Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Anh Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, TRƯỚC SỨC ÉP CỦA CẠNH TRANH VỚI SỰ CHI PHỐI
CỦA CÁC QUI LUẬT KHÁCH QUAN, CÙNG VỚI CHÍNH SÁCH MỞ CỬA CỦA NHÀ NƯỚC
ĐÒI HỎI CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI NỖ LỰC TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MÌNH,
PHẢI TỔ CHỨC LÀM SAO ĐỂ CÓ LÃI. ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC YÊU CẦU ĐÓ MỖI DOANH
NGHIỆP ĐỀU KHÔNG NGỪNG CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ
TOÁN, CẢI TIẾN MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO TAY NGHỀ
CỦA CÔNG NHÂN VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA CÁN BỘ. MUỐN ĐẠT ĐƯỢC ĐIỀU NÀY, DOANH
NGHIỆP PHẢI ÁP DỤNG TỔNG HỢP CÁC BIỆN PHÁP TRONG ĐÓ CÓ BIỆN PHÁP QUAN
TRỌNG HÀNG ĐẦU KHÔNG THỂ THIẾU ĐƯỢC LÀ VIỆC QUẢN LÝ MỌI MẶT CỦA QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1

2
CHƯƠNG I

3
Tên hàng 22
Tên hàng 23
Tên hàng 26
Tên hàng 27
Tên hàng 28
TRANG TRƯỚC MANG SANG

34


34
TRANG TRƯỚC MANG SANG


35


35
SỐ DƯ ĐẦU KỲ

41


41
TỔNG CỘNG 41
SVTH: Đinh Đức Tâm Lớp: Kế toán A1 - K10B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, TRƯỚC SỨC ÉP CỦA CẠNH TRANH VỚI SỰ CHI PHỐI
CỦA CÁC QUI LUẬT KHÁCH QUAN, CÙNG VỚI CHÍNH SÁCH MỞ CỬA CỦA NHÀ NƯỚC
ĐÒI HỎI CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI NỖ LỰC TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG, ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MÌNH,
PHẢI TỔ CHỨC LÀM SAO ĐỂ CÓ LÃI. ĐỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC YÊU CẦU ĐÓ MỖI DOANH
NGHIỆP ĐỀU KHÔNG NGỪNG CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ
TOÁN, CẢI TIẾN MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO TAY NGHỀ
CỦA CÔNG NHÂN VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA CÁN BỘ. MUỐN ĐẠT ĐƯỢC ĐIỀU NÀY, DOANH
NGHIỆP PHẢI ÁP DỤNG TỔNG HỢP CÁC BIỆN PHÁP TRONG ĐÓ CÓ BIỆN PHÁP QUAN
TRỌNG HÀNG ĐẦU KHÔNG THỂ THIẾU ĐƯỢC LÀ VIỆC QUẢN LÝ MỌI MẶT CỦA QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1

2
CHƯƠNG I

3

PHIẾU NHẬP KHO 22
Tên hàng 22
PHIẾU NHẬP KHO 23
Tên hàng 23
PHIẾU XUẤT KHO 26
Tên hàng 26
PHIẾU XUẤT KHO 27
Tên hàng 27
PHIẾU XUẤT KHO 28
Tên hàng 28
Biểu số 2.13: 32
CÔNG TY TNHH ANH MINH 32
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 32
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 34
TRANG TRƯỚC MANG SANG

34


34
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 35
TRANG TRƯỚC MANG SANG

35


35
Số 36
SỔ CÁI 41
SỐ DƯ ĐẦU KỲ


41


41
TỔNG CỘNG 41
SVTH: Đinh Đức Tâm Lớp: Kế toán A1 - K10B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, trước sức ép của cạnh tranh với sự chi phối của
các qui luật khách quan, cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nỗ lực tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ quản lý
có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải tổ chức làm sao để
có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó mỗi doanh nghiệp đều không ngừng củng
cố và hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, qui
trình công nghệ, nâng cao tay nghề của công nhân và trình độ của cán bộ.
Muốn đạt được điều này, Doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp
trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là việc quản lý
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vật liệu là một trong 3 yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là cơ sở để
tạo ra sản phẩm và chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí giá thành thường từ 60-70% vì
thế chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới
giá thành của sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán nguyên
vật liệu là một yêu cầu không thể thiếu được của quản lý kinh tế. Kế toán với chức
năng là quản lý kinh tế, phải tính toán, phản ánh chính xác kịp thời, tiết kiệm hiệu
quả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị giúp cho việc tính toán giá thành chuẩn
xác tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định sản xuất .
Tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công
cụ quan trọng giúp cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Thông
qua sự biến động về nguyên vật liệu, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế cần

thiết, giúp cho quản trị doanh nghiệp phân tích và đề ra các biện pháp quản lý
nguyên vật liệu đúng đắn, đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm.
Từ nhận thức về tầm quan trọng của chi phí nguyên vật liệu cùng với kiến thức
lĩnh hội ở trường và kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Anh Minh tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH ANH MINH để hiểu rõ hơn công tác
kế toán nguyên vật liệu đáp ứng các yêu cầu hạch toán nguyên vật liệu ở công ty.
Báo cáo tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Anh Minh Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Anh Minh
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH Anh Minh.
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH ANH MINH.
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty:
1.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tượng biểu hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Việc tiến hành sản
xuất có được thuận lợi hay không là tuỳ thuộc vào quá trình cung cấp nguyên vật
liệu có đầy đủ kịp thời đúng chất lượng hay không .
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật

chất của chúng về cơ bản bị thay đổi. Giá trị nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ
và được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất ra sản phẩm trong kỳ . Do vậy
nguyên vật liệu là tài sản lưu động, là vốn dự trữ của doanh nghiệp .
Vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy
công tác tổ chức quản lý, sử dụng vật liệu trong các doanh nghiệp phải được thực
hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý vật liệ, dự trữ và
sử dụng hợp lý. Tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường phải
sử dụng rất nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL có nội dung kinh tế, công
dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hóa khác nhau. Do vậy để có thể quản
lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng thứ, từng loại NVL nhằm phục vụ
cho kế toán quản trị thì cần thiết phải phân loại NVL. Tùy thuộc từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể và căn cứ vào đặc điểm NVL dùng trong sản xuất mà các doanh nghiệp có
sự phân loại NVL khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được chia thành các loại sau.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm được sản xuất ra. Các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính
không giống nhau như: với doanh nghiệp cơ khí thì nguyên vật chính là sắt, thép …
nhưng với các doanh nghiệp sản xuất đường thì nguyên vật liệu chính lại là cây mía.
Ngoài ra nguyên vật chính còn bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng có vai trò thứ yếu trong quá
trình sản xuất chúng góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm
hoặc thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm như : thuốc nhuộm, tẩy, sơn …

- Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: xăng dầu, than củi, khí ga ….
- Phụ tùng thay thế: là loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn ….
- Thiết bị xây dựng cơ bản: là loại thiết bị, công cụ, vật kết cấu được sử dụng
cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp .
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chưa được xếp vào một trong những nhóm
trên như: Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh, thanh lý tài sản cố định.
Qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nội dung kinh tế
và công dụng của từng loại vật liệu. Trên cơ sở đó thực hiện việc quản lý thích hợp
với từng nhóm, loại nguyên vật liệu. Ở phương diện kế toán cách phân loại này còn
là cơ sở để hạch toán chi phí nguyên vật liệu .
* Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành.
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu thuê gia công, chế biến
- Vật liêu nhận vốn góp liên doanh
- Vật liêu được cấp, biếu, tặng…
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi
vào từng loại từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và
thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ hệ thống các loại vật liệu ở các bộ
phận khác nhau đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì
việc lập bảng (số) danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu
theo công dụng kinh tế như trên ta tiến hành thiết lập các danh điểm theo loại, nhóm, thứ
vật liệu cần phải qui định thống nhất hệ thống hạch toán từng thứ vật liệu .
Số danh điểm sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho

các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý
vật liệu
* Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, công dụng:
Căn cứ vào mục đích, công dụng có thể chia nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác như:
+ Nguyên vật liệu nhượng bán
+ Nguyên vật liệu góp vốn liên doanh
+ Nguyên vật liệu quyên tặng.
Để phục vụ cho việc quản lý NVL một cách tỉ mỉ chặt chẽ các doanh nghiệp sản
xuất cần lập danh điểm NVL. Lập danh điểm NVL là quy định cho mỗi thứ NVL một
ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) để thay
thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Việc lập sổ danh điểm NVL sẽ là cơ sở cho
công tác quản lý NVL ở doanh nghiệp, giảm khối lượng công việc ghi chép và là
phương tiện sử dụng để hạch toán chi tiết NVL một cách dễ dàng, đặc biệt trong điều
kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Doanh nghiệp có thể lập danh điểm NVL
theo cách riêng song cần đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ ghi nhớ và hợp lý, tránh nhầm
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
lẫn hay trùng hợp. Danh điểm NVL phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận
quản lý liên quan trong doanh nghiệp đối với từng thứ NVL.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty.
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc đó là:
+ Nguyên tắc giá gốc
+ Nguyên tắc thận trọng

+ Nguyên tắc nhất quán.
Đánh giá NVL chủ yếu là xác định giá vốn thực tế NVL ở khâu nhập kho,
xuất kho.
1.2.1. Xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Do vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị thực tế của
chúng trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho.
Trị giá
thực tế vật
liêu nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu(nếu
có)
+
Chi phí thu
mua thực tế -
Các khoản giảm
giá, chiết khấu
thương mại được
hưởng
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn:
+ Nếu vật tư mua về đơn vị sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá

đơn là giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào .
+ Nếu vật tư mua về được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc được sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc sử dụng cho hoạt động phúc
lợi hoạt động sự nghiệp …thì giá mua ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán.
Thuế nhập khẩu = giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu

SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên
mua chịu, chi phí bảo quản kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá, hao hụt định mức,
công tác phí của người đi mua
Như vậy việc tính giá vật liệu nhập kho từ nguồn mua ngoài đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý giá mua, chi phí để đảm bảo vật liệu mua về đáp ứng đúng yêu
cầu về số lượng, chất lượng với chi phí bỏ ra là thấp nhất .
- Đối với vật liệu tự sản xuất nhập kho .
Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá thành thực tế của vật liệu ( thành
phẩm của quá trình sản xuất )
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Trị giá vật liệu
xuất chế biến
+
Chi phí gia công
thuê ngoài
+
Chi phí khác

có liên quan
- Đối với vật liệu nhập kho do nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá do hội đồng liên doanh
thoả thuận
+
Chi phí khác để tiếp
nhận vật tư
- Đối với vật tư do nhà nước cấp:
Trị giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá ghi trên biên bản bàn
giao
+
Chi phí để tiếp nhận vật

- Đối với vật liệu được biếu, tặng, tài trợ:
Trị giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá tương đương trên thị
trường
+ Chi phí khác phát sinh
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá vốn thực tế là giá ước tính dựa trên giá trị
thuần có thể thực hiện được của vật liệu
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
7

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, tuỳ vào yêu cầu quản lý và trình độ,
nghiệp vụ của từng cán bộ kế toán mà có thể áp dụng một trong các phương pháp
sau để tính giá vật liệu xuất kho.
- Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô hàng xuất để tính trị giá vốn thực tế xuất kho của chính lô hàng đó theo giá
trị nhập.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và
nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp giá trị thực tế đích danh đảm bảo được sự phù hợp với chi phí và
thu nhập, cho phép xác định trị giá vốn thực tế xuất kho với từng lần xuất kho.
Tuy nhiên để có thể thực hiện được phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải
theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập, phải nhận diện được từng lô hàng
nhập kho cụ thể.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì trị giá của vật tư xuất kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ, giá nhập vẫn tính theo giá thực tế nhập còn
cuối kỳ tính giá xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của vật
liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá vật
liệu bình quân

xuất kho
=
Trị giá thực tế vật liệu
tồn đầu kì
+
Trị giá vật tư nhập trong
kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ +
Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ dự trữ (tháng, quý) hoặc có thể tính sau
mỗi lần nhập kho (phương pháp bình quân liên hoàn)
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
8
Chuyờn tt nghip
Theo phng phỏp ny sau mi ln nhp kho vt liu li tớnh theo giỏ thc t
vt liu bỡnh quõn sau mi ln nhp kho ú v t ú xỏc nh giỏ tr vt liu xut s
dng sau mi ln nhp ú
Giỏ thc t
bỡnh quõn sau
mi ln nhp
=
Giỏ thc t vt liu trc mi
ln nhp
+
Giỏ thc t vt liu mi ln
nhp
S lng vt liu tn trc
mi ln nhp

+
S lng vt liu mt ln
nhp ú
Giỏ thc t vt liu
xut kho mi ln
=
Số lợng vật liệu xuất
kho
x
Giá thực tế bình quân sau
mỗi lần nhập
- Theo phng phỏp nhp trc, xut trc( FIFO )
Theo phng phỏp ny k toỏn gi nh l vt liu no nhp kho u tiờn thỡ s
xut ra khi kho ú trc nht, khi ó ht s nhp trc thỡ mi xut n s nhp
sau ú theo giỏ thc t ca tng lụ hng xut.
Núi cỏch khỏc c s ca phng phỏp ny l giỏ thc t ca vt liu mua trc
s c dựng lm giỏ tớnh cho vt liu xut trc. Do vy giỏ tr ca vt liu tn
kho cui k s l giỏ thc t ca vt liu mua vo sau cựng. Vỡ th nu giỏ vt liu
cú xu hng gim thỡ giỏ vt liu xut l ln nht v vt liu tn kho cui k l thp
nht nh vy li nhun kinh doanh trong k s gim. Nu giỏ tr vt liu cú xu
hng tng thỡ nhc li li nhun kinh doanh trong k tng .
- Phng phỏp nhp sau xut trc( LIFO )
Theo phng phỏp ny k toỏn gi nh vt liu no nhp kho sau cựng thỡ s
xut ra khi kho trc nht. Khi xut n lụ hng no thỡ ly n giỏ mua thc t
ca lụ hng ú tớnh tr giỏ xut kho vt liu. Theo phng phỏp ny tr giỏ ca
hng xut kho c tớnh theo giỏ ca lụ hng nhp sau cựng hoc gn sau cựng cũn
hng tn kho l giỏ ca cỏc ln nhp u k hoc gn u k .
Phng phỏp ny cú th tớnh giỏ thng xuyờn sau mi ln xut kho cng cú th
nh k mi tớnh giỏ xut kho cho c k. Phng phỏp ny thớch hp cho trng
hp cú lm phỏt( giỏ c cú xu hng tng ). Khi giỏ c cú xu hng tng thỡ lng

SVTH: inh c Tõm- Lp: K toỏn A1 - K10B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng xuất kho có giá trị cao, lợi nhuận giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là
thấp nhất và ngược lại.
Tóm lại: Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp trên
nhưng phải được đăng ký trước và dù theo phương pháp nào cũng phải đảm bảo
tính nhất quán trong các niên độ kế toán.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại
NVL nhiều, tình hình nhập, xuất NVL diễn ra thường xuyên; để giảm bớt khối
lượng ghi chép đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể dùng
giá hạch toán trong kế toán NVL. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp
tự quy định (thường là giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được
sử dụng thống nhất ở Việt Nam trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết
giá trị nhập, xuất kho NVL.
Trị giá hạch toán
NVL xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL
xuất trong kỳ
x
Đơn giá
hạch toán
Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá trị vốn thực tế của NVL xuất kho để ghi sổ kế
toán tổng hợp. Để tính ra được trị giá thực tế của NVL xuất kho, trước hết kế toán phải
tính hệ số giá giữa giá thực tế và kế hoạch của NVL luân chuyển trong kỳ.
Hệ số giá (H) =
Trị giá vốn thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
Sau đó tính ra giá trị thực tế của NVL xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế NVL
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
NVL xuất trong kỳ
x Hệ số giá (H)
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại NVL, xảy ra nhiều nghiệp vụ nhập, xuất nhưng không theo dõi được cụ
thể số lượng và đơn giá theo từng lần nhập, xuất.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
giá thành. Cho nên việc quản lý vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ thấp chi phí
hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
vật liệu thật hợp lý để giảm sự hao hụt, mất mát vật liệu trong dự trữ, cung cấp và
sử dụng .
Yêu cầu quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ các kho tàng để
bảo quản vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản cân đong đo
đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nhiệm vụ thích hợp và

có đủ khả năng nắm vững chuyên môn và thực hiện ghi chép sổ sách kế toán ở kho,
việc bố trí, sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và đúng kỹ thuật bảo
quản ,thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra .
Yêu cầu thứ hai là các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ từ khâu mua vào, bảo
quản, dự trữ và sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục không bị gián đoạn đồng thời đảm bảo một mức chi phí hợp lý
Yêu cầu thứ 3 là phải quản lý vật tư theo từng chủng loại, từng danh điểm, từng
nguồn nhập và mục đích sử dụng phải mở các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết vật
liệu theo đúng chế độ qui định để theo dõi sự biến động của vật liệu. Kết hợp theo
dõi đối chiếu giữa kho và phòng kế toán, xây dựng chế độ trách nhiệm trong quản
lý và sử dung vật liệu .
Để phục vụ cho việc quản lí vật liệu cần phải có đầy đủ hệ thống các nhà kho, đảm
bảo đúng kĩ thuật và an toàn . Việc bảo quản nhập, xuất vật liệu ở kho là khâu vô
cùng quan trọng để đảm bảo sản xuất liên tục .
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của các xí nghiệp chủ yếu là sắt thép
tròn, tấm, ống, các loại phụ tùng, nhiên liệu, bu lông, ốc vít và nhựa .
Hiện nay, do đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng (theo từng công trình,
hạng mục công trình) nên không có chính sách dự trữ nguyên vật liệu lâu dài,
nguyên vật liệu chỉ được mua về khi có nhu cầu sử dụng loại vật liêu tư đó và mua
vừa đủ theo tính toán trước . Do đó tồn kho vật tư của các xí nghiệp không đáng kể
so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Quá trình cung ứng vật tư không theo chu kì
mà theo tiến độ thực hiện thi công công trình. Việc quản lí vật tư được thực hiện
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
thông qua thủ kho của công ty . Việc xuất vật tư được thực hiện theo yêu cầu của
giám đốc xí nghiệp . Khi có yêu cầu xuất dùng vật tư giám đốc yêu cầu nhân viên
kinh tế ở xí nghiệp lập phiếu xuất kho thành 3 liên một lưu tại công ty, một giao cho
thủ kho và một chuyển lên phòng kế toán tổng hợp .
Công ty đã xây dựng được các nguyên tắc, các nội quy và hệ thống các kho để

bảo quản chặt chẽ công tác quản lí vật ở kho cũng như quá trình cung ứng và quá
trình sản xuất cho nên việc thất thoát, hỏng hóc vật tư hầu như không xảy ra.
Có thể nói công tác quản lí vật tư ở công ty là khá tốt, đây là điều kiện đảm bảo
cho quá trình sản xuất của công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch .
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH ANH MINH
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Anh Minh
NVL tham gia vào quá trình sản xuất của công ty rất đa dạng và phong phú, các
nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên liên tục. Do đó để hạch toán một cách có
hiệu quả kế toán phải sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách sao cho hợp lý để có thể quản
lý việc nhập xuất một cách chi tiết. Để giám sát và phản ánh kịp thời, đầy đủ về sự biến
động của NVL, từ đó làm cơ sở ghi sổ kế toán, kế toán sử dụng chứng từ sau: Hoá
GTGT (hoá đơn bán hàng thông thường), phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, … sổ sách
được sử dụng để hạch toán chi tiết là: thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng kê nhập - xuất -
tồn.
Trong công tác kế toán nhập, xuất vật liệu công ty TNHH Anh Minh sử dụng
các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 – VT
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 – VT
Thẻ kho : Mẫu số 06 – VT
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1.1:

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH
ANH MINH
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Do nguyên vật liệu chủ yếu là được mua ngoài và do phòng vật tư chịu trách
nhiệm tiến hành thu mua về, thủ kho sẽ kiểm tra về số lượng, chất lượng, mẫu mã
Nếu đảm bảo đáp ứng yêu cầu thì cho nhập kho.
Bộ phận vật tư lập và ký 3 liên phiếu nhập kho.
- Một liên do thủ kho giữ.
- Một liên phòng kế hoạch vật tư giữ
- Một liên chuyển cho phòng kế toán.
Trình tự hạch toán chi tiết NVL ở công ty TNHH Anh Minh như sau:
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
14
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê
Nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ chi tiết vật tư
Chuyờn tt nghip
* Ti kho:
Vic hch toỏn chi tit NVL c thc hin trờn Th kho, th kho theo
dừi, ghi chộp hng ngy tỡnh hỡnh nhp xut - tn kho ca tng th NVL ch n
thun theo ch tiờu s lng, mi t Th kho c m riờng cho mt th NVL.
Hng ngy, cn c vo cỏc chng t nhp - -xut - tn ó c kim tra, phõn loi,
th kho tin hnh ghi vo Th kho theo ỳng s thc nhp, thc xut ca tng th
NVL, mi chng t c ghi mt dũng trờn th kho theo th t thi gian.

Cui ngy, th kho phi cng s lu k v rỳt lng tn hng ngy.
Sau õy l trớch dn th kho theo dừi chi tit tỡnh hỡnh nhp, xut Thộp
hỡnh thỏng 04/2010.
Biu s 2.1:
CễNG TY TNHH ANH MINH
TH KHO
Số: 02
Ngày lập thẻ: 21/04/2010
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Thép hình
Mã số:
Đơn vị tính: Kg
STT
Chng t Din gii
Ngy
nhp,
xut
S lng
Ký xỏc
nhn ca
k toỏn
S Ngy Nhp Xut Tn
Thỏng 04/2010 7.500
1 55 03/04
Xut CT Nam
Thanh
03/04/09 1.200 16.050
2 56 10/04 Xut CT Bn Ph 10/04/09 3.700 12.350
3 18 15/04 Nhp ca CTCPTB 16/04/09 7.000
3 57 20/04 Xut CT Tun Giỏo 20/04/09 2.950 9.400
Cng 7.000 7.850 16.400

SVTH: inh c Tõm- Lp: K toỏn A1 - K10B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng thủ kho cộng số lượng nhập (7.000), số lượng xuất (7.850) và tồn
cuối tháng (6.650).
Ngoài “Thẻ kho”, thủ kho còn có sổ nhật ký để ghi số lượng NVL thực
nhập, thực xuất. Mặt khác, sổ nhật ký này còn để ghi chép tất cả tình hình có liên
quan đến NVL ở kho .Tuy nhiên, sổ này không có mẫu cụ thể mà do thủ kho tự
ghi để có thể theo dõi chi tiết hơn về NVL.
* Tại phòng kế toán
Ở phòng kế toán, mỗi một danh điểm vật tư được mở một “Sổ theo dõi chi tiết”
riêng tương tự thẻ kho nhưng được ghi hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn NVL theo cả
chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày, sau khi sang phòng cung tiêu nhận chứng từ nhập, xuất NVL, kế
toán sẽ tiến hành nhập số liệu để vào các sổ liên quan đến NVL.
Từ những chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết, vào nhật ký đặc biệt, vào
nhật ký chung rồi sau đó ghi vào sổ cái liên quan, cuối kỳ kế toán ghi vào bảng cân
đối số phát sinh, rồi vào các báo cáo tài chính.
Cuối tháng, kế toán và thủ kho sẽ tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho của
từng loại vật liệu, tính toán trị giá vật liệu xuất kho theo đơn giá bình quân cố định.
Nếu xảy ra sự sai lệch số liệu giữa hai bên, kế toán và thủ kho phải cùng nhau tìm ra
nguyên nhân trên cơ sở những chứng từ gốc để có số liệu chính xác nhất.
Trong công tác kế toán chi tiết NVL, ngoài việc sử dụng thẻ kho kế toán còn
dùng “Sổ chi tiết vật tư” - đối với từng thứ NVL, và các sổ liên quan khác.
(1) Sổ chi tiết vật tư: Đây là sổ được mở cho từng loại NVL của công ty. Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký
chung, sau đó vào “Sổ chi tiết vật tư”. Sổ này theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn
kho của từng thứ NVL theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, Đơn giá NVL xuất kho
được tính vào cuối tháng.
Sau đây là trích dẫn “Sổ chi tiết vật tư” – NVL: Thép hình tháng 04/2010 tại

công ty TNHH Anh Minh (biểu số 2.2 )
SVTH: Đinh Đức Tâm- Lớp: Kế toán A1 - K10B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 2.2:
CÔNG TY TNHH ANH MINH
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên kho : Nguyên vật liệu
Tờ số : 01
Tên vật tư : Thép hình
Đơn vị tính : Kg
(Tính trị giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định- Được tính vào cuối tháng)
Ch. từ Diễn giải
Ngày N-
X
Nhập Xuất Tồn
Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tồn kho 7.500 8.690 66.755.000
Xuất CT Nam Thanh 03/04 1.200 8.690 10.428.000
Xuất CT Bản Phủ 10/04 3.700 8.690 32.153.000
Nhập của CT Hải Hà 16/04 7.000 8.600 60.200.000
Xuất CT Tuần Giáo 20/04 2.950 8.690 25.635.500
CộngPS tháng 04/2010 7.000 8.600 60.200.000 7.850 8.690 68.216.500
Tồn kho 30/04/2010 6.650 8.690 57.788.500
SVTH: Đinh Đức Tâm - Lớp: Kế toán A1 - K10B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê Nhập – Xuất – Tồn (Như biểu số 2.3)
Biểu số 2.3:
CÔNG TY TNHH ANH MINH

BẢNG KÊ NHẬP – XUẤT – TỒN
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
Tháng 04 năm 2010
Tên vật tư
Danh
điểm
VT
ĐVT
Tồn kho đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
Số
lượng
Số tiền
Số
lượng
Số tiền
Số
lượng
Số tiền Số lượng Số tiền
Thép hình 1521.1 Kg 7.500 66.755.000 7.000 60.200.000 7.850 68.216.500 6.650 57.788.500
Xi măng PC-30 1521.2 Kg 11.000 97.460.000 10.000 88.000.000 11.500 101.561.500 9.500 83.898.500
Cột bê tông thông
tin
1521.3 Cái 105 59.325.000 75 44.625.000 150 86.625.000 30 17.325.000

Cộng 1521 876.925.000 598.785.000 1.021.597.000 454.113.300
SVTH: Đinh Đức Tâm - Lớp: Kế toán A1 - K10B
18
Chuyờn tt nghip
Trờn õy l phn trỡnh by ln lt cỏc bc tin hnh k toỏn chi tit nguyờn
vt liu ti Cụng ty TNHH Anh Minh. Cui thỏng, k toỏn sau khi lp bng kờ

Nhp Xut Tn s tin hnh i chiu gia Bng kờ nhp- xut- tn vi s cỏc
cỏc ti khon, bng tng hp cỏc ti khon trỏnh hin tng nhm ln, sai sút
2.1.1 K toỏn tỡnh hỡnh nhp kho nguyờn vt liu.
Nguyên vật liệu trong Công ty chủ yếu là nhập từ nguồn mua trên thị trờng theo giá
thoả thuận, Công ty mua nhiều chủng loại vật t ở các công ty, các doanh nghiệp
khác nhau. Ví dụ nh Công ty cổ phần thiết bị Bu điện miền Bắc bao gồm nhiều loại
nh : Cột bê tông thông tin, cáp, thép hình, DNTN Hải Hà: Xi măng PC_30,
Tuy Công ty phải nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn ngoài với nhiều chủng loại nh-
ng có những loại nguyên vật liệu sử dụng thờng xuyên cho 1 số công trình, hạng mục
công trình. Do đó Công ty có thể nhập nguyên vật liệu một lần nhng sử dụng trong một
thời gian dài cho những công trình, hạng mục công trình khác nhau.
Vật liệu của công ty đợc nhập kho chủ yếu do mua ngoài và mua trong nớc nên
giá trị thực tế nhập vật liệu đợc tính nh sau:
Trị giá thực tế
của vật liệu nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản giảm giá,
chiết khấu TM đợc h-
ởng
Riêng đối với phần chi phí vận chuyển. Do tại Công ty do không có đội vận tải
vật t riêng cho nên nếu mua vật t phát sinh phần chi phí vận tải thì phần chi phí này
đợc hạch toán vào giá vốn, còn nếu mua vật t với số lợng nhỏ thì phòng vật t sẽ cử
ngời đi mua mang về mà không phát sinh chi phí vận chuyển.

Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, do đó trị giá vốn
nhập kho của nguyên vật liệu là giá trớc thuế ghi trong hoá đơn.
Vớ d: Trong thỏng 04 nm 2010 Cụng ty mua 1 s Nguyờn vt liu sau:
Biu s 2.4:
HO N
GI TR GIA TNG
Liờn 2 : Giao khỏch hng
Ngày 11 tháng 04 năm 2010
Mu s 01 GTGT-3LL
CT/2006B
0078968
SVTH: inh c Tõm - Lp: K toỏn A1 - K10B
19
Chuyờn tt nghip
Đơn vị bán : Công ty CP Thiết bị bu điện Miền Bắc
Địa chỉ: Số 1 Lê Trực Ba Đình Hà Nội
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Văn Tính
Đơn vị : Công ty TNHH Anh Minh
Địa chỉ: Tổ 16 - Phờng Thanh Bình - TP Điện Biên - Tỉnh Điện Biên
Hình thức thanh toán : TM/CK MS:
STT Tờn hng hoỏ , dch
v
VT S lng n giỏ Thnh tin
1. Thộp hỡnh Kg 7.000 8.600 60.200.000
Cng tin hng 60.200.000
Thu GTGT: 5% Tin thu GTGT 3.010.000
Tng cng tin thanh toỏn 63.210.000
S tin vit bng ch: ( Sỏu ba triu hai trm mi ngn ng chn )
Ngi mua hng K toỏn trng Th trng n v

(Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, úng du, ghi rừ h
tờn)
SVTH: inh c Tõm - Lp: K toỏn A1 - K10B
20
0 1 0 0 6 8 686 5
6
5 6 0 0 1 6 165 2
Chuyờn tt nghip
Biu s 2.5:
HO N
GI TR GIA TNG
Liờn 2 : Giao khỏch hng
Ngày 12 tháng 04 năm 2010
Mu s 01 GTGT-3LL
CT/2006B
0025793
Đơn vị bán : Doanh nghiệp t nhân Hải Hà
Địa chỉ: 95- Phố Him Lam 4 TP. Điện Biên Phủ
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Văn Tính
Đơn vị : Công ty TNHH Anh Minh
Địa chỉ: Tổ 16 - Phờng Thanh Bình - TP Điện Biên - Tỉnh Điện Biên
Hình thức thanh toán : TM/CK MS:
STT Tờn hng hoỏ , dch
v
VT S lng n giỏ Thnh tin
1. Xi mng PC 30 Kg 10000 8.800 88.000.000
Cng tin hng 88.000.000
Thu GTGT: 10% Tin thu GTGT 8.800.000
Tng cng tin thanh toỏn 96.800.000

S tin vit bng ch: ( Chớn mi sỏu triu tỏm trm ngn ng chn )
Ngi mua hng K toỏn trng Th trng n v
(Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, ghi rừ h tờn) (Ký, úng du, ghi rừ h
tờn)
Cn c vo hoỏ n, k toỏn tin hnh lp phiu nhp kho :
SVTH: inh c Tõm - Lp: K toỏn A1 - K10B
21
5 6 0 0 1 6 209 1
5 6 0 0 1 6 165 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 2.6:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15/04/2010 Số : 18
Nợ TK 152
Có TK 331
Đơn vị: Công ty TNHH Anh Minh
Nguồn nhập: Công ty CP Thiết bị Bưu điện Miền Bắc
Nhận của: Ông Phạm Văn Tính theo HĐ số: 0078968 11/04/2010
Đơn vị tính: Kg
Số
TT
Tên hàng
Mã hiệu Số lượng Giá nhập kho
Đơn
vị
tính

hiệu
Theo
chứng

từ
Thực
nhập
Giá
đơn vị
Thành
tiền
01 Thép hình Kg 7.000 7.000 8.600 60.200.000
( Không bao gồm
thuế GTGT )
Cộng thành tiền: Sáu mươi triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./.
NGƯỜI LẬP THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)

SVTH: Đinh Đức Tâm - Lớp: Kế toán A1 - K10B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 2.7:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15/04/2010 Số : 19
Nợ TK 152
Có TK 331
Đơn vị: Công ty TNHH Anh Minh
Nguồn nhập:Doanh nghiệp tư nhân Hải Hà
Nhận của: Ông Phạm Văn Tính theo HĐ số: 0025793 12/04/2010
Đơn vị tính: Kg
Số
TT

Tên hàng
Mã hiệu Số lượng Giá nhập kho
Đơn
vị
tính

hiệu
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Giá
đơn vị
Thành
tiền
01 Xi măng PC 30 Kg 10.000 10.000 8.800 88.000.000
( Không bao gồm
thuế GTGT )
Cộng thành tiền: Tám mươi sáu triệu đồng chẵn./.
NGƯỜI LẬP THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 2.8: Trích bảng kê nhập nguyên vật liệu trong tháng
SVTH: Đinh Đức Tâm - Lớp: Kế toán A1 - K10B
23

×