Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty Cổ phần xây dựng Dầu Khí Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.08 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục
thường xuyên quyết định những công việc phải làm, làm thế nào, bằng cách gì
và cần đạt kết quả ra sao. Điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua và dựa
trên những thông tin do kế toán cung cấp. Chỉ có những thông tin do kế toán
thu nhập phân loại xử lý và cung cấp các nhà quản lý mới có cơ sở để nhận
thức đúng đắn, khách quan, kịp thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh
để có được những quyết định phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
Muốn đạt được mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội để cạnh tranh
trên thị trường, tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất phải
quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất vì nó là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh, sự tồn tại và khả năng phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm là 2 mặt của một quá trình
sản xuất thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng
tâm của công tác kế toán.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường luôn luôn có
sự cạnh tranh giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố quyết định sự
thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiểu biết được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nhằm tạo ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi cao và tình
hình thực tế của Công ty. Đồng thời có những giải pháp cụ thể phải tổ chức
tốt công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ra một cách
chính xác kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương
pháp chuẩn mực Nhà nước ban hành. Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty
Cổ phần xây dựng Dầu Khí Nghệ An là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
1
doanh trên các lĩnh vực như: Xây dựng các công trình giao thông ( cầu,
đường, cống, cầu cảng…), thuỷ lợi (kênh, mương…); công trình ngầm dưới
nước, dưới đất, công trình dân dụng điện năng (đường dây, trạm biến áp…);


công trình công nghiệp, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, sản xuất vật liệu xây
dựng, cấu kiện bê tông cốt thép, thiết bị công trình.
Các công trình xây dựng sản xuất có tính chất kinh tế, kỹ thuật văn hoá,
nghệ thuật và xã hội. Một công trình mới được xây dựng thường là kết tinh
của các thành quả khoa học, kỹ thuật và nghệ thuật của nhiều ngành.
Mục tiêu của Công ty : đưa ra thị trường những sản phẩm đạt chất lượng,
thẩm mỹ tốt, giá thành hạ, được khách hàng chấp nhận.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó và qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình
hình thực tế tại Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty Cổ phần xây dựng
Dầu Khí Nghệ An, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có nhiều vấn đề thiết thực cần quan tâm nhất đối với một doanh
nghiệp SXKd. Kết hợp với kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập tại
nhà trường, được sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong
Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
anh chị trong phòng Tài chính kế toán Công ty nên em đã chọn chuyên đề đi
sâu nghiên cứu trong thời gian thực tập đó là: “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty Cổ
phần xây dựng Dầu Khí Nghệ An”
2
PHẦN I
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ
XÂY LẮP – CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty Cổ
phần xây dựng Dầu Khí Nghệ An.
2. Địa chỉ
45 Đường Trần Phú – Thành phố Vinh - Nghệ An
3. Giám đốc: Ông Trần Nguyên Quý
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
- Quyết định thành lập lại sau Cổ phần hoá: Số 284/QĐ.UB.ĐMDN ngày

19 tháng 1 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An
- Ngày thành lập: 05 tháng 3 năm 2003 ( ngày đại hội cổ đông)
- Ngày 20 tháng 05 năm 2006 quyết định đổi tên Xí nghiệp từ xí nghiệp
Xây lắp và dịch vụ 102 thành Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp theo quyết định
số 20 của Sở Xây dựng Nghệ An và quyết định số 18/QĐ- UBND tỉnh Nghệ
An ngày 20/05/2006
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đ (VNĐ)
5. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng đường dây và trạm hạ thế, đập thuỷ điện
- Xây dựng các đường giao thông, cầu đường, thuỷ lợi
- Giám sát thi công công trình
- Sửa chữa, nâng cấp các công trình dân dụng và công nghiệp
6. Sơ đồ của dây chuyền sản xuất
Qua nắm bắt điều tra tình hình thực tế trên các công trình và trao đổi với
cán bộ của đơn vị ta thấy quá trình sản xuất ra một sản phầm là công trình
Xây dựng có dạng tổng quát như sau:
3
Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn thi công móng Giai đoạn thi
công thân Giai đoạn thi công hoàn thiện Bàn giao đưa vào sử
dụng
Trong từng giai đoạn tuỳ từng loại công trình lại có dây chuyền sản xuất
khác nhau.rong mỗi công việc có dây chuyền riêng.
* Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
So với các sản phẩm hàng hoá khác thì sản phẩm xây lắp có nhiều đặt
thù. Đối với một công trình ta nhận thấy dây chuyền để hoàn chỉnh công trình
được kéo dài về thời gian tuỳ theo quy mô, mức độ phức tạp.
Qua quan sát thực tế thì mỗi công trình Xây dựng lại phải qua nhiều giai
đoạn trong mỗi giai đoạn sản xuất lại có nhiều công việc khác nhau, với mỗi
công việc lại có từng dây chuyền khác nhau.

Dây chuyền sản xuất của một sản phẩm đơn chiếc để từ nhiều sản phẩm
đơn chiếc tạo nên một công trình Xây dựng hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu, mục
đích sử dụng của công trình là một quá trình kéo dài, có khi được lặp đi lặp lại
nhiều lần. Đó là sự kết hợp giữa lao động thủ công và lao động cơ giới hoá
tuỳ mức độ phức tạp, mà khối lượng sản phẩm công việc và trình độ công
nghệ và nguồn vốn đơn vị và có những dây chuyền sản xuất hợp lý, có năng
suất.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy quản lý Doanh Nghiệp
4
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp




Ghi chú:
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung toàn Công ty.
* Phó Giám đóc chịu trách nhiệm phụ trách sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
+) Phòng Kế hoạch Kỷ luật
Tham mưu cho Giám đốc và phó Giám đốc các mặt về công tác kế hoạch
sản xuất kinh doanh công tác kỷ luật trong doanh nghiệp với các nhiệm vụ
- Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm cho Doanh
nghiệp
- Tiếp nhận, nắm bắt các chế độ chính sách về quản lý sản xuất cho
5
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP


PHÓ GIÁM ĐỐC
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P. VẬT TƯ
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
TỔ SẮT
TỔ MỘC
TỔ CƠ KHÍ
VẬN HÀNH
TỔ NỀ
HOÀN THIỆN
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
Doanh nghiệp
- Thực hiện các báo cáo, đánh giá thống kê về tình hình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp
- Triển khai các chế độ chính sách mới cho toàn Doanh nghiệp
- Kiểm tra, Xây dựng các định mức kỹ thuật, kinh tế nội bộ
- Kiểm tra việc chấp hành các quy trình sản xuất, áp dụng các tiến bộ
sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất
+) Phòng vật tư
Tham mưu cho Giám đốc và Phó Giám đốc về các công trình xây dựng
trong việc tiếp thị công trình, giá cả vật tư, vật liệu, với các nhiệm vụ:
- Tổng chức khảo sát các nguồn cung ứng vật tư nguyên liệu, giá vật
liệu, kiểm tra giám sát nguồn vật tư cung ứng, sử dụng vào công tình
- Phối hợp cùng phòng kế hoạch kỷ thuật kiểm tra việc thực hiện các

định mức kinh tế kỷ luật trong các công trình xây dựng
- Tham gia xây dựng định mức kinh tế nội bộ
+) Phòng tài chính kế toán
Tham mưu cho Giám đốc và phó giám đốc về công tác quản lý tài chính
của Doanh nghiệp với mục đích có hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
với các nhiệm vụ:
- Tổ chức hạch toán các chỉ tiêu trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của Đơn vị
- Tổ chức việc ghi chép, quản lý các yếu tốt đầu vào của Doanh nghiệp
- Thực hiện các nghĩa vụ cấp trên và Nhà nước. Làm các thủ tục giao
dịch tài chính Ngân hàng đảm bảo chế độ chính sách Nhà nước
- Cùng các phòng tham gia xây dựng các định mức kinh tế nội bộ
+) Phòng Tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc và phó Giám đốc về mặt nhân sự tổ chức, về
công tác hành chính đơn vị nhằm đảm bảo cung ứng đủ nhân lực, lao động về
6
các công tác quản lý nhà nước về hành chính về các chế độ cho người lao
động.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức thi tuyển lao động các loại
- Tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân
- Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến lao động của Doanh nghiệp
- Thực hiện các chế độ chính sách của người lao động đối với Doanh
nghiệp và Doanh nghiệp đối với nhà nước
- Cùng với phòng liên quan tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp Dịch vụ và Xây
lắp – Công ty Cổ phần xây dựng Dầu Khí Nghệ An
a. Đặc điểm của bộ máy kế toán
Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty Cổ phần xây dựng Dầu Khí

Nghệ An có địa bàn sản xuất kinh doanh tại một điểm. Xuất phát từ đặc điểm
trên Công ty tổ chức hình thức kế toán theo loại hình tập trung
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty


b. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập xử lý các thông tin, số liệu báo cáo
về kinh tế tài chính qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Kiểm tra
7
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ,
NLVL
và thanh
toán
khác
Kế toán
tập hợp
chi phí
sản xuất
và tính
giá thành
sản phẩm
Kế toán
tiền
lương
kiêm thủ
quỹ
giám sát và bảo vệ cũng như sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn của Công ty. Từ
tình hình thực tế của Công ty và khả năng trình độ của đội ngũ kế toán ở đây,

số biên chế của phòng kế toán gồm:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp cho Giám đốc tổ chức bộ máy kế
toán tại Công ty, chịu sự trực tiếp chỉ đạo của Giám đốc và sự kiểm tra, thanh
tra về mặt chuyên môn nghiệp vụ cơ quan tài chính. Tham mưu cho Giám đốc
ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính và các báo cáo về
tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước phòng kế toán và Công ty về các
vấn đề kinh tế, tài chính của Công ty.
- Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu và các khoản thanh toán khác
+ Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác,
kịp thời về số lượng, hiện trạng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng,
giảm và di chuyển cũng như mua sắm hoặc thanh lý tài sản cố định trong
phạm vi Công ty.
+ Theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn các loại nguyên liệu, vật liệu cũng
như vật tư và làm nhiệm vụ thanh toán các khoản giữa nhà máy với khách
hàng, thanh toán các khoản trong nội bộ
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xác định
đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành công trình hoàn thành. Sau đó tổ
chức kế toán tập hợp chi phí theo đối tượng đã định. Xác định chính xác công
trình làm dở cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành công trình kịp thời theo đúng
đối tượng tính giá thành. Phân tích tình hình thực hiện định mức. Dự toán chi
phí công trình, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công trình.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ theo dõi, tính toán
tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty, tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu hạch toán và lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động, giám sát, kiểm tra quyết toán tiền lương,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội.
8
- Thủ quỹ quản lý tiền mặt: Căn cứ vào các trường hợp pháp, hợp để
tiến hành xuất, nhập quỹ
Ngoài ra, Phòng tài chính kế toán còn được sự giúp đỡ đắc lực của cán

bộ phận có liên quan. Chính vì vậy, phòng tài chính kế toán luôn đảm bảo
cung cấp các thông tin, số liệu đầy đủ kịp thời và giúp Giám đốc ra các quyết
định.
3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán” nhật ký chứng
từ” với đầy đủ Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế
toán chi tiết. Ở các công trình không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi
chép các sổ sách hạch toán nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý sản xuất của phân
xưởng, lập báo cáo nghiệp vụ và các chứng từ liên quan về phòng kế toán của
Công ty.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ (trang 10)
```
`
9
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
4. Các chế độ kế toán và phương pháp đang áp dụng

a. Tổ chức chứng từ
- Công ty cấp vật tư cho các công trình: lập phiếu xuất kho, xí nghiệp ký
nhận và đưa vào sản xuất. Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào các
công trình sử dụng.
- Công ty cấp vật tư cho các công trình: lập phiếu xuất kho, xí nghiệp ký
nhận và đưa vào sản xuất. Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào công
trình sử dụng
- Công ty cấp vốn bằng tiền: Lập phiếu chi tiền, xí nghiệp ký nhận và sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh theo kế hoạch được duyệt. Công ty
ghi nợ xí nghiệp số tiền cung ứng. Cuối tháng, quý xí nghiệp về Công ty
quyết toán chi phí (xí nghiệp tập hợp chứng từ, chi phí theo các khoản mục
được Công ty giao khoán) hoàn thành công nợ , nộp chứng từ về phòng
TCKT
- Công ty hạch toán, phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí chờ phân bổ
- Cuối niên độ kế toán, phòng TCKT tổng hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất, theo từng hạng mục lắp của công trình và lập báo cáo tài chính quý, năm
b. Hệ thống tài khoản sử dụng
- Hệ thống tài khoản mà Công ty sử dụng dựa vào hệ thống kế toán
doanh nghiệp theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính
- Chế độ kế toán áp dụng
+ Kỳ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 của năm
+ Đơn vị sử dụng tiền tệ trong đó ghi kế toán và nguyên tắc phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác thành đồng Việt Nam
10
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm kê
+ Phương pháp kế toán khác tồn kho: Phương pháp kế toán TSCĐ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại

Nguyên giá = Giá mua (chưa thuế) + CP lắp đặt chạy thử (nếu có
Phương pháp khấu hao: trích theo tỷ lệ quy định đăng ký với cục quản lý
vốn và tài sản tại DN nhà nước tại Hà Nội theo thông tư 166/1999/QĐ-BTC
và các thông tư, chế độ khác liên quan (khấu hao theo phương pháp đường
thẳng)
+ Phương pháp hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Giá trị hàng tồn
kho trong kỳ
+
Giá trị hàng nhập
kho trong kỳ
-
Giá trị xuất
kho trong kỳ
Phương pháp hạch toán bằng hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
+ Phương pháp tính toán các khoản dự phòng theo quy định nhà nước
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh qua các
chứng từ liên quan, kế toán tổ chức hạch toán và kiểm tra xử lý để đưa ra các thông
tin tài chính tổng hợp nhất để đáp ứng với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
11
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ
XÂY LẮP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DẦU KHÍ NGHỆ AN
I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
Là một Xí nghiệp thuộc ngành Xây dựng nên chi phí được phân loại

như sau:
* Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Nghiệp vụ cụ thể kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp – Công ty Cổ phần xây dựng Dầu Khí Nghệ An
+) Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL, NL,
PTTT, CCDC dùng cho SXKD trong kỳ báo cáo như xi măng, sắt thép, xăng
dầu, cát đá sỏi, ván khuôn đà giáo
+) Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi trả cho người lao động
(thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công tác, các khoản phụ cấp
có tính chất lương trong kỳ báo cáo và các khoản trích theo lương theo quy
định hiện hành như BHXH, BHYT, KPCĐ
+) Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của DN dùng cho SKKD trong kỳ báo cáo (như KH cơ bản, KH sửa chữa lớn)
+) Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác để phục vụ cho SKKD trong kỳ báo cáo như tiền điện
nước, điện thoại, hợp đồng thuê ngoài, sửa chữa máy.
+) Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho
SKKF của Công ty chưa được phản ánh trong 4 chỉ tiêu trên: như tiếp khách,
hội họp, thuê quảng cáo.
Cách phân loại này giúp cho Công ty biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí sản xuất trong tổng chi phí hay tổng giá thành của từng công trình.
12
* Theo mục đích và công dụng của chi phí
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
II. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ở mỗi Doanh nghiệp. Muốn xác định được đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất phù hợp thì phải xem xét đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch
toán kinh doanh và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp thực hiện sản xuất ở nhiều công trường, có công
trường lại có nhiều hạng mục công trình. Nhìn chung ở mỗi công trình hay
sản phẩm hạng mục nào đó chu kỳ của nó đều được thực hiện theo quy trình
giống nhau nên mọi chi phí của đơn vị bỏ ra chủ yếu là sản xuất xây dựng
một công trình.
Trong quá trình hạch toán, kế toán luôn bám sát vào đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí máy thi công
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Các chi phí đã tập hợp vào các tài khoản trên cuối tháng sẽ được kết
chuyển vào bên nợ TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho việc
phục vụ tính giá thành.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN xuất
13
1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
+) Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng phiếu
xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên
vật liệu
+) Kế toán tập hợp cho phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các
chứng từ sau: bảng thanh toán tiền lương của bộ phận sản xuất trực tiếp, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, bảng chấm công.
+) Để tập hợp chi phí suất chung kế toán sử dụng các chứng từ như: các
bảng kê, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn chứng từ mua hàng có

liên quan.
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
*) Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02- VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Hoá đơn (GTGT) – MS 01 GTKT – 2 LN)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
*) Tài khoản sử dụng
Đề theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan
trực tiếp đến việc xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Đối với các thiết bị đưa
vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh vào TK này mà phản ánh
14
vào TK 002 “Vật tư hàng hoá giữ hộ”
TK621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí
*) Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng
đối tượng tập hợp chi phí. Do vậy, khi có các chứng từ liên quan đến chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu phí, nguyên vật
liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó, theo thực
tế sử dụng. Giá trị nguyên vật bao gồm giá mua nguyên vật liệu, chi phí mua
vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của quá trình vận

chuyển và bảo quản. Trường hợp nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối
tượng chịu phí không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được, khi đó phải
lựa chọn phương pháp phân bổ cho các đối tượng chịu phí thường là chi phí
nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí…
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành tiến hành kiểm tra
kiểm kê vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí vật
liệu xây dựng đã tính cho công trình, hạng mục công trình.
15
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng khá cao trong giá thành cho nên việc quản lý và sử dụng vật tư tiết kiệm
hay lãng phí có ảnh hưởng tới công trình xây dựng, đây là khâu quan trọng
nhất trong công tác kế toán tập hợp chi phí. Vì vậy, để thuận lợi cho việc theo
dõi toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh kế toán sử dụng. Sổ chi tiết
16
TK 621 TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 112,111,331,…
TK 1413
TK 152
V.L mua ngoài cho xây dựng
Xuất hàng không qua kho
TK 133
Thuế GTGT
VL mua ngoài
Quyết toán tạm ứng tập hợp
Vào chi phí NVL TT
Xuất kho vật liệu xây lắp

Công trình
Công ty CP Xây dựng Dầu khí Nghệ An
Xí nghiệp XL&DV
Ban hàng theo QĐ sô: 15/2006/QĐ-BTV
Ngày 20-03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 621: chi phí NVL trực tiếp
Nhà làm việc thị xã Cửa Lò
Tháng 8 năm 2010
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
2/6 72 Xuất vật tư làm CT Cửa Lò 1521 1.995.000
10/6 77 Xuất vật tư làm CT Cửa Lò 1521 2.492.000
15/6 80 Xuất vật tư làm CT Cửa Lò 1521 1.515.454
………
20/6 98 Nhập vật tư CT Cửa Lò 331 23.548.572
22/6 99 Nhập vật tư CT Cửa Lò 331 191.671.079
30/6 267 Thanh toán tiền vật tư CT Cửa Lò 1111 9.157.000
30/6 273 Thanh toán tiền sơ xà gồ 1111 527.860
……
30/6 Kết chuyển chi phí NVL 154 850.647.223
Ngày 30 tháng 8 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
b. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp

*) Chứng từ sử dụng
- Mẫu số 01-LĐTL: bảng chấm công
- Mẫu số 03 – LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Mẫu số 06 – LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành
17
- Mẫu số 07 – LĐTL : Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ
- Mẫu số 08 – LĐTL : Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 09 – LĐTL : Biên bản điều tra tai nạn lao động
*) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622” Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền lương của công
nhân sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí
*) Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành chủ yếu theo phương
pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí thì phân bổ cho từng đối tượng chi phí. Có thể phân
bổ theo tiêu thức: định mức tiền lương của mỗi công trình hay hệ số tỷ lệ với
khối lượng xây lắp hoàn thành.
18
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Do đặc thù ngành xây dựng là các công trình nằm rải rác trên các địa
bàn, quản lý nhân công rất khó khăn. Do vậy, việc dự toán và tình hình thực
tế của công trình để làm hợp đồng khoán việc cũng như việc chấm công và
tính lương là rất phức tạp cho nên kế toán sử dụng sổ chi tiết để theo dõi
Mẫu biểu sổ kế toán chi tiết Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp

19
TK 622 TK 154 (1541)
K/c chi phí nhân công
trực tiếp (theo đối tượng)
TK 3341
TK 3342,111,…
TK 1413
Tiền lương phải trả NC
thuộc danh sách
Trả lao động
Thuê ngoài
Quyết toán tạm ứng tập hợp
Vào chi phí NCTT
Công ty CP Xây dựng Dầu khí Nghệ An
Xí nghiệp XL&DV
Ban hàng theo QĐ sô: 15/2006/QĐ-BTV
Ngày 20-03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tên TK: chi phí nhân công trực tiếp
Ngày… tháng…. năm….
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
20/10 PX93 Xuất vật tư làm CT Cửa Lò 315.84
0
615.840
……… ………

K/c chi phí nhân công trực tiếp 849.354.793
Ngày 30 tháng 8 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
c. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung
*) Chứng từ sử dụng
Hoá đơn, giấy đề nghị tạm ứng, giấy xin thanh toán tạm ứng….
*) TK sử đụng
TK 627 được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung. TK này dùng
để tập hợp toàn bộ chi phí của đội, công trình liên quan việc phục vụ tạo ra
sản phẩm.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng nội dung
chi phí nêu trên.
*) Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
20
Trường hợp chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp (theo định mức, tiền lương công
nhân sản xuất)
21
Đề tập hợp vào khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như tiền
điện nước, tiền mua ngoài các vật dụng phục vụ cho mục đích sản xuất chung
ở phân xưởng, kế toán sử dụng Sổ chi tiết danh cho TK 627: Chi phí sản xuất
chung để theo dõi
22
TK 622 TK 111,152,…
K/c chi phí nhân công
trực tiếp (theo đối tượng)

TK 334,338,….
TK 214,152,…
TK 142,335,…
Tập hợp CP tiền lương các khoản
Trích theo lương (theo quy định)
Trích KH, các CP , các CP VL
CCDC xuất dùng cho từng đội
CP theo dự toán tính vào CP SXC
Cho từng đội XL
TK 111,331,…
TK 141(1413)
Dịch vụ
mua
ngoài
TK 133
Q/toán tạm
ứng tập hợp
vào CP SXC
TK 154 (1541)
K/c CP SXC cho
từng công trình HM
công trình
Mẫu biểu sổ chi tiết TK 627: Chi phí sản xuất chung
Công ty CP Xây dựng Dầu khí Nghệ An
Xí nghiệp XL&DV
Ban hàng theo QĐ sô: 15/2006/QĐ-BTV
Ngày 20-03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Tên TK: chi phí sản xuất chung
Ngày… tháng…. năm….

Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
20/10 PX93 Tính lương và các khoản T10 334 315.840
……… ………
K/c chi phí nhân công trực tiếp 849.354.793
Ngày … tháng…… năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TỔNG HỢP
CHI PHÍ
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp xây dựng cơ bản, chi phí NVL là
khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong một công trình. Vì vậy
đòi hỏi công tác kế toán NVL trực tiếp phải đảm bảo chính xác, đúng và đầy
đủ theo dự toán điều này đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng chi
phí NVL thực tế tiêu hao trong khi thi công và nó ảnh hưởng tính chính xác
của giá thành sản phẩm xây lắp.
Nguyên vật liệu trực tiếp thi công tại công trường của Xí nghiệp bao
gồm:
23
- NVL chính như: Sắt thép, xi măng cát đá, vữa BT
- Chi phí vật liệu kết cấu như: Vành tôn cốt thép, neo cầu, cáp dự ứng
lực, nhiêu liệu các loại, điện,…
- Chi phí công cụ dụng cụ như: gỗ, dụng cụ sản xuất…
Đặc điểm hoạt động của Công ty hầu hết các công trình mà đơn vị thi
công nằm rải rác ở nhiều nơi như công trình Nghệ An, Quảng Bình,… Hơn
nữa Công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp sản xuất từng công trình,

để chủ động đáp ứng yêu cầu tiến độ của công trình tránh tình trạng vận
chuyển đường xá, tốn kém nên cung ứng vật tư tại địa bàn đó, ngoài kho
Công ty ra, mỗi xí nghiệp phải có kho tại công trường để theo dõi nhập xuất
vật tư ngay tại công trường.
Việc cung ứng được căn cứ vào tình hình sản xuất đơn vị, căn cứ vào kế
hoạch thi công, nhu cầu thi công thực tế kỹ thuật xí nghiệp cùng phòng kỹ
thuật bóc tách các danh mục vật tư cần cho thi công của từng hạng mục sau
đó trình ban giám đốc và phòng vật tư để có kế hoạch cung ứng kịp thời xuất
cho đơn vị thi công. Giá cả vật tư được xác định theo cơ sở giá mua và chi phí
thu vận chuyển và được tính theo công thức sau:
Giá vật tư = Giá mua (không có VAT) + Chi phí thu mua
Tuỳ theo từng công trình với điều kiện khác nhau mà đơn vị khi thực
hiện có kế hoạch cung ứng vật tư theo tiến độ thi công
Định kỳ kế toán căn cứ vào mức độ cung ứng và tiến độ thi công công
trình kế toán lên các bảng chi tiết
24
- Hạch toán tại Công ty: Xuất vật tư cho xí nghiệp xây lắp
Công ty CP Xây dựng Dầu khí Nghệ An
Xí nghiệp XL&DV
Mẫu số: 02 -VT
Ban hàng theo QĐ sô: 15/2006/QĐ-BTV
Ngày 20-03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
ngày 15 tháng 08 năm 2010
Số: 60
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Tuấn
Địa chỉ (bộ phận): Xí nghiệp dịch vụ và Xây lắp
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công nhà làm việc Thị xã Cửa Lò
ĐVT: Đồng
STT

Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C B 1 2 3 4
1 Thép CT f22 Kg 12.500 12.500 6.222 77.775.000
2 Thép CT f25 Kg 1.150 1.150 6.222 7.155.300
3 Thép f6 Kg 640 640 6.500 4.160.000
4 Thép f10 Kg 10.226 10.226 6.500 66.469.000
5 Xi măng BS 300 Tấn 20 20 850.000 17.000.000
……………. …….
Cộng 372.559.300
Xuất tại kho: Công ty
Tổng số tiền: (Ba trăm bảy mươi hai triêu, năm trăm mươi chín nghìn,
ba trăm đồng)
Ngày 15 tháng 8 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nợ TK 136
Có TK 152.1
25

×