Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.13 KB, 66 trang )

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
KHOA Kế TOáN
o0o
CHUYÊN Đề TốT NGHIệP
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần GIầY CẩM BìNH
Giáo viên hớng dẫn : ts. Phạm thành long
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị ngần
Mã sinh viên : lt100338
Lớp : kế toán 1
Hà Nội

2011
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
§Ò TΜI: 1
2.1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN 13
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX : Chi chí sản xuất
SP : Sản phẩm
CP SXKD DD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
NVLC : Nguyên vật liệu chính
CP NVL TT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung


DN : Doanh nghiệp
PX : Phân xưởng
TSCĐ : Tài sản cố định
KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
ĐK : Đầu kỳ
GĐ : Giai đoạn
CNSX : Công nhân sản xuất
KKTX : Kiểm kê thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
DT : Doanh thu
TNBQ : Thu nhập bình quân
LN : Lợi nhuận
BH : Bán hàng
TP : Thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
§Ò TΜI: 1
2.1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN 13
2.1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN 13
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những khó
khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự cạnh
tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các

doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp
là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm
giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghĩa vô cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ
công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là hạch
toán chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ giúp
cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng vật
tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm
giầy da rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã vì
vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty , sau khi tìm
hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
phần giầy Cẩm Bình ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần giầy
Cẩm Bình, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến

nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở
đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như sau :
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
sản xuất tại công ty
Chương II: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Trong quá trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng và được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ ở phòng kế toán - tài vụ công ty, được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Phạm Thành Long và các thầy cô giáo trong tổ kế
toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là
bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên còn có thiếu sót và hạn chế. Em xin
chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa
đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, của các thầy cô trong tổ kế toán và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ của công
ty cổ phần giầy Cẩm Bình đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngần
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty Cổ phần giầy Cẩm Bình, tiền thân là xí nghiệp dệt Hải Hưng.
Được UBND tỉnh Hải Hưng (cũ) nay là tỉnh Hải Dương thành lập theo quyết

định số 16/QĐ – UB ngày 20/04/1988 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Hưng
(nay là tỉnh Hải Dương), với cơ sở hạ tầng là trưởng Đảng cũ của tỉnh, được
cải tạo và trang bị 50 máy dệt nhà máy dệt 8/3 Hà Nội, nhiệm vụ chủ yếu là
dệt khăn bông suất khẩu theo hiệp định số 19/5 sang thị trường Đông Âu, do
sự tác động của việc chuyển đổi cơ chế quản lý, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các nhà máy, xí nghiệp nói
chung đều gạp khó khăn trong việc chuyển hướng kinh doanh và tìm thị
trường tiêu thụ. Trước thực trạng đó xí nghiệp dệt Hải Hưng mất một thị
trường lớn, ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dệt.
Trong quá trình phát triển đi lên, bằng lỗ lực phấn đấu của toàn bộ tập
thể cán bộ công nhân viên quản lý tốt sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời
nhu cầu và diễn biến thị trường, nên sản phẩm của công ty sản xuất đến đâu
tiêu thụ hết đến đó. Do vậy luôn hoàn thành kế hoạch đạt mức doanh thu lợi
nhuận cao, nộp ngân sách nhà nước tăng tích lũy, phát triển sản xuất và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín chất lượng với thị
trường cạnh tranh và đặc biệt đảm bảo mức thu nhập thỏa đáng cho CBCNV
của công ty. Từ ngày 1/10/2000 công ty được chuyển từ hình thức sở hữu nhà
nước sang hình thức sở hữu tập thể ( Công ty cổ phần) theo quyết định số
2940/QĐ- UB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh Hải Dương. Công ty chuyên
sản xuất giầy thể thao các loại để xuất khẩu và sản xuất gia công để giầy dép
các loại phục vụ nhu cầu của công ty và phục vụ các đơn vị bạn; Sản lượng
hàng năm đạt trên 1 500 000 đôi/năm. Nguyên vật liệu chính sử dụng chính là
da các loại, giả da, PU, vải lót, mút xốp, hóa chất, keo, xăng. Sự đóng góp của
công ty đối với địa bàn tỉnh Hải Dương là rất to lớn.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào thế ổn định có nhiều
hướng phát triển thuận lợi liên tục doanh thu năm sau cao hơn năm trước và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, thu nhập bình quân của người

lao động tăng; Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình có bề dầy phát triển, bằng lỗ lực
phấn đấu của toàn thể tập thể CBCNV trong toàn công ty. Do bộ phận quản lý tốt
nắm bắt kịp thời nhu cầu diễn biến của thị trường giầy da ở các nước Đông Âu.
Cùng với sự phát triển của ngành giầy da trên toàn Quốc hàng năm công ty đã đạt
được những thành quả cao, luôn hoàn thành kế hoạch đạt mức doanh thu và lợi
nhuận, không ngừng nâng cao phát triển sản xuất. Do vậy kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH
STT Chỉ tiêu ĐV tính 2008 2009
1.
Trị giá tổng sản lương
1.000đ
122.806.00
0
163.280.000
2. Doanh thu 1.000đ 99.979.874 149.862.654
3. Giá vốn 1.000đ 88.771.742 138.649.528
4. Doanh thu HĐ tài chính 1.000đ 33.512 917.252
5. Chi phí tài chính 1.000đ 7.030.969 9.538.999
Trong đó: chi phí lãi vay 1.000đ 6.805.411 7.567.770
6. Chi phí quản lý 1.000đ 5.368.783 3.495.824
7. Lợi nhuận từ hđ k/doanh 1.000đ -1.158.108 -904.445
8. Thu khác 1.000đ 1.404.654 2.179.980
9. Chi phí khác 1.000đ 107.732 1.246.804
10. Lợi nhuận khác 1.000đ 1.296.921 933.175
11. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.000đ 138.812 28.729
12. Thuế TNDN 1.000đ 18.219 7.182
13. Lợi nhuận sau thuế 1.000đ 120.593 21.547

14. Nộp ngân sách nhà nước 1.000đ 458.000 434.968
15. Lao động bình quân 1.000đ 750 770
16. Thu nhập bình quân/năm 1.000đ 24.000 25.500
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất sản phẩm
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
*. Quy trình công nghệ sản xuất giầy thể thao của công ty
Là quy trình công nghệ sản xuất dây chuyền liên tục và khép kín, bao
gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, sản phẩm chủ yếu là giầy thể thao
xuất khẩu: Với dây truyền sản xuất giầy hiện đại, cùng với công nghệ tiên tiến
được chuyển giao từ nước ngoài. Nguyên liệu ban đầu vải, giấy, bông, da …
được bồi cán và chát tại phân xưởng chuẩn bị chặt, từ những nguyên liệu đã
được chế biến được chuyển sang phân xưởng may I, may II để may hoàn
thiện thành mũ giầy. Một số nguyên liệu khác như cao su, da được đưa vào
phân xưởng Đế để cấn trộn ép đế. Đế được ép sẽ chuyển sang phân xưởng
chuẩn bị đế để dán mài thành đế hoàn chỉnh. Các bán thành phẩm được đưa
tất cả vào phân xường Gò Ráp để gò thành phẩm giầy hoàn chỉnh. Thành
phẩm được đóng gói và đưa vào kho thành phẩm chờ xuất khẩu
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.2
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẦY THỂ THAO
*. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp:
Từ nguyên liệu đất và một số phụ liệu khác được đưa vào nghiền, sau đó
nung lần 1. sau khi gạch được ép nung được đưa sang tráng men và in hoa
văn, rồi gạch được đưa vào nung lần 2. Sản phẩm gạch được phân loại đóng
gói và đưa vào kho thành phẩm. Ta có sơ đồ mô tả quy trình công nghệ sản

xuất gạch như sau:
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
6
Nguyên liệu
Bồi
Chặt
Chuẩn bị
May
Cán trộn ép đế
Gò ráp
Kho thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.3
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH ỐP
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm
Công ty CP giầy Cẩm Bình, tổ chức HĐSXKD hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty là đơn vị hạch toán
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
7
Nguyên liệu
Nghiền
ép, nung lần 1
Tráng men, in
Nung lần 2
Phân loại
Đóng gói sp
Kho thành phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
độc lập, có tư cách pháp nhân, tổ chức sản xuất được thực hiện theo mô hình
công ty bao gồm 5 phân xưởng;

- Phân xưởng chặt chuẩn bị;
- Phân xưởng may I;
- Phân xưởng may II;
- Phân xưởng gò ráp;
- Phân xưởng chuẩn bị đế;
- Khu vực sản xuất gạch;
1.3.Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất công ty
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Do sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát
triển theo xu hướng chung, công ty đã chủ động cải tiến, trấn chỉnh bộ máy
quản lý kinh tế gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Công ty tổ chức quản lỷ sản xuất
theo 1 cấp, ban giám đốc công ty chỉ đạo sản xuất theo phương pháp trực
tuyến, đứng đầu công ty là hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị là
người có quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng, các
khách hàng và CBCNV trong công ty. Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty
được khái quát qua phụ lục sau:
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Việc nâng cấp tổ chức quản lý đã đem lại hiệu quả to lớn cho công ty
nhất là khâu nhập nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm trực tiếp với khách
hàng, bỏ qua nhiều khâu trung gian, giảm lao động gián tiếp, thúc đẩy sản
xuất tăng năng xuất lao động, năng cao hiệu quả kinh tế, đứng vững trên thị
trường cạnh tranh.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
9
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc

PGĐ phụ
trách sản
xuất
PGĐ kỹ
thuật, trách
an toàn, HC
Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất
Phòng
kế toán
Phòng
vật tư
Phòng
kế hoạch
Khu vực
sx gạch
Phòng
TCHC
Phòng
XNK
Phân
xương
nung
gạch
Phân
xưởng
in,

thêu
Phân
xưởng
may II
Phân
xưởng
may I
Phân
xưởng
gò ráp
Phân
xưởng in
văn hoa
PX
chuẩn bị
đế
PX
chuẩn bị
chặt
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Với cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất nói trên mỗi phòng ban, phân xưởng đều có
chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuât liên tục và hiệu quả.
*. Hội đồng quản trị:
Gồm 06 thành viên, 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, là bộ phận quản lý ở
cấp cao nhất của công ty, HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, HĐQT thực
hiện chức năng quản lý công ty bằng việc phân công trách nhiệm theo từng
lĩnh vực công tác cho các thành viên HĐQT và các thành viên chịu trách
nhiệm trước HĐQT các cổ đông về phần công việc của mình đảm trách.

*. Ban Giám Đốc: Gồm 05 người
- Giám đốc công ty: là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trạch
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
giám đốc là người phụ trách chung chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh;
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh: Gồm 02 người, 1 người chỉ
đạo sản xuất chính, 1 người phụ trách kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu,
cung ứng vật tư, là người giúp việc, cho giám đốc trong toàn bộ lĩnh vực sản
xuất, thay mặt giám đốc tiến hành điều độ sản xuất, đảm bảo thực hiện sản xuất
tiến độ, cân đối, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận, phân xưởng;
- Phó giám đốc thường trực, phó giám đốc tài chính: 1 người tham mưu
giúp việc cho giám đốc về công tác đối nội, đối ngoại, chỉ đạo trực tiếp công
tác an toàn lao động, xây dựng cơ bản trong công ty; 01 người tham mưu cho
giám đốc về lĩnh vực hạch toán và tài chính.
*Các phòng ban chức năng:
Thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thông qua các nhân viên, các trưởng phó phòng
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp, xâydựng kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời triển khai kế hoạch và theo dõi tiến độ thực
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
hiện kế hoạch của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ
giao hàng. Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án mua
nguyên vật liệu cho sản xuất, làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập
khẩu, nhập kho quản lý thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu.
- Phòng kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo mô hình xác
định, từ khâu thu nhập xử lý những chứng từ ghi sổ, lập báo caoskees toán.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về tình
hình sử dụng nguồn tài chính, đồng thời thực hiện đúng chính sách tài chính

của nhà nước quy định, cung cấp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về quá
trình hình thành và vận động của tài sản … giúp lãnh đạo của công ty đưa ra
những quyết định đúng đắn thích hợp.
- Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm các công tác tổ chức lao động tiền
lương, bảo vệ con người, tài sản, hành chính, y tế, quản lý các loại văn bản,
phô tô tài liệu, quản lý con dấu, tiếp đón khách đến quan hệ giao dịch làm
việc tại công ty, quản ký toàn bộ hồ sơ, lao động, nhân sự, tuyển dụng lao
động, tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác quản lý và đào tạo cán bộ,
thực hiện chính sách cho người lao động, tham gia quản lý bảo vệ tài sản công
ty, xây dựng định đơn giá công đoạn sản xuất của phân xưởng sản xuất, định
công việc.
- Phòng kỹ thuật KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm): Kiểm tra giám
sát toàn bộ thành phẩm, bán thành phẩm, làm mẫu, kiểm tra kỹ thuật sản xuất
các phân xưởng nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật, mẫu của khách hàng
quy định.
- Ban cơ điện: Bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị
điện, sửa chữa điện đảm bảo cho sản xuất liên tục.
1.3.2. Quản lý chi phí sản xuất của công ty
1.3.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích
nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch

vụ theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất
chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào
dịch vụ như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ),
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây :
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác
định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để
cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và
xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẢM BÌNH

2.1. Đặc điểm kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
Phòng kế toán công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán, thống kê trong phạm vi toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc về
hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch
toán và phân tích hoạt động kế toán hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ
phận trong công ty thực hiện tốt chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán thống
kê của nhà nước, căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán tập trung với cơ cấu sau:
Sơ đồ 2.5:
SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CP GIẦY CẨM
BÌNH
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
13
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp, báo cáo
tài chính
Kế toán kiêm kế
toán thanh toán
Kế toán
thành phẩm
Kế toán vật tư
công cụ dụng cụ
Kế toán
thanh toán
quốc tế
Thủ quỹ
Kế toán thống kê các phân xưởng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chức năng cụ thể của từng bộ phận:

- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, giúp việc cho giám
đốc về chuyên môn bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế kiêm kế toán tổng hợp
báo cáo tài chính.
- Phó phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng làm công tác
giao dịch ngân hàng trong tỉnh, phụ trách tài chính khoản 141, 138, 338 hạch
toán chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ, theo dõi tiền vay, tiền
gửi ngân hàng và quá trình thanh toán tiền vay.
- Kế toán vật tư công cụ dụng cụ, thành phẩm: theo dõi nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, tình hình tiêu thụ của công ty, đồng thời theo dõi việc thanh
toán lương của
các phân xưởng phụ trách TK 152, 153, 155.
- Kế toán thanh toán quốc tế: hạch toán chi tiết, theo dõi tiền gửi ngân
hàng trung ương, gửi chứng từ hàng hoá xuất khẩu và theo dõi việc thanh toán
tiền hàng với nước ngoài.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi phát sinh, hàng ngày lập
báo cáo quỹ, đồng thời theo dõi bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành của
phân xưởng tổng hợp lại dư cuối tháng làm căn cứ để thanh lương cho cán bộ
công nhân viên.
Ngoài những nhân viên ở phòng kế toán ra thì ở mỗi phân xưởng còn có
một kế toán thống kê làm nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp só liệu ban đầu về lao
động, giờ công, sản phẩm, tình hình sản xuất, cuối ngày lập báo cáo khối
lượng công việc hoàn thành của phân xưởng mình, báo cáo cho các bộ phận
liên quan. Cuối tháng tập hợp để tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
và chuyển về phòng kế toán công ty.
2.1.2. Các chính sách kế toán chung
- Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình áp dụng chế độ kế toán do Bộ tài chính

ban hành theo Quyết định số 15/2006 QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác hạch toán tại công ty: Việt Nam
Đồng (VND)
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày
31/12/N
- Kỳ kế toán : Tháng
- Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức “ Nhật ký chung ”
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : giá gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : Theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định ( TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính ) và BĐSĐT : Theo nguyên giá ( giá gốc )
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : TSCĐ được tính khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Thời điểm ghi nhận doanh thu trùng
với thời điểm sản phẩm, dịch vụ được chuyển giao quyền sở hữu hay được
ghi nhận khi người mua thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2.6:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
THEO HÌNH THỨC “ NHẬT KÝ CHUNG ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
Giải thích sơ đồ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra,
kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan. Đồng thời từ các
chứng từ gốc đó kế toán cũng ghi vào Sổ chi tiết mở cho từng đối tượng theo
yêu cầu của quản lý.
Riêng đối với các nghiệp vụ bán hàng và mua hàng, từ các chứng từ gốc
sẽ được ghi vào Sổ Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng. Đến cuối tháng
cộng số liệu trên các sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng chuyển số liệu
vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
16
Nhật ký bán
hàng; Nhật ký
mua hàng
Chứng từ gốc
Sổ Cái
Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Nhật ký
chung
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính

2.1.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo
Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kỳ lập báo cáo: năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày
31/12/N
Nơi gửi báo cáo: Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng – tỉnh Hải Dương
Cuối mỗi năm tài chính, Kế toán trưởng có trách nhiệm tổng hợp, đối
chiếu các số liệu để lên được các báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính, giúp đỡ Kế toán trưởng là Kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán
chi tiết. Sau khi lập xong báo cáo tài chính, Giám đốc Công ty sẽ xác nhận và
ký duyệt, nộp lên Cơ quan chức năng trước ngày 31/03 năm sau.
Một số loại báo cáo tài chính bắt buộc: Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính.
Một số loại báo cáo quản trị mà Công ty lập như Báo cáo Doanh thu
hàng tháng, Báo cáo phải thu khách hàng, Báo cáo công nợ quá hạn, Báo cáo
nhân sự, …
Sau một kỳ hoạt động bộ phận kế toán tại đơn vị phải lập một báo cáo
mang tính chất nội bộ gửi lên ban quản lý đơn vị. Báo cáo nội bộ này phải
cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác về tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm qua. Dựa
vào báo cáo nội bộ đó ban quản lý sẽ lên kế hoạch cho kỳ hoạt động tới nhằm
mục tiêu cuối cùng là đạt lợi nhuận cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần
giầy Cẩm Bình
2.2.1. Đặc điểm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Đặc điểm: Tại Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình, việc xác định đối tượng

tập hợp CPSX được quan tâm và coi trọng đúng mức. Là đơn vị chuyên sản
xuất và gia công mặt hàng giầy da theo quy trình công nghệ khép kín từ cán
bồi, ép đế, chặt, may, dán đế, gò hoản chỉnh, đóng gói bằng các loại máy móc
thiết bị chuyên dùng với số lượng sản phẩm không nhỏ được chế biến từ
nguyên liệu chính là vải, da, bông xốp
Đối tượng:
Xuất phát từ những đặc điểm trên, đối tượng tập hợp CPSX được xác
định tại công ty là từng phân xưởng, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản
phẩm sản xuất.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tại công ty cổ phần giầy Cẩm Bình các khoản chi phí được phân loại
như sau:
2.2.2.1. Chi phí NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm chi phí NVL chính
và chi phí NVL phụ.
∗ Chi phí nguyên vật liệu chính: là vải, da, cao su, bông các loại.
Những NVL này một phần do khách hàng đem đến hoặc do công ty mua
ngoài. Phần do khách hàng đem đến công ty chỉ hạch toán CP vận chuyển,
bốc dỡ phát sinh. Phần do công ty mua thì thực hiện tính trị giá NVL xuất kho
theo phương pháp Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
∗ Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm cúc, khóa, chỉ, u rê, phấn
may,… phần lớn vật liệu phụ mua tại thị trường trong nước, hoặc khách hàng
đem đến. Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này giá trị của những vật
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
liệu phụ do công ty bỏ tiền ra mua. Còn đối với vật liệu phụ do khách hàng
đem đến công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng.
2.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm những khoản phải trả cho công nhân sản xuất như : lương, phụ

cấp lương, và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.
2.2.2.3. Chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoản chi phí: Chi phí nhân viên các phân xưởng; chi phí
công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX tại công ty.
2.2.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL TT
Để có một loại sản phẩm giầy da hoàn chỉnh cẩn rất nhiều loại NVL
khác nhau. Bên cạnh đó, công ty cổ phần giầy Cẩm Bình có quy mô hoạt
động lớn, có khối lượng sản phẩm lớn, đa dạng về kiểu dáng và màu sắc. Do
đó, hạch toán chi tiết khoản mục chi phí NVL TT thành hai loại: Chi phí NVL
chính và chi phí NVL phụ.
∗ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng xí nghiệp thành viên.
∗ Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
∗ Sổ sách kế toán sử dụng: Bảng phân bổ NVL - CCDC, sổ cái TK
621, Bảng kê chi tiết TK 621,…
∗ Phương pháp kế toán:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Để hạch toán chi phí NVL chính, kế toán sử dụng TK 152 - Chi phí
nguyên vật liệu chính”.
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Với loại hình gia công theo đơn đặt hàng thì toàn bộ NVL chính là do
khách hàng đem đến. Vì thế, công ty chỉ phản ánh số lượng NVL chính nhận
gia công mà không tiến hành hạch toán giá trị của NVL đó. Chi phí NVL
chính ở công ty đối với loại hình này chỉ là chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Do
đó, với NVL do khách hàng đem đến công ty tiến hành phân bổ chi phí vận

chuyển, bốc dỡ của NVL theo số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó
được coi là giá trị của NVL xuất dùng.
Với những NVL mà công ty bỏ tiền ra mua thì kế toán hạch toán chi phí
NVL theo phương pháp Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Khi xuất NVL do khách hàng đem đến, kế toán căn cứ vào các phiếu
xuất kho do các nhân viên ở kho lập, kế toán NVL lập bảng kê xuất vật tư,
bảng kê này tập hợp cho từng phân xưởng và theo dõi từng sản phẩm.
Công việc tính toán và phân bổ chi phí NVL TT được thực hiện theo
công thức:
- Với NVL do khách hàng đem đến:
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
phân bổ cho NVL xuất dùng
=
Số lượng NVL xuất
dùng (mét,tấm)
x Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ
Tổng chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh trong tháng
Tổng số NVL nhập trong tháng (mét,tấm)
- Với phần NVL do công ty bỏ tiền ra mua:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho (mét)
x Đơn giá bình quân
Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Đơn giá bình
quân cả kỳ dữ trữ
=
Trị giá vốn thực tế
của NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
- Quy trình ghi sổ kế toán chi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tháng khi phát sinh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho và dựa vào phương pháp tính giá
vốn nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước để xác
định giá vốn thực tế của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Cuối tháng dựa vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm và các phiếu nhập kho do nhập lại nguyên vật liệu thừa
trong quá trình sản xuất kế toán tập hợp lại và lên bảng kê chi tiết tài khoản
621. Sau khi có bảng kê chi tiết 621 và biết được số lượng sản phẩm thực tế
hoàn thành nhập kho kế toán sẽ lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho các sản phẩm. Từ bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
các sản phẩm kế toán sẽ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- 154 để
tính ra giá thành sản phẩm nhập kho
Ví dụ: Căn cứ vào “Phiếu xuất kho” (Bảng 2.7) của công ty trong tháng
06/2010, xuất 65.680 mét vải Gabactin cho phân xưởng may 1 để sản xuất mũ
giầy Kanguru:
Bảng 2.7:

SV: Nguyễn Thị Ngần Lớp: KT1 – Khóa 10
21

×