Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.59 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
1 HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp
4 VLC Vật liệu chính
5 VLP Vật liệu phụ
6 NL Nhiên liệu
7 SXSP Sản xuất sản phẩm
8 SX Sản xuất
9 BB Bao bì
10 SL Số lượng
11 TT Thành tiền
12 CTGS Chứng từ ghi sổ
13 CFNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
14 BHYT Bảo hiểm y tế
15 BHXH Bảo hiểm xã hội
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
BPB16 KPCĐ Kinh phí công đoàn
17 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
18 CNV Công nhân viên
19 BPB Bảng phân bổ
20 KH Khấu hao
21 BPQLDN Bộ phận quản lý doanh nghiệp
22 CCDC Công cụ dụng cụ
23 TM Tiền mặt
24 SXC Sản xuất chung
25 BKNXT Bảng kê nhập xuất tồn


26 BTGT Bảng tính giá thành
27 DDK Dở dang đầu kỳ
28 DCK Dở dang cuối kỳ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1- 1: Quy trình sản xuất giấy và bao bì của công ty Error:
Reference source not found
Sơ đồ1- 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Error: Reference
source not found
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2-2: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp. Error: Reference source
not found
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta ra nhập tổ chức kinh tế thế giới như: APEC, khu mậu dịch tự
do ASEAN, tổ chức thương mại thế giới WTO…Sự hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã mở ra nhiều cơ hội kinh
doanh mới, nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức mới đối với các doanh nghiệp.
Cũng như các nghành kinh tế khác, nhu cầu tiêu dùng giấy Krap nói chung và
bao bì nói riêng ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế và sự văn
minh của mỗi quốc gia.
Nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
càng gay gắt. Để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm
để chiếm lĩnh thị hiếu của người tiêu dùng. một trong những phương pháp
hữu hiệu nhất mà hiện nay các doanh nghiệp đang tập trung đầu tư chiều sâu

là làm thế nào để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do đó là một trong
những phần hành quan trọng của công tác kế toán, có chức năng giám sát và
phản ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất, tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm để giúp các nhà quản trị xác định
được giá bán sản phẩm, đồng thời có những biện pháp thích hợp để hạ thấp
chi phí, giảm giá thành.
Do thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm,nên trong quá trình thực tập tại công ty sản xuất giấy
và bao bì Việt Thắng, được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Mỹ cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng” cho chuyên đề thực
tập của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B

2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT GIẤY VÀ BAO BÌ
VIỆT THẮNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng
Công ty sản xuất giấy và bao bì Việt Thắng chuyên sản xuất các loại giấy
Krap bán trên thị trường. Các loại giấy mà công ty sản xuất ra bao gồm nhiều
loại:
 Danh mục sản phẩm
Biểu số 1-1:
Sản phẩm Mã hiệu Đơn vị tính
Krap vàng KV Kg
Krap nâu KN Kg
Krap trắng KT Kg
Catton làm lớp sóng CA Kg
Giấy bao xi măng XM Kg
Công ty chủ yếu là sản xuất giấy Krap vàng, còn các sản phẩm khác chỉ khi
nào có đơn đặt hàng, khách hàng đặt thì mới sản xuất.
 Tiêu chuẩn chất lượng: giấy là sản phẩm chủ chốt của công ty, nên chất
lượng luôn được đảm bảo ưu tiên hàng đầu. Để làm được điều đó cán
bộ công nhân viên trong công ty không đã ngừng cố gắng cải thiện chất
lượng sản phẩm, áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến vào sản xuất,
từng bước khắc phục khó khăn, tiếp tục kiện toàn bộ máy sản xuất,
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra.
Một số quy định về chất lượng giấy của công ty:
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Công nhân trực tiếp sản xuất phải thường xuyên kiểm tra định lượng

của giấy, có đúng trọng lượng quy định.
- Tỉ lệ định mức tiêu hao nguyên vật liệu phải đúng quy định Sản
phẩm hoàn thành không bị nát, ướt, rách, thủng lỗ, phải đúng khổ
đúng số lượng.
Biểu số 1-2: tiêu chuẩn chất lượng
Trong tháng 12 năm 2010 công ty sản xuất giấy Krap vàng với tiêu chuẩn:
Khổ giấy: 152
Định lượng: 130
Khối lượng: 850 ± 20
Công ty đã quy định định mức thành phần cấp phối vật liệu cho các sản phẩm
cụ thể như sau:
ĐỐI VỚI 1 KG THÀNH PHẨM SẢN XUẤT RA
Tên vật tư
Đơn vị
tính
Giấy Krap
vàng
Lề nội Kg 1.3
than Kg 0.5
Phèn Kg 0.2
Phẩm Kg 0.5
Keo Kg 0.2
 Tính chất của sản phẩm
Vì là giấy nên tính chất của sản phẩm là đơn nhất không phức tạp. sản
phẩm sản xuất theo dây chuyền liên tục, qua nhiều công đoạn, có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau.
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
 Loại hình sản xuất

Công ty sản xuất giấy hàng loạt, phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ sản
xuất sản phẩm theo lệnh của giám đốc, và chịu trách nhiệm về chất
lượng giấy trước công ty.
 Thời gian sản xuất
Sản phẩm có chu kì sản xuất ngắn, ngay sau khi hết ca cũng là lúc sản
phẩm hoàn thành. Sản phẩm hỏng được tái chế ngay trong ca làm việc,
vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản phẩm của công ty sản xuất giấy và bao bì Việt
Thắng
 Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo kiểu giản đơn, liên tục từ
khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành
nhập kho.
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
5
Nguyên vật liệu
giấy
Kho bột giấy
Bể pha bột
Bể khuấy
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1- 1: Quy trình sản xuất giấy và bao bì của công ty
-Bước 1: Giấy bìa thùng mua về được bộ phận thu mua vật tư chuyển xuống
nhà máy sản xuất.
- Bước 2: Bộ phận sản xuất đưa giấy bìa thùng vào nghiền thành bột theo
đúng quy trình công nghệ áp dụng tại công ty.
- Bước 3: bột sau khi được nghiền qua đĩa được chuyển xuống bể chứa.
-Bước 4: từ bể chứa đưa bột vào pha với một số hợp chất khác, chuyển sang
bể khuấy,
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B

6
Bể ngâm
Nghiền thủy
lực
Nghiền đĩa
Bể chứa
Nhập kho
thành phẩm
Lắng cát
Lô lưới
Máy seo
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Bước 5: bột giấy lề được guống múc lên bể lắng cát, đưa lên lô lưới qua máy
seo tạo thành giấy.
 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty có một phân xưởng sản xuất chính và chia thành các tổ sản xuất
khác nhau.
- Tổ nghiền lề: khi lề thùng được xuất kho, các công nhân trong tổ
nghiền lề cho lên thủy lực để nghiền theo quy trình công nghệ của
công ty.
- Tổ seo giấy: khi lề đã được nghiền, từ bể chứa bột vào bể trung gian
sang bể khuấy tròn cho vào lắng cát, qua bơm seo bể lên lô lưới, qua
máy, seo lên lô sấy, giấy lên lô được sấy khô.
- Tổ xén giấy: khi giấy được sấy khô, tổ xén cho vào máy xén tự động
cuộn tròn theo khối lượng quy định.
- Tổ đóng cuộn: các cuộn giấy xén xong được rán keo và buộc dây để
tránh bị bung. Những tờ giấy hỏng được đưa xuống xưởng để tái sản
xuất
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty sản xuất giấy và bao bì Việt
Thắng

Vì doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa nên công ty sử dụng mô hình
tập trung. bộ máy quản lý của công ty gồm các bộ phận sau
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
7
Nhà máy sản xuất
Giám Đốc
PGĐ Kinh doanh PGĐ sản xuất
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ1- 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
- Giám đốc: phê duyệt lập kế hoạch về chi phí sản xuất.Là người
điều hành và lãnh đạo mọi hoạt động của công ty, bao gồm cả công tác kế
toán chi phí và tính giá thành.
- Phó giám đốc kinh doanh: kiểm soát về chi phí sản xuất, điều
hành các hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, khảo sát nắm bắt thị
trường tiêu thu, quảng bá cho các sản phẩm mà mình làm ra. Tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành

sản phẩm.
- Phó giám đốc sản xuất: dự toán khoản chi phí cần cho sản xuất trong
kì, quản lý điều hành hoạt động sản xuất, kĩ thuật, giao dịch, kí kết các hợp
đồng mua bán vật liệu công cụ, máy móc phục vụ sản xuất ở phân xưởng.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự toán chi
phí nhằm phát hiện ra kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không
đúng kế hoach, sai mục đích.
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Phòng tổ chức hành chính: Là nơi tiếp nhận và phân công nhân
sự, tổ chức bảo hiểm xã hội, chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính trong quá
trình sản xuất. Giúp kế toán giá thành xác định được các khoản chi phí về tiền
lương tính vào giá thành để giá thành sản phẩm được tính đúng.
- Phòng kế toán tài chính: cung cấp thông tin về chi phí sản xuất.
Chịu trách nhiệm về tài chính, bám sát, theo dõi quá trình thu, chi, mua, bán,
tập hợp chi phí đồng thời tư vấn cho Giám Đốc về việc đưa ra các quyết định
tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày.
+ Kế toán trưởng: Hướng dẫn cho nhân viên các chế độ chính sách
kế toán do nhà nước ban hành, tổ chức kiểm kê đánh giá tài sản cố định và
tính khấu hao .
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong công ty. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý, năm.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và vật tư
cho từng tháng, quý, năm, lập các định mức vật tư.
- Nhà máy sản xuất: Là nơi sản xuất và hoàn thiện sản phẩm trước
khi nhập kho hoặc cung cấp cho khách hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT GIẤY VÀ
BAO BÌ VIỆT THẮNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty sản xuất giấy và bao bì Việt
Thắng
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất trong công ty:
+ Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp cho từng sản phẩm.
+Bước 2: tập hợp chi phí sản xuất chung
+Bước 3: phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu
thức số lượng sản phẩm sản xuất thực tế của từng loại.
+ Do hoạt động của công ty không có sản phẩm dở dang nên không có bước
xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì. Trong bài viết này, em xin trình
bày về trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản
phẩm giấy Krap vàng. Kỳ tính giá thành là một tháng.
Căn cứ vào chứng từ gốc như: HĐGTGT. Phiếu chi . liên quan đến
các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán thanh toán cập nhật số liệu vào phần
mềm kế toán. Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh lý nhượng bán TSCĐ
kế toán tiến hành cập nhật số liệu trên phiếu kế toán. Cuối tháng kế toán chi
phí giá thành tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ. Sau khi số liệu đã được cập
nhật sẽ tự động vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, sổ cái TK 627, các bảng
phân bổ kế toán chi phí giá thành tiến hành lập sổ chi tiết chi phí TK 627.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ chi phí TK 621,622,627 kế toán chi phí
tiến hành các bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển sang TK 154. Sau đó
lập sổ chi tiết TK 154 và thẻ tính giá thành sản phẩm trên Excel.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B

10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính như: lề giấy thải, bìa catton, bột giấy; các chi phí vật liệu phụ gồm
phèn chua, phẩm, keo; nhiên liêu: than, củi,được xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm. Do đặc thù là giấy nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn
khoảng 70% - 85% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Việc ghi chép, hạch
toán sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa quan trọng, là cơ
sở để tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, chính xác.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu …
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại lề thùng, TK sử dụng để
hạch toán là TK 621.1
- Nguyên vật liệu phụ : Là các loại vật liệu phụ có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất như : keo, phẩm mầu, dầu, và các loại hoá chất,
phèn, … TK sử dụng để hạch toán là TK 621.2
Nhiên liệu: than, củi, … TK sử dụng để hạch toán là TK 621.3
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vật tư lập phiếu xuất kho trên phần
mềm kế toán. Cuối tháng kế toán chi phí giá thành tính ra đơn giá bình quân
rồi cập nhật số liệu để tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng loại vật tư,
rồi in ra bảng kê xuất nguyên vật liệu trên phần mềm để biết được trị giá xuất
kho cho từng loại vật tư. Sau đó sẽ căn cứ vào bảng định mức tiêu hao nguyên
vật liệu cho 1 Kg thành phẩm và các bảng kê xuất để lập bảng tổng hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi tính toán xong trên phần mềm kế toán
thì số liệu sẽ tự động cập nhậtvào sổ chi tiết TK 621, chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 621.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Công ty áp dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
số 15/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính kế toán tập
hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản dùng trong
hạch toán là TK 621.
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng đối tượng
TK 621.1: vật liệu chính
TK 621.2: vật liệu phụ
TK 621.3: nhiên liệu
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
kế toán tiến hành ghi chép và theo dõi chi tiết theo quy trình ghi sổ kế toán
chi tiết sau :
Sơ đồ 2 –1: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
Sổ chi tiết TK 621
Bảng kê chi
phí
Phiếu xuất
kho
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ghi cuối tháng
Kế toán chi phí giá thành căn cứ vào các bảng phân bổ và bảng kê chi phí
vào sổ kế toán chi tiết.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu để sản xuất ra số lượng thành phẩm, bộ phận sản xuất lập giấy đề nghị
cung ứng vật tư, dụng cụ kiêm phiếu xuất kho tương ứng với số lượng thành

phẩm. Dựa vào giấy đề nghị thủ kho xem xét tính hợp lệ của chứng từ, nếu
hợp lý thì mới được xuất kho. Đồng thời thủ kho phải tiến hành lập phiếu xuất
kho NVL. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó: Một liên giao cho kế
toán, một liên giao cho bên phân xưởng để theo dõi quản lý, liên còn lại thủ
kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2-1:
Công ty: SX giấy và BB Việt Thắng
Bộ phận sản xuất

Mẫu số S02 – VT
( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số: 120
Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Nợ : TK 621
Có : TK 152
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Lan
- Lý do xuất: Xuất sản xuất sản phẩm Krap vàng
- Xuất tại kho: ông Đức
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hóa)

số
ĐVT
Số lượng Đơn
giá

Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xuất lề Kg 50.000 50.000 5.088 254.400.000
2 Xuất phẩm Kg 120 120 60.000 7.200.000
3 Xuất keo Kg 50 50 15.000 750.000
4 Xuất phèn Kg 550 550 4.000 2.200.000
Cộng: 50.720 264.550.000
Tổng số tiền: Hai trăm sáu tư triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: Xuất, Ngày 01 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – Công ty SX giấy và BB Việt Thắng)
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Hàng ngày các phiếu nhập, xuất kho được chuyển cho phòng kế toán.
Tại đây, kế toán nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào phần mềm máy tính. Khi
nhập phiếu xuất vào máy tính kế toán chỉ nhập số lượng, còn ô tồn kho, đơn
giá, thành tiền do máy tự tính. Máy thực hiện tính tự động theo phương pháp
bình quân gia quyền đã cài đặt sẵn trong máy.
Đơn giá
bình quân
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL

nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+ Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Trị giá NVL
xuất trong kỳ
=
Đơn giá
bình quân
x
Số lượng NVL
xuất trong kỳ
Trong tháng 12/ 2010 tại phân xưởng sản xuất của công ty ta tập hợp được số
liệu sau:
Ngày 01/ 12/2010 lề tồn đầu kỳ số lượng: 30.000 kg, Đơn giá: 5.000 đ/
kg
Trong tháng nhập lề: Số lượng: 210.000 kg, Đơn giá: 5.100 đ/ kg
Số lượng: 100.000, đơn giá: 5.000 đ/kg
Số lượng: 80.00, đơn giá: 5.200 đ/kg
Như vậy, đơn giá bình quân của lề trong tháng 12 /2010 là 5.088 đ/ kg.
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Cuối tháng, khi đơn giá NVL xuất kho được xác định, máy sẽ tự chuyển
vào cột đơn giá và tính thành tiền giá trị vật liệu xuất kho ở phiếu xuất này
trên máy. Đồng thời máy sẽ tự chuyển số liệu này vào chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 154.
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
16

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2-2:
Công ty SX giấy và BB Việt Thắng
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Sản xuất sản phẩm giấy Krap vàng
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
01/12 120 Xuất lề để sản xuất 621 254.400.000
152 254.400.000
04/12 121 Xuất lề để sản xuất 621 111.925.000
152 111.925.000
07/12 122 Xuất lề để sản xuất 621 99.206.250
152 99.206.250
10/12 123 Xuất lề để sản xuất 621 104.039.375
152 104.039.375
13/12 124 Xuất lề để sản xuất 621 122.100.000
152 122.100.000
… ………………………… ……… …………….
Tổng
1.165.037.500 1.165.037.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2-3:
Công ty SX giấy và BB Việt Thắng
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B

17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sản xuất sản phẩm giấy Krap vàng
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số
lượng
Thành Tiền
NT SH
01/12 136 Xuất phẩm để sản xuất Kg 120 7.200.000
01/12 145 Xuất keo để sản xuất Kg 50 750.000
01/12 148 Xuất phèn để sản xuất Kg 550 2.200.000
………………
Cộng 17.560.245
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán – Công ty SX giấy và BBViệt Thắng)
Biểu số 2-4:
Công ty SX giấy và BB Việt Thắng
BẢNG KÊ XUẤT NHIÊN LIỆU
Sản xuất sản phẩm giấy Krap vàng
Ngày 31 tháng 12 năm 2010

SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số
lượng
Thành
Tiền
NT SH
01/12 152
Xuất than để sản xuất
Kg
1.000 904.000
06/12 157
Xuất củi để sản xuất Kg 2.300 3.220.000
……………… ……
Cộng 54.270.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán – Công ty SX giấy và BBViệt Thắng)
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
19

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2-5: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK: 621
Tên sản phẩm: giấy Krap vàng ĐVT:VN Đ
NT
GS
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK 621
Số Ngày Tổng cộng
Chia ra
VLC VLP NL
SPS trong tháng
31/12 132 VLC xuất cho SXSP 152
1.165.037.500 1.165.037.500
31/12 133 VLP xuất cho SXSP 152
17.560.245 17.560.245
31/12 134 NL xuất cho SXSP 152
54.270.000 54.270.000
Cộng phát sinh
1.236.867.745
Ghi có TK 621 154
1.236.867.745
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán – Công ty SX giấy và BBViệt Thắng)
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2-6: BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU

Tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2010
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV Lưu Thị Hạt Lớp kế toán 3-khóa 10B
STT TK ghi Nợ TK 621-sản phẩm Krap
vàng
TK 621-sản phẩm Krap
nâu
TK 621-sản phẩm Krap
trắng
Cộng
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Vật liệu chính lề 229.000 1.165.037.500 80.000 407.040.000 97.900 498.115.200 406.900 2.070.192.700
2 Vật liệu phụ 1.468 17.560.245 453 5.415.056 526 6.050.375 2.447 29.025.676
3 Nhiên liệu 42.191 54.270.000 13.667 17.597.400 15.367 22.688.000 71.225 94.555.400
Cộng
1.236.867.74
5
430.052.456
526.853.575 2.193.773.776
21

×