Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài
Sau khi gia nhập WTO và mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế đối
ngoại của nước ta ngày càng mở rộng, tạo điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển
các loại hình dịch vụ của mình, đặc biệt là các loại hình thanh toán quốc tế. Trong các
phương thức thanh toán quốc tế thì tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm nhất, có thể
cân bằng lợi ích của các bên tham gia. Đây cũng là phương thức được sử dụng nhiều
chiếm khoảng 70 – 80 % trong thanh toán quốc tế. Mặc dù có nhiều ưu điểm và được
sử dụng nhiều nhưng phương thức thanh toán này vẫn tồn tại những rủi ro cho bất kì
bên nào tham gia. Thực tế trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng đã
xuất hiện không ít rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ, gây thiệt hại ảnh hưởng trực
tiếp đến về tài chính cũng như uy tín, sự tín nhiệm của đối tác nước ngoài dành cho
ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế nghiên cứu phòng tránh rủi ro, nâng
cao hiệu quả trong thanh toán tín dụng chứng từ đã trở thành mối quan tâm hết sức cấp
bách và thường xuyên trong quá trình hoàn thiện và phát triển của mỗi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và lợi nhuận.
Là ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ đối ngoại có uy tín nhất trên địa
bàn thành phố Huế, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế luôn
được biết đến trong lĩnh vực tài trợ ngoại thương, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh
doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng....Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, nghiệp vụ
thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh còn gặp một số rủi ro và hạn chế nhất
định. Qua thời gian thực tập tại đây và trên cơ sở kiến thức thầy cô truyền đạt, em đã
chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Huế” cho khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu khóa luận là đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt


động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank Huế.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Khoá luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về hoạt động thanh toán quốc tế và các rủi ro
phát sinh khi áp dụng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh
toán tín dụng chứng từ nói riêng tại Vietcombank Huế từ năm 2009 – năm 2011.
- Nhận dạng và phân tích các rủi ro phát sinh khi Vietcombank Huế thực hiện vai
trò: ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu …
- Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro khi thực hiện phương thức tín dụng chứng
từ cho Vietcombank Huế.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ ở Ngân hàng Ngoại thương chi
nhánh Huế và các biện pháp phòng ngừa rủi ro đó.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Phòng Thanh toán quốc tế - Ngân hàng Ngoại thương
Chi nhánh Huế.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ ở
Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Huế trong thời gian 3 năm 2009 – 2011.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm nổi bật các vấn đề về rủi ro, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải
pháp có tính khả thi, khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập tài liệu: Tổng hợp các thông tin tư liệu từ giáo trình,
Internet, sách báo, tài liệu nghiệp vụ và tài liệu nghiên cứu nghiệp vụ và rủi ro trong
tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank Huế nói riêng.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp thu thập số liệu phi thực nghiệm:
bằng câu hỏi mở phỏng vấn cá nhân trực tiếp các nhân viên trong phòng Thanh toán
quốc tế - Vietcombank Huế về thực tiễn các rủi ro thường gặp và có khả năng xảy ra.
Ngoài ra còn có số liệu thứ cấp do Vietcombank Huế cung cấp.
Phương pháp xử lí, phân tích số liệu: Phương pháp tổng hợp mô tả kết quả
phỏng vấn trực tiếp. Phương pháp xử lí số liệu thứ cấp: số liệu các bảng biểu số liệu do
Vietcombank Huế cung cấp, được tiến hành xử lí bằng excel và dùng phương pháp
phân tích, phương pháp so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối để phân tích thực trạng.
5. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu rủi ro cho Ngân hàng và khách hàng khi tham gia thanh
toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank Huế, từ
đó đưa ra những giải pháp hạn chế những rủi ro đó. Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan về Thanh toán quốc tế, Phƣơng thức tín dụng chứng từ
và rủi ro khi áp dụng.

Chƣơng II: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phƣơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Huế.
Chƣơng III: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Huế.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ, PHƢƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO KHI ÁP DỤNG

1.1.Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc
Trong thời gian qua, đa số các đề tài nghiên cứu về hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ tại các ngân hàng chủ yếu tập trung: phân tích thực trạng; nâng cao hiệu quả
hoặc đánh giá nhân tố ảnh hưởng quy trình, chất lượng phương thức tín dụng chứng từ.
Khóa luận tốt nghiệp “Hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Huế” năm 2010 của Nguyễn Thị Vĩnh
Hằng K41TCNH - Đại học Kinh Tế Huế đã nêu ra khái quát các rủi ro Vietcombank
Huế đã gặp, thông qua phương pháp chấm điểm ý kiến thu thập từ nhân viên chi nhánh
từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi sau khủng khoảng tài
chính toàn cầu thì nghiên cứu rủi ro tín dụng chứng từ vẫn rất cần thiết. Dựa trên cơ sở
tiếp thu kinh nghiệm các nghiên cứu trước, với đề tài “Hạn chế rủi ro hoạt động thanh

toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh
Huế” sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ,
thường xảy ra dưới khía cạnh ngân hàng trong giai đoạn nền kinh tế vừa trải qua
khủng hoảng, đang dần dần hồi phục và công tác TTQT đã cơ bản hoàn thiện tại chi
nhánh. Thông qua phỏng vấn tiếp thu, tổng hợp ý kiến trực tiếp từ các nhân viên
phòng Thanh toán quốc tế - Vietcombank Huế; qua đó đề xuất các giải pháp mới về
công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh với
tính thực tiễn cao, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế và nền kinh tế hồi phục sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phƣơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ
1.2.1. Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát
triển. Để đáp ứng được quá trình hợp tác và trao đổi quốc tế giữa các quốc gia,
“Nghiệp vụ thanh toán quốc tế” đã ra đời.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa tổ chức, cá nhân
của nước này với tổ chức, cá nhân của nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”1.

TTQT liên quan tới các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác nhau, chịu ảnh
hưởng của các yếu tố tiền tệ, phương thức chuyển đổi, tỷ giá, tín dụng, tập quán, ngôn
ngữ …nên luôn tiềm ẩn rủi ro cao và hậu quả rủi ro thường rất lớn. Hoạt động này
ngày càng phức tạp, đòi hỏi các NHTM và các bên tham gia phải hiểu rõ bản chất,
tuân thủ nghiêm túc điều kiện của các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trên nguyên tắc
“bình đẳng cùng có lợi”.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
a. Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế là một hoạt động tất yếu diễn ra trong nền kinh tế phát triển.
Hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia
đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế mở. Đó là cầu nối giữa người xuất khẩu và nhập
khẩu, xúc tiến sản xuất, lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, qua đó thúc đẩy hoạt động
kinh tế đối ngoại phát triển. Đồng thời nó còn giúp bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu
tư nước ngoài; mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch và hợp tác quốc tế. Thanh

1

Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, trang 219.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

toán quốc tế còn là thước đo hiệu quả sự phát triển nền kinh tế: thông qua cán cân
XNK, Nhà Nước có thể quản lí lượng hàng hóa XNK, đề ra chính sách ngoại thương

hợp lí; đồng thời điều chỉnh hệ thống pháp lí phù hợp với thông lệ quốc tế.
Với vai trò trung gian thanh toán, ngân hàng có thể tài trợ thanh toán hàng nhập
khẩu, bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài; giúp thu hút kiều hối
và các nguồn lực tài chính; thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia phát triển.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng. Triển khai
nghiệp vụ này sẽ mang lại lợi nhuận và hỗ trợ, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh
liên quan khác và giúp mở rộng phạm vi giao dịch, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, nâng cao ưu thế và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Ngân hàng còn có thể tăng tính thanh khoản của mình: thông qua việc khách
hàng mở tài khoản và kí quỹ để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, kinh doanh đầu tư
ngắn hạn. Đặc biệt, thông qua hoạt động này, ngân hàng có thể tăng cường quan hệ; dễ
dàng tiếp cận và khai thác nguồn vốn tài trợ của ngân hàng nước ngoài và thị trường
tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu về vốn đồng thời nâng cao uy tín của mình trên
trường quốc tế.
Tuy nhiên đây là nghiệp vụ khó yêu cầu trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, nắm rõ
luật pháp, đòi hỏi thanh toán viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức và nâng cao
trình độ. Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để
việc thanh toán có thể diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
1.2.1.3. Các phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế
Trong TTQT, việc các bên tham gia lựa chọn phương thức thanh toán là rất quan
trọng. Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao
dịch, mua bán ngoại thương giữa nhà XK và nhà NK, tức người bán dùng cách nào để
thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Tuỳ theo hoàn cảnh, điều kiện cụ thể,
hai bên thoả thuận bàn bạc và ghi vào hợp đồng ngoại thương, cùng sử dụng một

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

phương thức thanh toán trên nguyên tắc cùng có lợi: người bán thu được tiền nhanh và
đầy đủ, người mua nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
a. Phương thức mở tài khoản ghi sổ (Open Account)
Nhà xuất khẩu sau khi cung ứng hàng hoá dịch vụ đồng thời gửi bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu nhận hàng, sẽ mở tài khoản ghi nợ cho nhà NK thanh toán định kì.
- Ưu điểm: Có lợi cho nhà nhập khẩu: có thể mua chịu và thanh toán định kì
trong thời gian nhất định (6 tháng, 1 năm).
- Nhược điểm: Nhiều rủi ro cho nhà XK do việc trả tiền phụ thuộc vào khả năng
tài chính và thiện chí của nhà NK nên chỉ áp dụng trong thanh toán nội địa và quan hệ
bạn hàng thực sự tin cậy lẫn nhau và thanh toán tiền phi mậu dịch.
b. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Người trả tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
người hưởng lợi ở địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền họ yêu cầu.
- Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, phí thanh toán không cao, thanh toán
trực tiếp giữa bên mua và bên bán, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Việc thanh toán dựa vào thiện chí người mua; không đảm bảo
người bán thu được tiền trong thanh toán sau và người mua nhận được hàng như yêu
cầu trong thanh toán trước.
c. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Người bán sau khi đã hoàn thành giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ uỷ thác cho
ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra. Phương
thức này được chia thành: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Người bán uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ

gửi hàng thì gửi thẳng cho khách hàng.
Nhược điểm: việc nhận hàng và thanh toán hoàn toàn tách rời nhau nên không
đảm bảo quyền lợi cho 2 bên. Người mua có thể nhận hàng mà không chịu thanh toán

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

hoặc thanh toán chậm trễ. Nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả
tiền ngay mà không biết người bán giao hàng đúng hợp đồng hay không.
Chỉ áp dụng trong trường hợp mua bán tin cậy lẫn nhau; quan hệ công ty mẹ con và thanh toán dịch vụ liên quan XK hàng hoá: cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt..
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền người mua căn cứ vào hối phiếu & bộ chứng từ gửi
hàng. Ngân hàng chỉ giao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng với điều kiện
người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Ưu điểm: Ngân hàng khống chế bộ chứng từ hàng hoá nên đảm bảo quyền lợi
của người bán thông qua ràng buộc giữa việc thanh toán tiền và nhận hàng người mua.
Nhược điểm: Chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Nếu người mua
không nhận hàng, người bán sẽ gặp khó khăn giải tỏa hàng và rủi ro tiêu thụ.
Chỉ áp dụng trong hàng bán lần đầu, hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí.
d. Phương thức ứng trước(advanced payment)
Người mua chấp nhận giá của người bán và chuyển tiền thanh toán cùng với đơn
đặt hàng chắn chắn, việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán gửi đi.
- Ưu điểm: Nhà nhập khẩu chắc chắn nhận được hàng hoá và có thể thương
lượng giảm giá với nhà xuất khẩu; giúp 2 bên tránh được rủi ro tỷ giá, rủi ro vỡ nợ, tiết

kiệm chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Nhược điểm: áp lực tài chính với nhà nhập khẩu nếu hàng đến chậm. Sau khi
nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể không giao hàng, giao hàng không đúng hợp đồng, mất
khả năng giao hàng, thậm chí bị phá sản. Chính sách quản lý ngoại hối ở 1 số nước
cấm thanh toán cho người bán ở nước ngoài trước khi nhập khẩu hàng hoá.
e. Phương thức tín dụng chứng từ (Document Letter of Credit)
Đây là phương thức TTQT quan trọng và được sử dụng phổ biến nhất tại NHTM
hiện nay, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch hàng hóa XNK. Có nhiều thuật ngữ khác
nhau được dùng để chỉ phương thức thanh toán này: Letter of credit (L/C; LC), Credit,

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Documentary Credit (DC; D/C). Credit ở đây hiểu theo nghĩa là sự tín nhiệm chứ
không phải là 1 khoản cho vay. Ở Việt Nam gọi là Tín dụng thư; Thư tín dụng; thông
dụng nhất là Tín dụng chứng từ vì thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ.
Cho dù cách gọi là gì, thì bản chất của nó vẫn phải tuân thủ nội dung Điều 2 của UCP
600. Phần sau sẽ đi sâu về phương thức thanh toán này để làm rõ tại sao nó được sử
dụng phổ biến như vậy và các rủi ro có thể gặp cho các bên khi tham gia phương thức.
1.2.2. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng chứng từ
Theo điều 2, UCP 600, “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kì dù được
mô tả hay đặt tên thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không thể hủy ngang của
Ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”

“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho Ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định của thư
tín dụng.”2
1.2.2.2. Cơ sở pháp lí của thanh toán Tín dụng chứng từ
Các quốc gia đã cùng nhau xây dựng hệ thống luật pháp thống nhất toàn cầu để
áp dụng trong các hoạt động thương mại quốc tế hiện nay. Thanh toán bằng L/C được
các ngân hàng trên thế giới thực hiện trên cơ sở UCP và ISBP. Nhưng đó chỉ là thông
lệ tập quán quốc tế do ICC-tổ chức phi chính phủ phát hành nên không mang tính chất
pháp lý bắt buộc. Trong L/C bắt buộc phải ghi dẫn chiếu áp dụng UCP. Giao dịch L/C
còn bị điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc gia và quốc tế. Trường hợp áp dụng
thông lệ và tập quán quốc tế nếu trong giao dịch có dấu hiệu vi phạm luật pháp thì cơ
quan điều tra có quyền đình chỉ giao dịch và thanh toán. Đây chính là tính chất pháp lý

2

Đinh Xuân Trình - Giáo trình Thanh toán quốc tế ( 2006) - NXB Lao động-Xã hội, Trang 323

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

của luật quốc gia vượt lên trên thông lệ và tập quán quốc tế. Sau đây là những văn bản

pháp lý quan trọng điều chỉnh hoạt động thanh toán TDCT:
 Các thông lệ và tập quán quốc tế
UCP600 - Uniform Customs and Practice for Documentary Credit: Quy
tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ được soạn thảo bởi Phòng Thương
Mại Quốc Tế Paris năm 1933; giải thích, hướng dẫn thực hành nghiệp vụ TDCT trên
toàn thế giới.
Phương thức TDCT hiện đang được thực hiện theo UCP600 - bản sửa đổi hoàn
thiện (năm 2007) với 39 điều: có điều khoản Định nghĩa và Diễn giải thuật ngữ làm rõ
nội dung, thống nhất một số thuật ngữ sử dụng trong UCP; quy định rõ thời gian thông
báo chứng từ bất hợp lệ; bổ sung quy định chiết khấu L/C trả chậm; cho phép NH phát
hành từ chối và giao bộ chứng từ bất hợp lệ cho người yêu cầu mở L/C...
ISBP681 International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents under Documentary Credit: Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để
kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng – số 681 năm 2007 của ICC tuân thủ UCP 600.
URR525 Uniform Rules for Bank Reimbursement under Documentary
Credit: Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo TDCT số xuất bản 525
năm 1996, chính là sự mở rộng và chi tiết hóa của điều khoản 19 trong UCP 600.
ISP98 International Standby Practice: Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng
quốc tế được xuất bản năm 1998.
eUCP-Supplement To The Uniform Customs and Practice Under
Documentary Credit For Electronic Presentation version 1.1 2007: Bản phụ
trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện tử - bản diễn giải số 1.1 năm 2007.
Incoterms 2000 - International Commerce Terms: Các điều khoản thương
mại quốc tế, quy định những quy tắc về giá cả, trách nhiệm các bên liên quan.
URC 522 - ICC Uniform Rules for Collections as ICC Publication No 522:
Quy tắc Thống nhất về nhờ thu của ICC.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Quy định về cấm vận của Hoa Kỳ:Các khoản thanh toán bằng USD qua các
nước sau không thể thực hiện: Balkans, Burma (Myanmar), Cuba, Iran, Iraq, Liberia,
Libya, North Korea, Sudan, Syria, Zimbabwe.
 Luật và công ước quốc tế
United nations convention on contracts for the international sale of goods
Wien Convention 1980: Công ước Liên Hiệp Quốc về Hợp đồng mua bán quốc tế
ICC clauses 1982 Institute Cargo Clause: Các điều kiện bảo hiểm vận chuyển
hàng hoá đường biển của Anh do Institute London Underwritters ban hành năm 1982.
ULB 1930 - United Law for Bill of Exchange: Công ước Geneve 1930 về
Luật thống nhất về hối phiếu Công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm
Hamburg Rules: Công ước Liên hiệp quốc1978 chuyên chở hàng hóa đường biển.
 Các văn bản pháp luật trong nước: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật ngoại
hối; Luật các công cụ chuyển nhượng; Luật thanh toán quốc tế. Các quyết định, thông tư,
pháp lệnh, nghị định khác ( Tham khảo Phụ lục 1.1 về các văn bản pháp luật trong nước)
1.2.2.3. Các bên tham gia thanh toán
- Ngƣời xin mở thƣ tín dụng (the applicant for the credit): có thể là người
mua, nhà nhập khẩu hay người trả tiền. Theo điều 2 UCP600 người yêu cầu mở thư tín
dụng là bên mà theo yêu cầu của bên đó, thư tín dụng được phát hành.
- Ngƣời thụ hƣởng (beneficiary): là người nhận tiền thanh toán hoặc sở hữu hối
phiếu được chấp nhận thanh toán, có thể là người bán, người xuất khẩu, người kí phát
hối phiếu hay bất kì người nào mà người hưởng lợi chỉ định. Theo điều 2 UCP 600
người thụ hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một tín dụng được phát hành.
- Ngân hàng mở thƣ tín dụng (issuing bank): còn gọi là ngân hàng phát hành.
Theo điều 2 UCP 600 thì ngân hàng phát hành là ngân hàng theo yêu cầu của người xin

mở L/C hoặc nhân danh chính mình, phát hành một thư tín dụng cho người thụ hưởng.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

- Ngân hàng thông báo (advising bank): thường là NH đại lí hay chi nhánh của
NH mở L/C ở nước người thụ hưởng. Theo điều 2 UCP 600 ngân hàng thông báo là
ngân hàng tiến hành thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng sau: Ngân hàng xác nhận(confirming
bank); Ngân hàng được chỉ định(nominated bank); Ngân hàng thanh toán(reimbursing
bank); Ngân hàng chiết khấu (negotiating bank).
1.2.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

Ngân hàng
phát hành

(2)
Đề
nghị
mở
thư
tín
dụng


(3) Phát hành thư tín dụng
(7) Gửi chứng từ
(9) Thanh toán

(8)
Nộp
tiền,
nhận
chứng
từ

Nhà nhập
khẩu

Ngân hàng
thông báo

(4)
Thông
báo
thư tín
dụng
(1) Hợp đồng
(5) Giao hàng

(6)

(9)
Thanh
Lập

chứng toán

từ

Nhà xuất
khẩu

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán thƣ tín dụng chứng từ
Ở trên là trình tự thực hiện phương thức thanh toán TDCT thường xảy ra trong
thực tế: với sự tham gia của Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thông báo.
Bƣớc 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương, trong
hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức TDCT.
Bƣớc 2: Nhà nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ xin mở thư tín dụng gởi tới ngân hàng
phát hành, yêu cầu phát hành thư tín dụng cho nhà XK.
Bƣớc 3: Căn cứ vào yêu cầu mở L/C của nhà NK, NH phát hành nếu thấy hợp lí
sẽ trích tài khoản ký quỹ của nhà NK và phát hành L/C gởi cho ngân hàng thông báo
thông qua NH đại lí của mình ở nước XK. Phát hành L/C bằng thư, Telex, SWIFT.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Bƣớc 4: Khi nhận được thư tín dụng, ngân hàng thông báo kiểm tra tính xác thực
của thư tín dụng và thông báo kèm chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
Bƣớc 5: Nhà XK khi nhận được L/C sẽ kiểm tra các điều khoản L/C và những

thỏa thuận đã kí kết trong HĐ mới tiến hành giao hàng. Nếu có những điều khoản L/C
không thực hiện được, nhà XK sẽ yêu cầu nhà NK sửa đổi L/C rồi mới giao hàng.
Bƣớc 6: Giao hàng xong, nhà XK lập bộ chứng từ hoàn chỉnh gởi NH thông báo.
Bƣớc 7: NH thông báo nhận chứng từ của nhà XK và kiểm tra chứng từ. Nếu bộ
chứng từ hợp lệ thì sẽ gởi cho NH phát hành để nhận thanh toán. Nếu bộ chứng từ bất
hợp lệ, NH thông báo yêu cầu nhà XK điều chỉnh chứng từ phù hợp với các điều
khoản L/C.
Bƣớc 8: NH phát hành nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp
lệ sẽ thông báo nhà NK nộp tiền lấy chứng từ đi nhận hàng. Nếu bộ chứng từ bất hợp
lệ thì sẽ thông báo cho nhà NK để họ có ý kiến chấp nhận hay từ chối thanh toán.
Bƣớc 9: NH phát hành thanh toán tiền hàng cho NH thông báo bằng cách trích
tiền kí quỹ mở L/C đứng tên nhà NK và NH thông báo ghi có tài khoản nhà XK.
1.2.2.5. Các loại thư tín dụng thương mại
 Khái niệm: Thư tín dụng là 1 bản cam kết thanh toán do NH phát hành mở theo
yêu cầu của nhà NK (người yêu cầu mở L/C) để trả một số tiền nhất định cho nhà XK
(người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những quy định L/C.
 Vai trò thư tín dụng: Đây là phương tiện rất quan trọng của phương thức
TDCT, là công cụ hiệu quả để cụ thể và hoàn thiện những nội dung mà HĐ chưa bàn
tới; khắc phục những sai sót và những điều khoản bất lợi nếu thấy huỷ HĐ là có lợi.
Đây còn là một văn bản mang tính pháp lý, là căn cứ để ngân hàng quyết định trả tiền,
chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người mua trả tiền cho ngân hàng.
 Nội dung của thư tín dụng: Một thư tín dụng thường có những điều khoản sau:
(1) : Số hiệu, địa điểm, và ngày mở thư tín dụng.
(2) : Tên và địa chỉ những người có liên quan tới phương thức TDCT.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

(3) : Số tiền của thư tín dụng.
(4) : Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C
(5) : Những nội dung về hàng hóa.
(6) : Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng, nơi gửi và nơi giao hàng, cách
vận chuyển và cách giao hàng.
(7) : Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình.
(8) : Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở thư tín dụng.
(9) : Những điều khoản đặc biệt khác.
(10) : Chữ ký của Ngân hàng mở thư tín dụng.
 Một số hình thức thư tín dụng
Căn cứ vào tính chất thông dụng mà người ta có thể phân loại:
Thứ nhất: Các loại thư tín dụng cơ bản:
Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang (revocable letter of credit): là loại L/C mà
người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị Ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc
huỷ bỏ mà không cần báo trước cho người hưởng lợi biết. Ít được sử dụng trong
thương mại quốc tế vì không đảm bảo quyền lợi của người bán: người mua có thể đơn
phương huỷ bỏ L/C bất kì lúc nào trước khi việc thanh toán được thực hiện.
Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable letter of credit): Sau khi
mở, mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực chỉ
có thể tiến hành khi có sự thoả thuận của các bên liên quan. Tuy nhiên, L/C được công
nhận là không còn giá trị thực hiện trong trường hợp các bên đồng ý huỷ bỏ. L/C
không ghi IRREVOCABLE thì vẫn được coi là không huỷ bỏ được.
Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang và có xác nhận (Confirmed
irrevocable letter of credit): Là loại L/C không thể huỷ bỏ, được một NH khác đảm
bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Được sử dụng khi người hưởng lợi


Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

không tin tưởng vào khả năng tài chính của NH mở L/C thì có thể trả phí yêu cầu NH
khác đứng ra xác nhận.
Thứ hai: Các loại thư tín dụng đặc biệt :
Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang có giá trị trực tiếp: là loại L/C mà
chứng từ được yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh toán tại Ngân hàng phát hành.
Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (irrevocable without
recource letter of credit): Là loại thư tín dụng mà sau khi nhà XK đã được trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại trong bất cứ trường hợp nào. Người xuất
khẩu phải ghi lên trên hối phiếu và L/C “miễn truy đòi người ký phát” .
Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit): là loại L/C không thể
huỷ bỏ, sau khi đã sử dụng hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động)
có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất
định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện.
Thƣ tín dụng ứng trƣớc điều khoản đỏ (Advanced/Red clause letter of
credit): là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà XK ngay sau khi
mở L/C. Điều khoản ban đầu được viết bằng mực đỏ: NH phát hành cam kết ứng một
số tiền nhất định (30-50% trị giá L/C) khi nhận các chứng từ trong thời hạn ấn định.
Thƣ tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit): Là loại L/C do NH phục
vụ nhà XK phát hành để cam kết với nhà NK sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền
ứng trước và chí phí mở L/C cho nhà NK; bảo vệ quyền lợi cho nhà NK.
Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable letter of credit): Là loại L/C

không thể huỷ ngang, quy định NH trả tiền được phép chuyển nhượng 1 lần toàn bộ
hay 1 phần số tiền của L/C cho 1 hay nhiều người trong theo lệnh của người hưởng lợi
đầu tiên. Trên L/C phải ghi “có thể chuyển nhượng được”L/C và phải có lệnh đặc biệt
của NH mở.
Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back to Back lettet of credit): sử dụng trong giao
dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Sau khi nhận được L/C do người NK mở
cho mình hưởng, nhà XK căn cứ vào nội dung L/C và dùng chính L/C này để thế chấp

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

mở một L/C giáp lưng cho người khác hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu. Số
chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc và kim ngạch L/C giáp lưng phải
nhỏ hơn L/C gốc.
Thƣ tín dụng đối ứng (Reciprocal letter of credit): không thể huỷ ngang;
chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó được mở ra, dùng trong hàng đổi hàng.
 Ưu nhược điểm của thanh toán thư tín dụng
Ngƣời bán: được ngân hàng mở cam kết thanh toán và khống chế bộ chứng từ,
việc thanh toán không phụ thuộc thiện chí nhà NK; không sợ mất quyền sở hữu hàng
hóa hay tốn chi phí vận chuyển nếu làm đúng L/C. Được ngân hàng tài trợ xuất khẩu.
Tuy nhiên nhà XK đòi hỏi phải có kinh nghiệm giao dịch L/C: lựa chọn loại L/C
đảm bảo quyền lợi tối đa; phải kiểm tra kỹ sự phù hợp của điều khoản trong L/C với
hợp đồng đã thoả thuận và khả năng mình đáp ứng được các yêu cầu đã thỏa thuận.
Ngƣời mua: Có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng mà không phải tốn thời gian,

công sức tìm đối tác uy tín và tin cậy. Được ngân hàng kiểm tra giúp bộ chứng từ và
đảm bảo nhận được hàng hoá đúng hạn, đúng số lượng và chất lượng. Có thể tận dụng
được tín dụng ngân hàng cấp, các khoản ký quỹ mở L/C được hưởng lãi theo quy định.
Tuy nhiên, không tránh được trường hợp bị người bán gian lận lập bộ chứng từ
khống và không nhận được hàng đúng hợp đồng. Người mua phải thận trọng khi làm
đơn mở L/C, đưa ra các điều kiện để người bán thực hiện được mà vẫn đảm bảo được
quyền lợi của mình.
Đối với ngân hàng: Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh giúp tăng thu nhập; kết hợp
bán chéo các sản phẩm; nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên; góp phần giúp đỡ
các khách hàng xuất nhập khẩu và tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng đại lý.
Tuy nhiên, quy trình thanh toán tỉ mỉ và máy móc và tương đối phức tạp, ngân
hàng chỉ có thể khống chế về mặt hình thức, mà không thể kiểm soát được tính pháp lý
hay tính chân thực của các loại chứng từ. Ngân hàng phải xem xét khả năng thanh toán
của người mua khi chấp nhận mở L/C.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.2.3. Rủi ro thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “rủi ro” được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày nhưng
chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro. Theo trường phái trung hòa “Rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lường được”; theo trường phái tiêu cực thì “Rủi ro là những thiệt hại,
mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều

không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”. Mọi quan điểm đều thống nhất “Rủi ro
là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem lại
những hậu quả xấu”.
Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực đời sống nhất là lĩnh vực
ngân hàng do đặc thù ngành là kinh doanh tiền, chịu sự điều chỉnh vĩ mô của Nhà
Nước, quan hệ mật thiết với các thành phần kinh tế. Thông qua 3 nghiệp vụ : nghiệp
vụ Nợ, nghiệp vụ Có, nghiệp vụ trung gian, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro có
quan hệ với nhau và liên hợp tạo thành “dây truyền” đe doạ đến lợi ích, gây ra thiệt hại
không nhỏ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tổn thất trực tiếp cho quốc gia.
1.2.3.2. Rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm: chứng từ không
được thanh toán hoặc bất kỳ một sự chậm trễ trong các khâu của quá trình thanh toán.
Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu tiền, rủi
ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán. Với người mua, rủi
ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng với hợp đồng, rủi ro không giao hàng,
rủi ro vận chuyển hàng hoá. Rủi ro có thể xảy ra với Ngân hàng khi người mua hoặc
người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng hay phát
sinh chi phí không cần thiết, làm uy tín của Ngân hàng bị giảm sút.
Trong thương mại quốc tế hiện nay, thanh toán L/C luôn là phương thức quan
trọng nhất vì sự an toàn và thuận lợi tối đa cho các bên tham gia nhưng vẫn không thể
tránh khỏi các rủi ro và tranh chấp phát sinh. Trong phương thức này, NH khi thanh
toán chỉ căn cứ vào bề mặt chứng từ đáp ứng đúng yêu cầu trong L/C, không kiểm tra

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

hàng hóa có đúng theo hợp đồng hay không, tạo thuận lợi khi thực hiện phương thức
nhưng dẫn đến không ít rủi ro. Sau đây là các rủi ro thường gặp với các bên trong
phương thức TDCT:
a. Rủi ro kĩ thuật: là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy
trình thanh toán TDCT. Đây là rủi ro thường gặp nhất, gây thiệt hại về vật chất không
lớn nhưng ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của ngân hàng trong cung cấp dịch vụ.
Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu: Nhà xuất khẩu hay gặp những rủi ro sau:
 Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra không kĩ các điều
kiện L/C, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi không thể đáp ứng khi lập chứng từ sau
này. Nếu không thoả mãn được các yêu cầu đó, NH phát hành sẽ từ chối không thanh
toán bộ chứng từ, dẫn tới nhà NK có lợi thế thương lượng lại về giá cả dẫn tới bất lợi.
 Phương thức TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh
toán với nội dung quy định trong L/C. Việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu
quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà xuất khẩu: chỉ cần sơ suất nhỏ trong việc
lập chứng từ thì nhà XK thì có thể bị ngân hàng mở L/C và người mua bắt lỗi và từ
chối thanh toán.
 Trên thực tế quá trình lập chứng từ thường gặp các sai sót sau:
+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, hãng vận tải.
+ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.
+ Sai sót trên bề mặt chứng từ: số tiền trên chứng từ không khớp giá trị của L/C;
không ghi số L/C; không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không khớp nhau hoặc
không khớp với nội dung của L/C; không tuân theo các quy định của L/C.
+ Khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước .
 Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
khoản thanh toán có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá như dỡ
hàng, lưu kho chờ giải quyết hoặc tìm người mua mới, bán đấu giá; chở hàng về nước.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH


18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Nếu ngân hàng mở L/C mất khả năng thanh toán, bộ chứng từ xuất trình hợp
lệ thì cũng không được thanh toán. Chịu rủi ro cao nếu sử dụng L/C có thể huỷ ngang.
Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu
 Ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng căn cứ vào tính chân thật bề ngoài
bộ chứng từ xuất trình, không kiểm tra hàng hoá. Không có sự đảm bảo sẽ nhận được
hàng hoá đúng như hợp đồng trong khi phải hoàn trả đầy đủ tiền cho NH phát hành.
 Nhà nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ mà
chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong khiếu nại sau này.
 Rủi ro hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ: Thiếu vận đơn chứng từ sở hữu
hàng hoá thì không giải toả được hàng hoá, phát sinh chi phí phát hành bảo lãnh nhận
hàng; tiền bồi thường giữ tàu quá hạn hoặc chi phí lưu kho.
 Nếu một trong 03 B/L gốc thất lạc thì người khác có thể lấy được hàng trong
khi đó nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền cho lô hàng đó.
 Nếu có thay đổi các điều kiện và điều khoản hợp đồng thì phải tu chỉnh L/C.
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
 Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành không kiểm tra kĩ đơn xin mở
L/C, dẫn đến chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho ngân hàng sau này.
 Nếu ngân hàng phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn
mà không kiểm tra kĩ bộ chứng từ xuất trình nhận được, để bộ chứng từ có lỗi. Nhà
nhập khẩu không chấp nhận, thì ngân hàng không thể đòi tiền nhà nhập khẩu.
 Ngân hàng phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng cả khi nhà NK mất
khả năng thanh toán, bị phá sản và phải thanh toán cho ngân hàng xuất trình khi chứng

từ xuất trình phù hợp L/C bị thất lạc khi chuyển từ NH xuất trình đến NH phát hành.
 Trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ: NH phát hành được yêu cầu thanh
toán cho người thụ hưởng khi chưa nhận bộ chứng từ. Nếu không có sự chấp nhận
hoàn trả của người nhập khẩu, thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro không truy hoàn được tiền
từ nhà nhập khẩu khi bộ chứng từ có sai sót mà nhà nhập khẩu không chấp nhận.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Nếu trong L/C không qui định bộ vận đơn đầy đủ thì người nhập khẩu có thể
lấy được hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn.
 NH phát hành phải thực hiện thanh toán: khi đưa quyết định từ chối bộ chứng
từ vượt quá 5 ngày làm việc theo qui định UCP600 hoặc thông báo từ chối chứng từ
nhưng không nêu rõ các bất hợp lệ hoặc thông báo chứng từ bất hợp lệ nhưng bị ngân
hàng xuất trình bác bỏ bằng các luận điểm phù hợp với UCP600 và ISBP681.
 Ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán sau khi phát hành bảo lãnh
nhận hàng ngay cả khi trị giá chứng từ lớn hơn trị giá thư bảo lãnh.
 NHđCĐ có thể yêu cầu thanh toán hoặc ghi nợ tài khoản NH phát hành trước
khi NH phát hành nhận bộ chứng từ. Khi NH phát hành nhận được bộ chứng từ sai sót,
về nguyên tắc thì có thể đòi lại tiền từ NHđCĐ nhưng mất nhiều công sức, thời gian.
Rủi ro đối với ngân hàng thông báo: Xảy ra khi ngân hàng thông báo, chiết
khấu một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực mà chưa xác nhận được
tình trạng mã khoá, mẫu điện hay chữ ký uỷ quyền của ngân hàng mở L/C.
Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận: Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp

nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà kiểm tra bộ chứng từ không kĩ để bộ chứng từ có
lỗi dẫn tới ngân hàng phát hành không chấp nhận thanh toán thì ngân hàng xác nhận
không thể đòi tiền ngân hàng phát hành.
b. Rủi ro đạo đức: xảy ra khi 1 bên tham gia phương thức TDCT cố tình không
thực hiện đúng nghĩa vụ theo qui định của L/C, làm ảnh hưởng quyền lợi của bên kia.
 Rủi ro đạo đức đối với nhà xuất khẩu: Bên cạnh cam kết của ngân hàng mở
L/C, sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và bán vẫn là yếu tố quan trọng đảm bảo
giao dịch. Nếu nhà NK không thiện chí, cố ý không thực hiện hợp đồng có thể dựa vào
sai sót rất nhỏ của bộ chứng từ: đòi giảm giá, kéo dài thời gian thanh toán, hoặc từ
chối thanh toán.
 Rủi ro đạo đức đối với nhà nhập khẩu: Nếu nhà xuất khẩu có hành vi gian dối,
lừa đảo như giao hàng kém phẩm chất, sai số lượng; xuất trình bộ chứng từ giả mạo có

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

bề ngoài phù hợp với L/C cho ngân hàng mà không giao hàng thì nhà nhập khẩu phải
thanh toán cho ngân hàng cho dù không nhận được hàng hoặc hàng không đúng HĐ.
 Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng: Ngân hàng phát hành phải thanh toán cho
người hưởng lợi theo qui định L/C ngay cả khi nhà nhập khẩu cố ý không hoàn trả
hoặc giả mạo chứng từ mà ngân hàng không phát hiện ra. Đặc biệt khi nhà nhập khẩu
và xuất khẩu đồng loã lừa ngân hàng bằng cách lập bộ chứng từ mà không có quan hệ
mua bán hàng thực sự. Nhà nhập khẩu có thể lợi dụng mối quan hệ với hãng tàu để
nhận hàng rồi từ chối thanh toán trước khi bộ chứng từ gởi tới ngân hàng. Nếu nhà

xuất khẩu là tổ chức ma, hoặc bị phá sản mà nhà nhập khẩu không có khả năng bồi
thường cho ngân hàng mở thì ngân hàng sẽ gánh chịu hậu quả. Ngân hàng mở L/C có
thể vi phạm cam kết: từ chối, trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía gây khó khăn
trong quá trình thanh toán.
c. Rủi ro tín dụng: là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn, thường xảy ra với
NH mở L/C và gây thiệt hại vật chất lớn nhất trong tất cả các loại rủi ro có thể xảy ra.
 Đối với ngân hàng phát hành : Rủi ro tín dụng xảy ra khi không thu được hoặc
thu không đủ từ nhà nhập khẩu số tiền ngân hàng đã bỏ ra thanh toán cho nhà XK.
Rủi ro tín dụng thế chấp hàng nhập khẩu: ngân hàng đã thanh toán cho nhà
xuất khẩu và lấy chứng từ gửi hàng nhưng nhà nhập khẩu không lấy chứng từ để nhận
hàng và không trả tiền. Rủi ro xảy ra khi NH cho vay ký quỹ mở L/C hoặc thanh toán
mà bảo đảm bằng chính lô hàng đó. NH phải bán lô hàng và luôn bị lỗ do không quen
kinh doanh và hàng hóa có khi phải chế biến; chịu lỗ nhiều nếu là thực phẩm.
Rủi ro tín dụng bảo lãnh thư tín dụng trả chậm: Trường hợp mức ký quỹ nhỏ
hơn 100%, ngân hàng thực chất đã cho vay sự tín nhiệm của mình. Rủi ro xảy ra nếu
nhà nhập khẩu không thanh toán tiền khi đến hạn cho ngân hàng.
 Đối với ngân hàng xác nhận: Rủi ro xảy ra khi xác nhận theo yêu cầu ngân
hàng mở L/C mà không rõ năng lực tài chính ngân hàng đó, phải nhận trách nhiệm
thanh toán thay với bộ chứng từ hợp lệ ngay cả khi ngân hàng mở thiếu thiện trí hoặc
mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương


 Đối với ngân hàng chiết khấu và ngân hàng hoàn trả: rủi ro xảy ra khi không
thu được khoản tiền đã thanh toán hoặc chiết khấu cho nhà nhập khẩu.
 Đối với ngân hàng thông báo: Rủi ro xảy ra khi không thu hồi được vốn cho
vay tài trợ xuất khẩu hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Trường hợp khác: NH phát hành
không chịu trả tiền cho ngân hàng thông báo mặc dù nhà nhập khẩu đã thanh toán tiền.
 Đối với ngân hàng được chỉ định: chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát
hành và nhà xuất khẩu: trên cơ sở bộ chứng từ được xuất trình, các ngân hàng được chỉ
định thường ứng trước cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK.
d. Rủi ro kinh tế, chính trị
Bắt nguồn từ sự không ổn định chính trị của các nước có liên quan. Thay đổi về
kinh tế, chính trị sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đáp ứng các điều kiện hợp
đồng. Thay đổi đột ngột về môi trường pháp lý như: thuế và luật xuất nhập khẩu, hạn
ngạch, cơ chế ngoại hối, làm thị trường tài chính thay đổi đột ngột dẫn tới các bên
tham gia và NH không thực hiện được nghĩa vụ, L/C có thể bị huỷ bỏ, gây thiệt hại
cho các bên tham gia.
Nền kinh tế quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng bị
phong toả hoặc tạm ngưng hoạt động; giảm uy tín NH phát hành tại đó. Nếu nợ nước
ngoài quốc gia quá lớn thì tăng thuế, phá giá nội tệ được áp dụng, sẽ làm giảm khả
năng chi trả của nhà nhập khẩu nếu không thể tăng giá hàng nhập khẩu. Ngân hàng có
nguy cơ không đòi được tiền khi họ không nhận hàng và không thanh toán. Hoặc ngân
hàng dự trữ ngoại tệ không đủ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu nên thanh toán chậm làm
giảm uy tín ngân hàng.
Rủi ro chính trị còn liên quan lệnh cấm vận nhất là lệnh cấm vận của Mỹ. Nếu bị
phát hiện thanh toán với các nước, tổ chức bị cấm vận, tài khoản thanh toán sẽ lập tức
bị đóng băng, phong tỏa. Những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, chiến
tranh, đảo chính ở các nước liên quan, có thể làm chứng từ, hàng hóa bị thất lạc hoặc
giảm chất lượng, khiến nhà nhập khẩu phá sản cũng dẫn tới rủi ro thanh toán.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH


22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.2.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh toán thư tín dụng
a. Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên kinh tế xã hội: nếu môi trường này biến động sẽ ảnh
hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi
khách hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Điều kiện tự nhiên như thiên tai,
dịch hoạ...là nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng .
Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: Thiếu hiểu biết thông lệ quốc tế,
luật pháp nước đối tác và khan hiếm các chuyên gia khiến doanh nghiệp Việt Nam dễ
phạm sai lầm khi giao thương với nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh chủ
yếu bằng vốn vay ngân hàng khi buôn bán bị lừa đảo, thua lỗ, hoặc chịu bất lợi do các
điều kiện không rõ ràng trong hợp đồng ngoại thương và L/C sẽ làm ảnh hưởng tới
ngân hàng. Việc khách hàng cố tình lừa đảo cũng mang lại rủi ro: nắm được điểm yếu
phương thức TDCT là thanh toán tách rời khỏi hàng hoá, chỉ căn cứ vào chứng từ nên
bằng hình thức tinh vi lập bộ chứng từ giả khiến Ngân hàng không thể phát hiện ra
tính xác thực của nó.
Môi trường pháp lý: Chính sách luật thay đổi, hệ thống luật chưa hoàn thiện,
chưa đảm bảo nghiêm minh, còn nhiều khẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng. Sự khác
biệt về luật pháp giữa các nước cũng có thể là nguyên nhân gây ra tranh chấp, rủi ro
cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan: xuất phát từ chính ngân hàng, do những sơ suất
không đáng có, hạn chế về chuyên môn gây thiệt hại tới uy tín và lợi nhuận trong kinh
doanh. Kết quả thẩm định khách hàng không phải lúc nào cũng chính xác do thông tin
không cân xứng. Tuy nhiên có những trường hợp cán bộ ngân hàng thông đồng đưa ra

những phân tích giả hoặc không làm đúng qui trình nghiệp vụ tạo nên sự lựa chọn đối
nghịch và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro kĩ thuật xảy ra một phần do thiếu tinh
thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn của thanh toán viên, không kiểm tra kỹ sự phù
hợp nội dung L/C với hợp đồng và sự hợp lý tương đối của bộ chứng từ. Chính sách
tín dụng của ngân hàng cũng có thể gây ra rủi ro.

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Các biểu hiện nhận biết rủi ro thanh toán thƣ tín dụng
Trong thanh toán hàng NK: Tình hình tài chính doanh nghiệp có vấn đề là dấu
hiệu đầu tiên cho biết rủi ro thanh toán L/C có thể xảy ra. Nhà nhập khẩu kinh doanh
những mặt hàng có nhu cầu lớn hoặc thị trường tiêu thụ rộng thì rủi ro đối với ngân
hàng thấp. Lịch sử giao dịch ngân hàng cũng giúp nhận biết rủi ro: rất khó thẩm định
thiện chí của KH giao dịch lần đầu. Sau khi nhà nhập khẩu nhận đủ hàng, biểu hiện
nhận biết rủi ro: trì hoãn thanh toán, kiếm cớ bộ chứng từ có lỗi để thanh toán chậm.
Trong thanh toán hàng XK: rủi ro có thể xảy ra với những L/C mở bởi ngân
hàng không phải đại lí, tình hình tài chính kém, chưa có xác nhận của NH uy tín và
những L/C trả chậm kèm theo những điều khoản quy định về đòi tiền rắc rối.
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh toán L/C:
Người ta có thể xem xét mức độ rủi ro thanh toán thư tín dụng qua chỉ tiêu: Tỉ
lệ cho vay bắt buộc / Tổng giá trị thanh toán
Khi nhà nhập khẩu không thanh toán cho ngân hàng khi đến hạn, thì NH phải
trích tiền trong tài khoản tiền gửi của họ, nếu không đủ thì phải cho vay bắt buộc. Sẽ

có hai khả năng xảy ra: Nhà nhập khẩu thanh toán cả gốc và lãi; hoặc không có khả
năng thanh toán do làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn tới ngân hàng phải chịu rủi ro tín dụng.
Tỉ lệ tổn thất = Tổng giá trị tổn thất / Tổng giá trị cho vay bắt buộc (Tổng
giá trị thanh toán): phản ánh tổn thất thực sự thanh toán thư tín dụng có thể gặp phải.
1.2.3.3. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ
Quản lý và hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C có ý nghĩa rất thiết thực: giúp NH
giảm thiểu tổn thất không đáng có và tăng khả năng cạnh tranh và uy tín. Quản lý rủi
ro hay cụ thể là quản lí rủi ro TDCT quyết định sự tồn tại và phát triển của NH .
1.2.4. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán thƣ tín
dụng của một số ngân hàng thƣơng mại
Quản lý rủi ro L/C là công việc thường xuyên và thiết yếu của ngân hàng. NH có
thể kiểm soát rủi ro (trừ rủi ro bất khả kháng:chỉ chống đỡ bằng quỹ dự phòng)

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Hạn chế rủi ro tín dụng: Tiến hành thẩm định kỹ lưỡng tình hình tài chính khách
hàng, khả năng tạo lợi nhuận, phương án kinh doanh khi cho vay nhập khẩu hàng hoá.
Cho vay mở L/C với mức kí quỹ 100% và có đảm bảo và hạn mức chiết khấu truy đòi.
Hạn chế rủi ro thanh toán: Lên kế hoạch xác định cầu ngoại tệ và biện pháp đáp
ứng: đi vay NHNN và các tổ chức tín dụng; mua của các tổ chức kinh tế và nhận gửi
tiết kiệm.
Hạn chế rủi ro tỉ giá: bằng cách tham gia hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai...
Hạn chế rủi ro kỹ thuật: Áp dụng công nghệ, chương trình quản lí hiện đại, nâng

cao nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của thanh toán viên. Kiểm
tra kỹ L/C trước khi gửi NH nước ngoài; kiểm tra kỹ bộ chứng từ mới thông báo cho
người XK.
Các biện pháp mang tính nguyên tắc thường áp dụng để giảm mức rủi ro:
Đa dạng hoá: hạn chế rủi ro phi hệ thống với đa dạng loại hình L/C, khách
hàng, thị trường xuất nhập khẩu. Phân loại khách hàng, sử dụng linh hoạt L/C và các
thỏa thuận, cam kết với các điều khoản ràng buộc trách nhiệm khách hàng khi rủi ro
xảy ra. Đa dạng hoá càng thuận lợi khi khoản thanh toán khác hướng và hậu quả có
quan hệ đối nghịch.
Chuyển rủi ro: bằng các hình thức mua bảo hiểm cho vay, cho vay đồng tài
trợ, bán rủi ro cho các công ty mua nợ, các trung gian tài chính khác.
Tìm kiếm thông tin khách hàng: Nếu nắm bắt được nhiều thông tin về khách
hàng và thị trường thì có thể hạn chế rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông tin bất cân
xứng: thành lập phòng quan hệ quốc tế thu thập thông tin; trung tâm xử lí tài chính
thương mại.
Kết luận chương I
Trong chương 1, khóa luận đã giới thiệu khái niệm, các phương thức TTQT, quy
trình thực hiện phương thức TDCT và các loại L/C. Phân tích rủi ro cho các đối tượng
tham gia phương thức này và các văn bản pháp lý làm cơ sở phòng chống rủi ro. Qua

Nguyễn Thị Thúy Vy - K42TCNH

25


×