Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại COMA 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1
KẾ TOÁN THANH TOÁN 32
Ngày 05 tháng 05 năm 2010 32
KẾ TOÁN THANH TOÁN 39
Ngày 05 tháng 05 năm 2010 39
Ngày 30 tháng 06 năm 2010 40
KẾ TOÁN THANH TOÁN 49
Ngày 05 tháng 05 năm 2010 49
KẾ TOÁN THANH TOÁN 50
Ngày 05 tháng 05 năm 2010 50
Ngày 30 tháng 06 năm 2010 54
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
CT Công trình
NCLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
TK Tài khoản
KC Kết chuyển
B. lương Bảng lương
T04/2010 Tháng 04 năm 2010
CNSX Công nhân sản xuất
MTC Máy thi công
TSCĐ Tài sản cố định
BHLĐ Bảo hộ lao động
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LĐPT Lao động phổ thông
GTGT Giá trị gia tăng


NC Nhân công
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BiÓu 1.1: Danh môc s¶n phÈm 4
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho 20
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho 21
Biểu 2.3: Sổ chi tiết 22
Biểu 2.4: Sổ tổng hợp chi tiết 23
Biểu 2.5: Sổ nhật ký chung 25
Biểu 2.6: Sổ cái 26
Biểu 2.7: Bảng thanh toán tiền lương 30
Biểu 2.8: Bảng thanh toán tiền lương 31
Biểu 2.9: Sổ chi tiết 32
Biểu 2.10: Sổ tổng hợp chi tiết 33
Biểu 2.11: Sổ nhật ký chung 35
Biểu 2.12: Sổ cái 36
Biểu 2.13: Bảng thanh toán tiền lương 39
Biểu 2.14: Sổ theo dõi khấu hao tài sản cố định 40
Biểu 2.15: Sổ chi tiết 41
Biểu 2.16: Sổ tổng hợp chi tiết 42
Biểu 2.17: Sổ nhật ký chung 44
Biểu 2.18: Sổ cái 45
Biểu 2.19: Bảng trích kinh phí công đoàn 48
Bểu 2.20: Bảng thanh toán tiền lương 49
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Biểu 2.21: Bảng thanh toán tiền lương 50
Biểu 2.22: Bảng trích BHYT 51

Biểu 2.23: Sổ chi tiết 52
Biểu 2.24: Sổ chi tiết 53
Biểu 2.25: Sổ theo dõi khấu hao TSCĐ 54
Biểu 2.26: Sổ chi tiết 55
Biểu 2.27: Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng 56
Biểu 2.28: Sổ chi tiết 57
Biểu 2.29: Sổ chi tiết 58
Biểu 2.30: Sổ chi tiết 59
Biểu 2.31: Sổ tổng hợp chi tiết 60
Biểu 2.32: Bảng tổng hợp chi tiết sản xuất chung 61
Biểu 2.33: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 63
Biểu 2.34: Sổ nhật ký chung 65
Biểu 2.35: Sổ cái 66
Biểu 2.36: Sổ chi tiết 70
Biểu 2.37: Sổ tổng hợp chi tiết 71
Biểu 2.38: Sổ nhật ký chung 72
Biểu 2.39: Sổ cái 73
Biểu 2.40: Thẻ tính giá thành 76
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh 6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý chi phí 8
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm 15
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm 16
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, Việt
Nam là thành viên của WTO. Lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát
triển tương đối nhanh nhưng có địa bàn sản xuất luôn thay đổi và có thời gian
xây dựng kéo dài. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây làm sao để quản lý vốn có hiệu
quả, tránh thất thoát lãng phí vốn… Do đó, kế toán trở thành công cụ đắc lực
trong quản lý kinh tế. Tại các doanh nghiệp kế toán chi phí nói chung và kế
toán chi phí giá thành nói riêng cung cấp số liệu chi tiết phản ánh hiệu quả
của doanh nghiệp là doanh thu và chi phí. Không những thế, kế toán chi phí
còn có khả năng đưa ra các biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí sản xuất từ đó
nâng cao mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn
đầu tư cơ bản và thu thuế. Còn đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc
biệt là doanh nghiệp xây dựng nói riêng muốn phát triển kinh doanh bền
vững, lâu dài, ổn định phải tuân thủ theo nguyên tắc thị trường. Do vậy, việc
đầu tiên là phản ứng giá một cách linh hoạt, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong trình
sản xuất kinh doanh để tìm cách giảm chi phí không cần thiết. Từ đó, có thể
thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác các yếu tố giá trị đã bỏ ra thì mới
cung cấp thông tin kinh tế chính xác cho quản lý.
Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học kết hợp với việc đi
sâu tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế
toán nói chung hay công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại COMA 25 cùng
với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ và sự giúp đỡ
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
1
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
rất nhiệt tình của các anh chị phòng tài chính - kế toán, cũng như Ban lãnh
đạo Công ty đã giúp em thực hiện chuyên đề thực tập chuyên đề “ Hoàn thiện

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây lắp và
Thương mại COMA 25”.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25Mặc dù đã hết sức
cố gắng nhưng do kiến thức lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, đóng góp của thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán
cũng như Ban lãnh đạo công ty để em tiếp tục hoàn thiện chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm
ơn!
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
2
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP COMA 25
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại
COMA 25
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc doanh. Nó tạo nên cơ sở vật
chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. Vì vậy, một
bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung, của quỹ nói riêng cùng với vốn
đầu tư, tài chính hỗ trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản.

So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều
kiện đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì
đó là sản phẩm của công nghệ xây lắp và nó được gắn liền với một địa điểm
nhất định ( bao gồm đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) và được tạo
ra bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị thi công và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang
tính đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Do đó, việc tổ chức
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán( dự toán thiết kế, dự
toán thi công. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là
nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng còn các điều kiện sản xuất (như thiết bị, máy móc thi công, người lao
động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Quá trình thi công kéo
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
3
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
dài và được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có nhiều công việc
khác nhau, các công việc này lại chịu tác động lớn của thời tiết( nắng, mưa,
khói, bụi …) vì nó thường được diễn ra ở ngoài trời. Vì vậy, đòi hỏi việc tổ
chức quản lý, kiểm tra và giám sát phải chặt chẽ, đảm bảo đúng thiết kế.
Mỗi công trình lại được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Biểu 1.1: DANH MỤC SẢN PHẨM
Sản phẩm Ký hiệu
Các công trình dân dụng, công nghiệp A01
Các công trình giao thông thuỷ lợi A02

Các công trình đường dây, trạm áp điện A03
Các công trình trang trí nội, ngoại thất công trình B01
Các công trình cầu , đường, bến cảng A04
Các công trình sản xuất lắp dựng kết cấu thép P01
…… …….
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây
lắp và thương mại COMA 25
Cũng như các Công ty xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ
bản sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian
thi công kéo dài nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng.
Hơn nữa, Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại COMA 25 là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty cơ khí xây dựng nhưng là một đơn
vị kinh doanh độc lập, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối
với một số công trình đặc biệt, Công ty được nhà nước và Bộ Xây dựng chỉ
định thầu, còn lại công trình khác Công ty phải tự tham gia đấu thầu. Nếu
trúng thầu, công ty khoán gọn cho các xí nghiệp hoặc các đội trực thuộc công
ty nên khi xí nghiệp tiếp nhận công trình thì sẽ được cấp vốn tại phòng kế
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
4
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
toán. Mỗi công trình, xí nghiệp thường được nhận kinh phí khoảng 85% của
giá trị dự toán để thực hiện thi công. Xí nghiệp có nhiệm vụ thi công theo
đúng yêu cầu kỹ thuật, theo đúng tiến độ công trình để đảm bảo khối lượng
công việc đã ký kết trong hợp đồng cũng như chất lượng công trình và đặc
biệt là vấn đề an toàn về lao động.
Khi hoàn thành công trình phòng kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công trình. Dựa trên biên bản nghiệm thu công trình mà
phòng kế hoạch làm thủ tục thanh quyết toán công trình và bàn giao cho Bên
chủ đầu tư.
+ Các Xí nghiệp phải nộp các khoản chi phí cho công ty, tuỳ thuộc vào

từng công trình và hạng mục công trình xí nghiệp thực hiện mà công ty sẽ quy
định mức trích nộp cụ thể.
+ Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân đúng ra kí kết các hợp đồng
xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo theo dõi tiến độ thi công, thanh
quyết toán với Bên chủ đầu tư. Còn các xí nghiệp trực thuộc công ty là các
đơn vị thi công không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
5
Thông báo
trúng thầu
Tổ chức hồ
sơ dự thầu
Chỉ định
thầu
Thông báo
nhận thầu
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Lập phương án
tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
T/C nghiệm thu khối lượng và
chất lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
C/T hoàn thành, làm quyết toán bàn

giao công trình cho chủ thầu
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Phòng quản lý sản xuất và đấu thầu đi dự thầu. Khi nhận được thông báo
trúng thầu Phòng kinh doanh sẽ đi ký hợp đồng với Bên giao thầu, sau đó sẽ
giao khoán lại cho các đơn vị xí nghiệp, tiểu đội của công ty thi công các
công trình.
Phòng kế hoạch lập phương án thi công và thành lập ban chỉ huy công
trường để quản lý các tiểu đội, các xí nghiệp thi công có đúng với thiết kế và
phương án thi công không.
Khi xí nghiệp tiếp nhận công trình thì sẽ được cấp vốn tại phòng kế toán.
Mỗi công trình, xí nghiệp thường được nhận kinh phí khoảng 85% của giá trị
dự toán để thực hiện thi công.
Kế toán của các xí nghiệp sẽ tập hợp lại các chứng từ liên quan hợp lý,
hợp lệ để đưa lên Phòng kế toán công ty để nghiệm thu và quyết toán với Bên
giao thầu.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp và
Thương mại COMA 25
Bộ máy quản lý của Công ty còn được tổ chức phù hợp với luật doanh
nghiệp quy định cho công ty Cổ phần. Bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Các phòng ban và các đơn vị thực
hiện các công tác về chuyên môn nghiệp vụ, các Xí nghiệp là các đơn vị hạch
toán phụ thuộc chịu sự điều tiết của lãnh đạo công ty và phối kết hợp chặt chẽ
của các phòng ban.
Quản lý chi phí sản xuất là nội dung quan trọng của các doanh nghiệp
sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, hạch toán
chi phi sản xuất phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như toàn doanh nghiệp gắn liền
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B

6
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
với các loại chi phí sản xuất khác nhau của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự
toán chi phí nhằm phát hiện ra kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí
không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất, tham gia phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác, kịp thời điều đầu tiên cần
xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất
là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Chính vì vậy vai trò của các phòng ban trong việc quản lý chi phí sản
xuất là rất quan trọng và cần thiết.
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
7
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý chi phí sản xuất
Ghi chú:
Quan hệ điều hành, kiểm tra
Quan hệ kết hợp, hỗ trợ
Quan hệ báo cáo nghiệp vụ, hoạt động
*) Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
- Tổng Giám đốc: là người điều hành và lãnh đạo mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm cá nhân trước Nhà Nước về thực hiện quản lý, điều
hành toàn bộ nhân lực và hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh
nghiệp.
- Phó TGĐ kinh tế: Là người giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc
về mặt kinh doanh.
- Phó TGĐ kỹ thuật: Người giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc về

SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
8

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ KỸ THUẬT
PHÓ TGĐ KINH TẾ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
Đ.TƯ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
Q.LÝ SX
VÀ ĐẤU
THẦU
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
XN
COMA
25-1
XN
COMA

25-2
XN
COMA
25-5
XN
COMA
25-9
XN
COMA
25-10
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
mặt kỹ thuật và CNSX. Phó TGĐ kỹ thuật có chức năng, nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguyên, vật liệu của bộ phận sản xuất của
Công ty là tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, xây dựng chính xác định mức tiêu
hao nguyên vật liệu cùng với kế toán giá thành tính toán được mức tối đa mức
hạ giá thành sản phẩm vẫn đảm bảo được số lượng và chất lượng theo quy
định, thiết kế.
- Phòng tổ chức hành chính: là nơi tiếp nhận và phân công nhân sự, tổ
chức bảo hiểm xã hội, chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính. Phòng có
nhiệm vụ bố trí, đào tạo lao động và phân công lao động theo đúng năng lực
của từng người. Đồng thời, kết hợp với phòng tài chính - kế toán tính ra các
khoản chi phí về lương, các hình thức khen thưởng, kỉ luật.
- Phòng kế toán - tài chính: Chịu trách nhiệm về tài chính, bám sát, theo
dõi quá trình thu, chi, mua, bán, tập hợp chi phí đồng thời tư vấn cho giám
đốc về việc đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính
thường ngày. Đặc biệt, phòng có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Công ty hiệu quả, đưa ra những ý kiến và hoạch định
về vốn để Tổng giám đốc đưa ra quyết định chính xác đầu tư có lãi nhất.
Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán phù hợp với
công tác tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tổ chức ghi chép các

nghiệp vụ, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ, kiểm
tra các bộ phận kế toán phần hành và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh,
lập báo cáo sản xuất của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và vật tư cho
từng tháng, quý, năm, lập các định mức vật tư. Thực hiện các nhiệm vụ mà
Phó TGĐ kỹ thuật đưa ra về quản lý vật tư, nhiên liệu sao cho có hiệu quả,
cung ứng đủ, kịp thời cho sản xuất.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Lập chiến lược, kế hoạch đầu tư xây dựng
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
9
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; xét duyệt đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Kết
hợp với phòng Tài chính – Kế toán lập kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch
giá thành, kế hoạch quyết toán vốn đầu tư, kế hoạch về chiến lược giá …
- Phòng quản lý sản xuất và đầu thầu: Tham mưu cho tổng giám đốc tổ
chức triển khai chỉ đạo về công tác kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động
trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình và quy phạm kỹ thuật của
ngành và của Nhà nước. Quản lý điều hành toàn bộ phương tiện thi công, tổ
chức nghiệm thu và giám sát.
- Các xí nghiệp: Chức năng của các Xí nghiệp nhận thầu và có nhiệm vụ
tổ chức thi công các phần việc, hạng mục, công trình được giao theo đúng yêu
cầu chất lượng, tiến độ phê duyệt theo sự chỉ đạo của phòng kế hoạch.
Nhiệm vụ của các xí nghiệp là tổ chức sản xuất hợp lý đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng, kỹ mỹ thuật và hiệu quả đối với từng công trình mà công ty đã
giao nhằm thực hiện đúng kế hoạch và hợp đồng đã ký với chủ đầu tư Kế
toán các xí nghiệp tập hợp chứng từ về chi phí phát sinh để kế toán giá thành
tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
10
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI COMA 25
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần xây lắp và
Thương mại COMA 25
- Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25
là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các hao phí cần thiết khác phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công
trong một thời kỳ nhất định.
- Phân loại chi phí sản xuất:
Ở Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25 chi phí sản xuất
được phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí. Chi phí sản xuất được
chia sẻ thành các khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm: chi phí nguyên vật liệu chính
( xi măng, sắt, thép …), vật liệu phụ …
+ Chi phí nhân công trực tiếp, gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp
… phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, tiền lương của công nhân vận
hành máy thi công …
+ Chi phí sử dụng máy thi công, gồm: Chi phí nhiên liệu cho máy chạy,
chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí dịch vụ thuê ngoài …
+ Chi phí sản xuất chung, gồm: Tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý đội,
chi phí dịch vụ mua ngoài…
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
11
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đối tượng tập hợp chi phí s ản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi

phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh là việc cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi
phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành ở Công ty.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong
công tác kế toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tượng kế toán chi
phí sản xuất có tác dụng tốt cho tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán
kinh doanh toàn doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản
xuất cần được dựa trên những căn cứ cơ bản:
+ Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ
thuật sản xuất sản phẩm.
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ
chức thành phân xưởng hay không.
+ Căn cứ vào trình độ và khả năng của bộ máy kế toán
+ Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công
dụng của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất cho phù hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Vì công ty sản xuất sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình
nên các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
12
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
sản xuất nào sẽ được kế toán quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập

hợp chi phí sản xuất có liên quan. Như vậy, kế toán công ty đã xác định
phương pháp tập hợp chi phí NVLTT và chi phí NCTT là phương pháp trực
tiếp, còn đối với chi phí sản xuất chung thì sử dụng phương pháp tập hợp gián
tiếp, tức là tập hợp chung cho toàn công ty sau đó phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ để tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma
25 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được tập hợp theo những khoản mục sau đây:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất sản phẩm
dài nên việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành theo quý, năm.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp và có số liệu minh họa cụ thể. Sau khi thống nhất các
anh chị phòng tài chính kế toán, em xin số liệu Quý II năm 2010 ở xí nghiệp
xây dựng số 9 với việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công
trình Đài tưởng niệm liệt sĩ - Tỉnh Nam Định.
* Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
Chế độ tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng: theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng Bộ
tài chính.
Trong doanh nghiệp xây lắp tài khoản được sử dụng chủ yếu để tập hợp
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
13
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
chi phí sản xuất là:
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623: Chi phí máy thi công
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
* Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp ở Công
ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25:
Để đảm bảo tính thống nhất của Công ty Cổ phần xây lắp và Thương
mại Coma 25 thực hiện hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo
quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành. Công ty tính chi phí vào giá
thành sản phẩm xây lắp theo 04 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung.
Giá thành công tác xây lắp là những công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật theo yêu
cầu. Việc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa
lớn trong việc tính đủ, hợp lý cũng như nhất quán trong kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
- Hạch toán chi tiết: Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị chi phí, cung cấp thông tin xác
định giá thành sản phẩm (hay công trình).
Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản
xuất được hạch toán chi tiết theo công trình, hạng mục công trình, sổ chi tiết
phải tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm (giá trị công trình).
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ từ các bộ phận khác như: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
14
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng kê khối lượng sản phẩm dở dang,
bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, sổ kế toán chi tiết có liên quan…

được chuyển đến bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
để bộ phận này tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm
- Hạch toán tổng hợp:
Công ty áp dụng hình thức ssổ Nhật ký chung để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
Các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi
phí theo đối tượng
Sổ chi tiết
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Sổ chi tiết
TK 154
Thẻ tính
giá thành
15
Chứng từ giảm chi phí
Hóa đơn chứng từ
thanh toán
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm
Ghi định kỳ (hàng ngày)

Ghi cuối tháng
Đối chiếu
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
Chứng từ gốc về CPSX, phân bổ
vật liệu, tiền lương, khấu hao
TSCĐ
Sổ chi tiết TK 621,
622, 623, 627, 154
Sổ Nhật ký chung
Sổ tổng hợp chi tiết
TK621,622,623,627,154
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627,
154
16
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Nhật ký đặc
biệt
Thẻ tính giá
thành sản
phẩm
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính( gạch, đá, sỏi, xi măng …), vật liệu phụ, thành phẩm
nửa thành phẩm như vật kết cấu ( bê tông, sắt, thép …), thiết bị gắn liền với
vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, nhiên liệu …
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi

phí vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục
này là trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm:
giá mua vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp …
* Nguyên tắc chung:
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
thường là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu
tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán
vào công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực
tế của vật liệu và theo đúng khối lượng thực tế đã sử dụng.
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê
số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng đối tượng này.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thường xuyên
với các định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã
xử lý thích hợp những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tượng như vật
liệu luân chuyển ( các chi phí về ván khuôn, giàn giáo …) thì áp dụng phương
pháp phân bổ cho thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng.
2.1.1.2 – Tài khoản sử dụng
Tk 621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. TK 621 không có số dư
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
17
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
Tk 621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng
mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Tài khoản được mở chi tiết như sau:
TK 621 – XN01: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho Xí nghiệp 1
TK 621 – XN02: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho Xí nghiệp 2

TK 621 – XN05: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho Xí nghiệp 5
TK 621 – XN09: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho Xí nghiệp 9
TK 621 – XN10: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho Xí nghiệp 10
TK 621 – CT ĐB: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho công trình
Đồng Bành
TK 621 – CT LS: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho công trình
Đài tưởng niệm liệt sĩ - Tỉnh Nam Định
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản : TK 111, TK 112, TK 152,
TK 153, TK 154 …
Tại công ty, đối tượng tập hợp chi phí NVLTT giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh.
2.1.1.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Một trong những yêu cầu quan trọng của công tác quản lý vật tư đòi hỏi
phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ, loại vật tư
cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thông qua việc tổ chức hạch
toán chi tiết vật tư.
Để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu, trước hết phải bằng phương pháp
chứng từ kế toán để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến tình hình
nhập, xuất vật liệu. Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Coma 25 áp
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
18
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
dụng tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương phương pháp thực tế đích
danh.
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: - Liên một: Lưu tại kho vật tư.
- Liên hai: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng
kế toán.
- Liên ba: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất
kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng ngày, thủ kho ghi vào thẻ kho, theo
dõi tình hình xuất, nhập từng vật tư. Cuối mỗi ngày thủ kho lại chuyển các
phiếu xuất kho lên cho kế toán vật tư để cập nhập số liệu vào máy. Vì công ty
tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh nên kế toán chỉ
cần nhập số lượng xuất nguyên vật liệu phần mềm kế toán sẽ tự động tính giá
trị thực tế xuất kho. Công thức tính trị giá vật liệu xuất kho như sau:
Trị giá thực tế
vật liệu xuất
kho
=
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực
tế mua vào
của NVL đó
Công thức này đã được cài đặt sẵn trong máy, kế toán chỉ cần tập hợp
được trị giá vật liệu nhập, xuất, tồn và tiến hành nhập số liệu vào máy, khi đó
máy sẽ tự cho ra giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng trong
kỳ.
Hằng ngày, kế toán theo dõi, so sánh số lượng trong thẻ kho do thủ kho
đưa lên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu trong ngày xem số liệu đã trùng
khớp với nhau hay chưa, nếu không trùng khớp thì phải xem lại và sửa ngay.
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
19
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Biểu 2.1
CTY CP XÂY LẮP VÀ TM COMA 25 Mẫu 01:VT

XN XÂY DỰNG SỐ 9 Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU XUẤT KHO Số: 10
Ngày 06 tháng 04 năm 2010 Nợ TK 621: 168.000.000đ
Họ tên người mua hàng: Lê Quang Thanh Có TK 152: 168.000.000đ
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình Đài tưởng niệm liệt sĩ - Tỉnh
Nam Định.
Nhập tại kho: Công trình Đài tưởng niệm liệt sĩ - Tỉnh Nam Định.
TT
Tên nhãn hiệu
hàng hóa

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 120 120 1.400.000 168.000.000
Cộng 168.000.000

(Số tiền bằng chữ: Một trăm sáu mươi tám triệu đồng chẵn./.)
Ngày 06 tháng 04 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu

(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Biểu 2.2
CTY CP XÂY LẮP VÀ TM COMA 25 Mẫu 01:VT
XN XÂY DỰNG SỐ 9 Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
20
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
PHIẾU XUẤT KHO Số: 15
Ngày 10 tháng 04 năm 2010 Nợ TK 621: 130.050.000đ
Họ tên người mua hàng: Lê Quang Thanh Có TK 152: 130.050.000đ
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình Đài tưởng niệm liệt sĩ - Tỉnh
Nam Định.
Nhập tại kho: Công trình Đài tưởng niệm liệt sĩ - Tỉnh Nam Định.
TT
Tên nhãn hiệu
hàng hóa

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4

1 Cát vàng m
3
230 230 185.000 42.550.000
2 Đá 1 x 2 m
2
350 350 250.000 87.500.000
Cộng 130.050.000
(Số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi triệu không trăm linh lăm ngàn đồng./.)
Ngày 10 tháng 04 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
SV: NGUYỄN THỊ HƯỜNG - LỚP : K Ế TOÁN 3 – K10B
21

×