cung cấp thông tin có độ tin cậy thấp nhất vì
kỹ thuật này chủ yếu dựa trên dữ liệu của các năm trước.

1.1.3.2. Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay
những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động
Vấn đề này KTV cần thực hiện các bước công việc sau:
- Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự
đoán được giữa hai loại biết này. Biến tài chính là thông tin cần xem xét nghiên cứu, biến
hoạt động là biến tương quan có mối liên hệ với biến tài chính và có thể là biến nguyên
nhân của biến tài chính. Ví dụ khi kiểm toán HTK, xem xét sự phù hợp của chi phí lưu
kho, thì biến tài chính là chi phí bảo quản lưu trữ HTK và biến hoạt động là số lượng HTK
bình quân trong tháng, hoặc thời gian lưu kho bình quân của từng loại HTK.
- Đưa ra mô hình kết hợp thông tin. KTV xác định mô hình về mối quan hệ giữa các
biến, phù hợp với đặc điểm của đơn vị được kiểm toán. Như ở ví dụ trên nếu HTK của
đơn vị kiểm toán ít chủng loại, không có loại hàng hóa tồn kho đặc trưng yêu cầu bảo
quản đặc biệt thì biến hoạt động là số lượng HTK bình quân trong tháng. Ngược lại KTV
sẽ sử dụng biến hoạt động là thời gian lưu kho bình quân của từng loại HTK.
- Thu thập số liệu cơ sở: KTV thu thập số liệu của các biến thông qua các tất cả các
phòng ban trong đơn vị khách hàng
- Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài
14
chính.
- Đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà KTV đã triển khai.
1.3.3.3. Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị được
kiểm toán
Sau khi so sánh nếu có chênh lệch, KTV cần tìm hiểu nguyên nhân, nguyên nhân
có thể do sai sót trong mô hình của KTV hoặc có thể sai sót trong số dư tài khoản. Để tìm
hiểu nguyên nhân KTV phỏng vấn các nhà quản lý về hoạt động của công ty để hoàn
thiện mô hình. Đồng thời, KTV cần theo dõi và kiểm tra những thông tin này.
1.3.3.4. Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu
thập được
Nếu KTV không thu được bằng chứng kiểm toán như dự tính tức là mức chênh lệch
giữa số liệu của KTV và số liệu của thực tế lớn hơn rất nhiều mức chênh lệch cho phép thì

KTV cần điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch đồng thời xem xét ảnh hưởng của
nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch cho phép thì KTV đã đạt được
mục tiêu kiểm toán. Nhưng để đảm bảo mức rủi ro thấp KTV cần xem xét những phát hiện
của KTV thu được có đáng tin cậy hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch cho phép thì KTV sẽ sử dụng các đánh giá
của mình để xem xét có nên thực hiện:
- Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm tắt
những chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh
- Hoàn thiện mô hình dự đoán để số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận được.
- Tiến hành kiểm tra chi tiết
1.1.4. Quan hệ thủ tục phân tích với các thủ tục khác trong kiểm toán BCTC
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng hai phương pháp hay
hai loại thử nghiệm nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, đó là thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm kiểm soát hay còn gọi là thử
nghiệm tuân thủ là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh
rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là hữu hiệu. Thử nghiệm cơ bản là thử nghiệm được thiết
kế để thu thập bằng chứng về những số liệu do hệ thống kế toán cung cấp là đồng bộ và
chính xác. Trong thử nghiệm cơ bản bao gồm hai loại nghiệp vụ kiểm tra: Kiểm tra chi
tiết các nghiệp vụ và các số dư và phân tích các xu hướng, các tỷ lệ có ý nghĩa kể cả việc
điều tra kết quả các biến động bất thường và các chỉ tiêu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu
giúp kiểm toán viên nhận diện được những vấn đề quan trọng đòi hỏi sự quan tâm đặc
biệt. Do đó thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu giúp xác định bản chất, phạm vi và
15
thời hạn công việc có nghĩa nó ảnh hưởng đến quyết định của kiểm toán viên trong thiết
kế thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm tuân thủ.
Trong giai đoạn thực hành kiểm toán, thủ tục phân tích được coi là một dạng của
kiểm toán cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực hiện các thủ tục phân tích
tức là áp dụng kỹ thuật phân tích trong số 7 kỹ thuật thu thập bằng chứng: Kiểm tra hiện

vật, kiểm toán đối chiếu, quan sát, thẩm tra và xác nhận, phỏng vấn, tính toán, phân tích.
Các bằng chứng được thu thập nhằm xác minh những cơ sở dấu hiệu có liên quan đến số
dư tài khoản đặc biệt hoặc là các loại nghiệp vụ.
Việc quyết định sử dụng các thủ tục phân tích trong quá trình thực thi thử nghiệm
cơ bản là công việc xét đoán của kiểm toán viên về những hiệu quả đã dự kiến và để đạt
được mục đích kiểm toán cá biệt. Để đạt được mục đích kiểm toán nhất định mà không
dựa vào các thủ tục phân tích thì có thể kiểm toán viên sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên nếu
chỉ dựa và các thủ tục phân tích thì cũng không thể đạt được mục đích kiểm toán. Thông
thường kiểm toán viên sử dụng kết hợp cả thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết số
dư trong thử nghiệm cơ bản.
Khi sử dụng các thủ tục phân tích như là phương pháp kiểm toán cơ bản để giúp
cho kiểm toán viên đánh giá giá trị của những kết luận được rút ra từ dự tính trước đó của
kiểm toán viên, nó cũng giúp dự đoán một cách đầy đủ và chỉ ra những sai sót có thể có.
Khi một thủ tục phân tích không làm bật lên các dao động bất thường thì khả năng của
sai số hoặc sai sót trọng yếu rất nhỏ. Trong trường hợp đó các thủ tục phân tích cấu thành
bằng chứng để chứng minh cho sự trình bày trung thực của các số dư tài khoản có liên
quan và do đó có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết.
1.1.5. Các nhan tố khác ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thủ tục phân tích
1.1.5.1. Tính thống nhất của các chỉ tiêu
a. Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
Do sự phát triển của các hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có
thể thay đổi theo chiều hướng khác nhau: Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp
hoặc mở rộng do phân ngành SXKD, do phân chia các đơn vị quản lý hoặc do thay đổi
của chính sách quản lý.
b. Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính của các chỉ tiêu
Trong kinh doanh, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau.
Từ các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh thu, thu nhập đến các chỉ tiêu năng suất, giá
thành… có thể được tính toán theo những phương pháp khác nhau. Khi phân tích cần lựa
chọn hoặc tính lại các trị số của chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất.
c. Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá trị lẫn

thời gian khi so sánh đơn vị được kiểm toán với đơn vị khác cùng ngành.
1.1.5.2. Độ tin cậy của số liệu
16
Nếu số liệu đem so sánh với số liệu chưa kiểm toán của năm hiện hành không
đáng tin cậy thì kết quả so sánh sẽ là những giá trị đáng nghi vấn. Vì vậy KTV phải xem
xét độ tin cậy của những số liệu đó. Nhưng nếu số liệu đã được kiểm toán năm trước thì
chứng có thể được xem là đáng tin cậy. Nếu thông tin từ hệ thống KSNB bộ tốt hoặc từ
một nguồn bên ngoài của hệ thống kế toán thì thông tin đó được xem là đáng tin cậy.
1.1.5.3.Số liệu của nhiều năm
Để xác định xu hướng có ý nghĩa phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ và
các lượng tuyệt đối của nhiều kỳ với nhau thay vì chỉ so sánh với kỳ trước đó. Để tạo
điều kiện cho việc này các bảng kê tỷ số và các quá trình tính toán xu hướng phải được
đưa vào hồ sơ thường xuyên.
1.1.5.4. Số liệu được chia nhỏ
Sự phân tích trong các thể thức phân tích là việc KTV thực hiện khảo sát dựa trên
việc chia nhỏ các số liệu tạo thành các BCTC. Khi điều này được làm một các hợp lý, thể
thức phân tích đối với các số liệu được chia nhỏ có hiệu quả hơn với các số liệu tổng hợp.
Có hai cách chủ yếu để chia nhỏ số liệu: chia theo các đơn vị nhỏ hơn hoặc theo các kỳ
thời gian ngắn hơn. Sự chia nhỏ này làm tăng khả năng nhận diện các sai số bù đắp và
các sai số có thể bị bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu tổng hợp.
1.1.5.5. Kỹ thuật thống kê
Một số kỹ thuật thống kê giúp việc diễn giải kết quả có thể được áp dụng cho các
thể thức phân tích. Ưu điểm của việc sử dụng kỹ thuật thống kê là khả năng làm được các
tính toán tinh vi hơn và có tính khách quan của chúng. Kỹ thuật thống kê thông dụng nhất
của các TTPT là phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá tính hợp
lý của một số dư ghi sổ bằng cách liên hệ hồi quy số tổng cộng với các thông tin thích
hợp khác.
1.1.5.6. Phân mềm máy tính của kiểm toán viên
Phần mềm kiểm toán dựa trên máy vi tính có thể được sử dụng để thực hiện các
thể thức phân tích sâu rộng như một sản phẩm phụ của việc khảo sát kiểm toán khác. Lợi

ích của các thể thức phân tích xử lý bằng máy vi tính là việc cập nhật dễ dàng các số liệu
khi thực hiện các bút toán điều chỉnh cho các báo cáo của khách hàng. Nếu có một vài
bút toán điều chỉnh cho các sổ sách của khách hàng các tính toán của thể thức phân tích
có thể được xem xét một cách nhanh chóng. Ví dụ một biến động trong HTK và giá vốn
hàng bán ảnh hưởng đến một số lớn các tỷ suất. Tất cả các tỷ suất vị ảnh hưởng sẽ được
xem xét lại mà hầu như không tốn chi phí bằng phần mềm của máy vi tính.
1.1.5.7. Hiểu biết của KTV về công ty
KTV thu thập thông tin một cách liên tục về tổ chức để có một cơ sở phán xét các
nguyên nhân khả dĩ của những dao động bất thường và độ tin cậy của các câu trả lời của
ban giám đốc với câu hỏi thẩm vấn.
17
1.1.5.8. Kết quả từ các thể thức kiểm toán khác
Một nguồn quan trọng về nhận thức của KTV là các kết quả của những thể thức
kiểm toán khác với thể thức phân tích. Có nghĩa là KTV kết hợp thể thức phân tích với
các thể thức khác như điều tra, xác nhận, quan sát…để làm rõ những nghi vấn và những
chênh lệch cao so với chênh lệch kiểm toán.
Hai nhân tố sau cùng là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiến hành khảo
sát, phân tích các kết quả và kết luận.
1.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm
toán Quốc tế PNT
1.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1.1. Mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
“KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập KHKT để tìm hiểu tình hình
kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng rủi ro cụ thể
Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán khác.” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 09)
Như vậy TTPT áp dụng trong giai đoạn lập KHKT nhằm các mục tiêu sau đây:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán
và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ kiểm toán lần trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và

giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách
hàng.
Qua việc thực hiện các TTPT trong giai đoạn lập KHKT, KTV có thể xác định nội
dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ phạm vi và thời gian áp dụng các TTPT
thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khác
hàng.
1.2.1.2. Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích
Quy trình phân tích trong giai đoạn lập KHKT bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
Thông tin tài chính và phi tài chính đều có tác động ảnh hưởng tới BCTC vì vậy KTV
cần phải thu thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của năm hiện hành và những
năm trước đó. Các thông tin này bao gồm:
- Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
18
- Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan đến môi
trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…
- Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ chức bộ
máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…
- Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán
- Các chính sách tài chính của công ty: chính sách tài chính, giá cả. tín dụng…
Bước 2: So sánh thông tin thu được
KTV tiến hành so sánh các thông tin đã thu thập được nhằm mục đích khoanh vùng
có thể xảy ra sai sót. Thường chú ý đến các vấn đề sau:
- Những biến động bất thường, những số dư tài khoản không thường xuyên. Thí dụ:
Thông tin về tiêu thụ hàng hóa bán ra trong năm lớn nhưng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
tăng lên không đáng kể, từ đó dặt ra nghi vấn về việc ghi chép doanh thu. Hoặc khối
lượng sản phẩm sản xuất trong năm không lớn nhưng chi phí nhân công trực tiếp lớn vậy
đặt ra nghi vấn về hoạch toán chi phí nhân công.
- Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo xét đoán của
KTV nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản khác. Ví dụ doanh thu trong năm

tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản phải thu biến động ít.
KTV có thể thực hiện các phương thức so sánh sau:
- So sánh giữa thực tế với kế hoach của đơn vị
- So sánh số liệu kỳ này với số liệu của kỳ trước.
- So sánh giữa thực tế với ước tính của KTV
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô
hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề.
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.
- Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính .
Tùy vào qui mô và tính chất hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình
kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau. Việc so sánh
không những giúp KTV đưa ra một kết luận chính xác mà còn chỉ ra những số dư tài
khoản cần chú ý và các công việc cần làm tiếp theo.
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi so sánh sơ bộ, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả ban đầu để xem xét sự
biến động của các số dư tài khoản, xem xét sự biến động có phù hợp với vác ước tính của
KTV không. Nếu có sự chênh lệch lớn KTV cần thảo luận với nhà quản lý của đơn vị để
19
xem xét lời giải thích có hợp lý không. Nếu KTV nhận thấy lời giải thích không hợp lý
và không thỏa mãn với bằng chứng thu thập được, KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm
tàng có thể xảy ra với tài khoản hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra KTV có thể xem xét lại
nguồn gốc các thông tin đó hay thực hiện các TTPT ở mức độ cao hơn để làm rõ các biến
động trên.
Qua kết quả của TTPT sơ bộ, KTV có thể xác định rủi ro kiểm toán cho từng khoản
mục trên BCTC từ đó lựa chọn các khoản mục chứa đựng rủi ro nhất để tập trung nhiều
hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán.
1.2.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.1. Mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
“ Trong quá trình kiểm toán, nhằm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn
liệu của BCTC, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết

hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ
thể, KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán” (Theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 520 đoạn 11).
1.2.2.2. Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Quy trình phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán thông thường trải qua các
giai đoạn sau:
Bước 1: Phát triển một mô hình - Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động
Khi phát triển một mô hình KTV xác định các biến tài chính và mối quan hệ giữa
chúng. Ví dụ Chi phí bán hàng có thể là sản phẩm của các biến như số lượng nhân viên
bán hàng và doanh số bán bình quân của mỗi nhân viên.
Căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng TTPT và thông tin các dữ liệu, KTV
tiến hành lựa chọn các biến cụ thể để xây dựng mô hình. Khi số dư của năm trước đã
được kiểm toán thì việc dự đoán thay đổi của năm hiện hành so với năm trước là có hiệu
lực. Khi đó có thể loại ra khỏi mô hình những biến độc lập không đổi so với năm trước.
Ví dụ một hãng cho thuê ôtô để ước tính doanh thu năm nay thì sử dụng tỉ lệ thuê ôtô
trong năm, tổng số ôtô và giá cho thuê. Cũng có thể tính doanh thu hiện tại dựa trên
doanh thu năm trước và những thay dổi về tỷ lệ thuê ôtô trong suốt năm hiện tại so với
năm trước nếu giá thuê không đổi.
Mô hình sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi kết hợp được những biến độc lập có
liên quan và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa thì
sẽ đơn giản hóa các phép so sánh và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Vì thế
cần phát triển mô hình theo hướng chi tiết hóa dữ liệu và có thể chi tiết hóa thành nhiều
mô hình nhỏ hơn để có thể tăng tính chính xác cho dự đoán.
20
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
Tính chính xác của dự đoán và bằng chứng thu được từ TTPT phụ thuộc vào tính
độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình. Để đảm bảo
tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các dự tính: dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy
càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính tăng lên.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 13 quy định:

“ Khi áp dụng quy trình phân tích, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy trình phân tích áp
dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp dụng
đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị…);
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính, phi tài chính;
- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự đoán…);
- Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả thi
hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);
- Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy cao hơn
thông tin do đơn vị cung cấp…);
- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp có thể so
sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành );
- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết về tính
hiệu quả của hệ thống KSNB và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh
trong những kỳ trước.” ( Trích Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520)
Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
So sánh giá trị ghi sổ có thể dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin
cậy. Phép so sánh này cần chú ý các xu hướng:
- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang nghiên cứu (chia nhỏ số liệu
theo thời gian): tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao
khi mối quan hệ cụ thể này được đánh giá thường xuyên. Ví dụ phân tích xu hướng biến
động của chi phí bán hàng theo doanh số bán chắc chắn sẽ cung cấp bằng chứng thuyết phục
hơn so với việc phân tích biến động này theo năm.
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh số liệu các tháng với
nhau, chênh lệch có thể là biến động tất yếu theo mùa vì thế không thể có giá trị bất biến
hàng tháng. Để có chênh lệch cần so sánh với số liệu cùng kỳ năm trước hoặc số tổng
21
cộng cả năm.
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch

Nguyên nhân chênh lệch có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm toán
chứa đựng sai sót và cũng có thể do ước tính trong phân tích. Để tìm hiểu nguyên nhân, KTV
cần tiếp xúc với nhân viên của đơn vị được kiểm toán, nếu qua tiếp xúc vẫn không có lời giải
thích hợp lý thì cần xem xét lại giả định và dữ liệu dùng để ước tính. Sau khi xem xét quá trình
triển khai TTPT nếu vẫn còn chênh lệch thì KTV cần tiến hành kiểm tra chi tiết.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Những phát hiện qua kiểm toán bao gồm những sai sót trong tài khoản, qua quan sát
hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác vì vậy bằng chứng kiểm toán thu
thập được từ TTPT cần được đánh giá lại. Nghĩa là mọi chênh lệch được phát hiện trong
kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu cả về mục
tiêu kiểm toán và cả tình hình kinh doanh của khách hàng.
1.2.3. Vân dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3.1. Mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Theo IAG số 12 [15] phương pháp phân tích thì khi hình thành kết luận tổng quát
về tổng thể các thông tin tài chính và nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp và các điều kiện kinh tế hiện hành, kiểm toán viên
nên áp dụng phương pháp phân tích vào cuối hoặc gần cuối cuộc kiểm toán. Các kết luận
rút ra từ kết quả áp dụng phương pháp phân tích sẽ củng cố cho các kết luận đã hình
thành trong khi kiểm tra từng yếu tố riêng biệt của các thông tin tài chính và trợ giúp cho
việc đi tới kết luận tổng quát của các thông tin tài chính. Tuy nhiên những kết luận này
cũng xác định những phần việc yêu cầu sử dụng thêm các phương pháp kiểm toán khác.
Sử dụng các thủ tục phân tích trong soát xét báo cáo tài chính nhằm 2 mục tiêu chủ
yếu[1,8,15,19]:
• Đảm bảo rằng các báo cáo tài chính là phù hợp với kiến thức của kiểm toán viên
về công việc kinh doanh, hiểu biết về các số dư chi tiết cũng như mối quan hệ giữa
chúng và phù hợp với các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập được.
• Đánh giá sự phù hợp và đầy đủ của việc trình bày các báo cáo tài chính
1.2.3.2. Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Xét về bản chất các thủ tục phân tích trong soát xét báo cáo tài chính là tương tự
như các thủ tục phân tích ban đầu. Cả hai loại thủ tục phân tích này đều tập trung vào

khẳng định rằng các thông tin tài chính được phân tích là phù hợp với hiểu biết của kiểm
toán viên về công việc kinh doanh. Hoạt động và chính sách kế toán của khách hàng. Sự
khác biệt có tính nguyên tắc giữa hai loại thủ tục này là thời gian và trọng tâm cũng như
số lượng và chất lượng của các dữ liệu nhận được. Thông thường trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
22

×