Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.43 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn : TS. PHẠM THÀNH LONG
Sinh viên : TRẦN THỊ THƯƠNG
Mã sinh viên : LT100264
Lớp : KẾ TOÁN 1 – K10
Hà Nội - 2011
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
CPNVLTT Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
BTTL Bảng thanh toán lương
BPBTL&BHXH Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế đổi mới của cả nước từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của
cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào hợp
lý sao cho đạt kết quả cao nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng ứng được nhu cầu
của thị trường, sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ thì doanh nghiệp đó
đứng vững được. Để đạt được mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận, doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đế tất cả các khâu của quá
trình sản xuất, phải chọn phương án tối ưu sao cho chi phí bỏ ra ít nhất, lợi
nhuận thu lại cao nhất.
Vì vậy các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất đều phải quan tâm
tới các yếu tố đầu vào là tư liệu lao động, đối tượng lao động và các yếu tố
đầu ra là khâu tiêu thụ sản phẩm. Một doanh nghiệp sản xuất nhất thiết phải
có nguyên vật liệu, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Do đó một trong những mối quan tâm của doanh nghiệp sản xuất là
công tác tổ chức ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển, nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành
thực tế của vật liệu thu mua tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả
về số lượng, chất lượng về mặt hàng. Mặt khác, nguyên vật liệu quyết định
gần như tuyệt đối số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Công ty cổ phần Đồng tháp đặc thù là doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế
tạo sản phẩm, sản phẩm sản xuất chính là các máy chế biến gỗ, moay ơ xe
máy…Vì vậy nguyên vật liệu của Công ty có tính chất phức tạp đòi hỏi kế

SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
toán nguyên vật liệu phải thường xuyên giám sát chặt chẽ, và cải tiến trong
phương pháp quản lý dựa trên chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật
liệu nhằm cung cấp thông tin một cách khoa học cho công tác quản lý nguyên
vật liệu tránh thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất dựa trên các
bảng định mức do phòng kỹ thuật đề ra.
Xuất phát từ những lý do trên và trong thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần Đồng tháp, với những kiến thức đã được học tại nhà trường cùng với
sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo – Tiến Sỹ: Phạm Thành Long và ban
lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên phòng kế toán Công ty, em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đồng
tháp” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm các phần sau:
Lời mở đầu
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần Đồng tháp.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Đồng tháp.
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Đồng tháp.
Kết luận
Chuyên đề của em được hoàn thành trong thời gian ngắn với những
kiến thức còn hạn, nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các
thành viên trong Công ty cổ phần Đồng tháp.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
2

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐĂC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG THÁP
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đồng tháp
1.1.1 Vai trò của nguyên vật liệu
Hiện nay Công ty sản xuất sản phẩm chính phục vụ cho ngành kinh tế
quốc dân bao gồm các thiết bị máy chế biễn gỗ, moay ơ xe máy, với nhiều
chủng loại đa dạng và phong phú với sản lượng cung cấp cho thị trường hàng
năm là rất lớn. Ngoài các sản phẩm chính Công ty còn sản xuất các phụ tùng,
linh kiện và sản phẩm phụ khác, đảm bảo trang thiết bị đồng bộ và phục vụ
thay thế sửa chữa.
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu trên cơ sở các định
mức và dự toán chi phí là căn cứ đề ra các biện pháp giảm chi phí nguyên vật
liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Để đáp ứng cho số lượng sản phẩm lớn hiện nay thì khối lượng nguyên
vật liệu cần để sản xuất là rất lớn và chủng loại nguyên vật liệu đa dạng, nhiều
nhóm khác nhau. Mỗi chủng loại có vai trò công dụng khác nhau, muốn quản
lý tốt được vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân
loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý. Nếu các nguyên vật liệu
trên không được bảo quản tốt, kho tàng không tốt thì sẽ làm cho vật liệu trên
han, gỉ gây khó khăn trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Ở Công ty cổ phần Đồng tháp hiện nay toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng
trong Công ty được chia thành 10 nhóm.
+ Kim loại: Thép, sắt, đồng, nhôm, gang…là những nguyên vật liệu
chính hình thành lên sản phẩm, chất lượng của những nguyên vật liệu chính
này ảnh hưởng lớn chất lượng đầu ra của sản phẩm.
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
1

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
+ Vật liệu phụ: dầu mỡ, nhãn mác, phụ tùng thay thế không trực tiếp
hình thành lên sản phẩm máy chế biến gỗ hay moay ơ xe máy nhưng nó gián
tiếp ảnh hưởng đến những sản phẩm đó.
+ Dây đai động cơ các loại
+ Vật liệu điện: cầu dao, bóng đèn, dây điện.
+ Nhiên liệu: oxy, C02, đất đèn, than, gas
+ Dụng cụ cắt gọt: doa tay, doa máy, dao, dũa, mũi khoan
+ Hóa chất: gồm các loại sơn
+ Vòng bi các loại
+ Bu lông, vòng đệm, đai ốc
+ Các vật liệu khác: giẻ lau, bảo hộ lao động…
Với những nguyên vật liệu đầu vào tốt, đạt yêu cầu thì khi những chiếc
máy chế biến gỗ ra đời sẽ được thị trường chấp nhận và uy tín, thương hiệu
của Công ty sẽ được nâng cao. Ngược lại nếu nguyên vật liệu đầu vào không
tốt thì sản phẩm đầu ra sẽ không được thị trường chấp nhận và uy tín cũng
như thương hiệu sẽ bị giảm sút.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết vật liệu thì trong từng
loại vật liệu lại được phân loại chi tiết hơn thành từng thứ vật liệu khác nhau.
Ví dụ: Trong nhóm kim loại có vật liệu thép, trong vật liệu thép lại
được chia thành nhiều thứ khác nhau như: thép tròn, thép L, thép U, thép dẹt,
thép ống, thép lá, thép tấm
- Thép tròn có kích thước khác nhau từ Φ10- Φ 100 dùng để chế tạo
các chi tiết của máy chế biến gỗ như bánh vít, trục vít, vít me…
- Thép tấm có độ dầy từ 0,8 đến 20 dùng chế tạo an toàn cho máy chế
biến gỗ và các chi tiết như bệ chân thép, thanh ngang ba…
- Thép ống có đường kính và độ dầy khác nhau dùng để chế tạo các chi
tiết máy như ống chân thép Φ114 x 7, ống ba trước Φ 76 x 6…
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
2

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Đó là những nguyên vật liệu cơ bản dùng để sản xuất ra máy chế biến
gỗ, còn nhôm ADC 12 chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành của moay ơ xe máy.
Tuy nhiên Công ty chỉ sử dụng TK 152 để hạch toán chung cho tất cả
các loại vật liệu.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty cổ
phần Đồng tháp
Với số lượng sản phẩm đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại
khác nhau thì Công ty cần sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ các Công ty ở trong nước không
phải nhập khẩu
Mua nguyên vật liệu phải đúng chủng loại, đồng bộ tránh tình trạng vật
tư thừa, vật tư thiếu trong triển khai sản xuất dẫn đến quá trình sản xuất bị
ngừng trệ, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của Công ty.
Chi phí thu mua luôn là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và với Công ty cổ phần Đồng tháp tìm được nguồn hàng chất lượng
tốt, chi phí thấp nhất luôn là vấn đề quan tâm của các cấp lãnh đạo trong
Công ty.
Với những yêu cầu trên khi có nhu cầu mua những nguyên vật liệu đầu
vào thì vấn đề đầu tiên mà phòng kế hoạch thương mại làm là tìm nhà cung
cấp sao cho phù hợp với Công ty mình.
Với những khách hàng thường xuyên có ký các hợp đồng mua bán,
Công ty chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm đôi khi theo
phương thức trả tiền ngay.
Phương thức mua hàng trả chậm: Áp dụng với những Công ty cung
ứng lượng hàng hóa lớn, thường xuyên và theo các hợp đồng đã ký giữa Công
ty và nhà cung cấp với hình thức thanh toán chậm.
Phương thức mua hàng trả tiền ngay: Áp dụng với những Công ty cung
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
3

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
cấp nguyên vật liệu với số lượng ít, các Công ty có quan hệ mua bán lần đầu
hoặc theo hợp đồng ký kết giữa nhà cung cấp và Công ty về hình thức mua
hàng trả tiền ngay.
Theo quy định của Công ty khi mua nguyên vật liệu yêu cầu phải có
hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT -3LL), Hóa đơn Bán hàng thông
thường (Mẫu số 02 GTTT-3LL)do bộ tài chính phát hành, trong ít trường hợp
mua hàng của cá nhân không có hóa đơn đỏ thì người bán phải viết giấy biên
nhận ghi rõ nguyên vật liệu mua về: số lượng, giá cả, thành tiền.
Trước khi nguyên vật liệu nhập kho phải qua khâu kiểm tra đầu vào của
KCS, nếu nguyên vật liệu kiểm tra đạt tiêu chuẩn về chất lượng như đã thỏa
thuận trong hợp đồng giữa hai bên thì nguyên vật liệu mới được làm thủ tục
nhập kho.
Mỗi loại vật liệu đều được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý giờ lấy
nguyên vật liệu được quy định rõ ràng (sáng từ 7.30’ đến 8.30’, chiều từ
12.30’ đến 13.30’). Ngoài giờ trên thì thủ kho không giải quyết.
1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Đồng tháp
1.3.1.Công tác thu mua nguyên vật liệu
Ở Công ty kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên
kế hoạch sản xuất (do phòng kế hoạch thương mại lập) đồng thời dựa trên
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm (do phòng kỹ thuật
công nghệ lập). Do vậy hàng tháng, hàng quý căn cứ vào khả năng sản xuất
của Công ty, khả năng cung ứng của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu,
nhân viên vật tư tiến hành cân đối thu mua nguyên vật liệu phục vụ kịp thời
cho sản xuất.
1.3.2.Nguồn cung cấp vật tư
Nơi thu mua sẽ ảnh hưởng đến giá cả thu mua nguyên vật liệu từ đó sẽ
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành, thu nhập, lợi nhuận. Những ảnh
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
4

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
hưởng trên có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, nếu nơi cung cấp nguyên vật
liệu của Công ty ở xa ngoài những chi phí chung như khà kho, bến bãi Công ty
còn phải trả khoản chi phí vận chuyển. Nếu ở gần thì chí phí vận chuyển thấp,
giá thành của sản phẩm thấp, sản phẩm bán được nhiều thì lợi nhuận và thu nhập
đầu người cao tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Còn nếu chi phí vận chuyển cộng các chi phí liên quan cao thì sẽ đội
giá thành của sản phẩm lên, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với thị trường
về giá cả, dẫn đến tình trạng sản phẩm của Công ty sản xuất ra không được
khách hàng tin dùng, lợi nhuận giảm và thu nhập của người lao động cũng
giảm. Do đó vấn đề mua sản phẩm ở đâu và như thế nào đó cũng là vấn đề
quan tâm của Công ty cổ phần Đồng tháp.
1.3.3. Tổ chức hệ thống kho tàng
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm được sản
xuất ra, nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận thì nhân tố
kho tàng cũng tác động đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra. Chính
vì vậy, tổ chức hệ thống kho tàng để bảo quản vật tư là điều kiện cần thiết và
không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát,
doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đầy đủ tiêu chuẩn ký
thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên
môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất
kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán
vật tư.
Công ty cổ phần Đồng tháp có ba kho phục vụ trực tiếp cho sản xuất là:
+ Kho thương phẩm, sắt thép : bu lông, ốc vít, sắt thép. Nguyên vật
liệu đầu vào sau khi đủ thủ tục nhập kho sẽ được đưa về kho này để quản lý
và bảo quản.
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
5

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
+ Kho bán thành phẩm: nhôm, sắt thép sau khi được chế biến thành các
chi tiết chuẩn bị cho lắp ráp
+ Kho thành phẩm: sau khi xong mọi công đoạn thì sản phẩm được lắp
thành máy, thành bộ và chuyển về kho thành phẩm.
1.3.4. Hệ thống định mức
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì
doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do đó doanh
nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh
điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên
vật liệu nào đó.
Để đạt được mục tiêu chi phí đầu vào là thấp nhất cho sản phẩm thì
công tác quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ có hiệu quả là rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp. Ở từng Công ty thì công tác quản lý là khác nhau còn đối
với Công ty cổ phần Đồng tháp thì Phòng kỹ thuật công nghệ có nhiệm vụ
nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại máy.
Với máy CD7, CD7M, CD8 … cần những nguyên vật liệu gì.
1.3.5. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu
Hàng tháng kế toán vật tư cùng với nhân viên vật tư (phòng kế hoạch),
nhân viên thủ kho tiến hành kiểm kê, cân, đo, đong, đếm số lượng nguyên vật
liệu còn tồn trong kho đối chiếu với sổ sách kế toán xem lượng thừa thiếu tìm
nguyên nhân. Cân đối số lượng chủng loại nguyên vật liệu cần cho tháng sau.
1.3.6. Trách nhiệm đối với người quản lý và sử dụng
Nói đến công tác quản lý vật tư thì không thể không nói đến vai trò của
thủ kho. Bởi thủ kho ngoài nhiệm vụ quản lý và bảo quản tốt nguyên vật liệu
có trong kho, còn phải cập nhật sổ sách hàng ngày, theo dõi số hiện có và tình
nhập xuất nguyên vật liệu ở trong kho về mặt số lượng, hàng ngày ghi vào thẻ
kho (Mẫu số S12-DN). Trong điều kiện nào đó, thủ kho còn có trách nhiệm
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
6

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
phát hiện trường hợp vật liệu tồn động lâu trong kho gây ra tình trạng ứ động
vốn của Công ty. Trường hợp thủ kho ghi thiếu so với kiểm kê thì phải ghi bổ
xung thẻ kho, còn trường hợp thủ kho không đảm bảo số lượng nguyên vật
liệu khi kiểm kê mà có thể bị mất hoặc thất lạc thì phải chịu bồi thương vật
chất tùy theo mức độ.
Đối với người công nhân:
+ Khi nhận chi tiết thành phẩm hoặc bán thành phẩm để lắp ráp hoặc
gia công sửa chữa phải sơ bộ kiểm tra chất lượng, số lượng, quy cách…(nứt
vỡ, không đạt yêu cầu kỹ thuật). Sau khi nhận xong phải có trách nhiệm bảo
quản giữ gìn, nếu xẩy ra mất mát hư hỏng ở khâu nào thì khâu đó chịu trách
nhiệm.
+ Sản phẩm làm xong phải đưa vào nơi quy định, cuối ca làm việc
không để chi tiết bừa bãi mà phải xếp lại gọn gàng hoặc gửi vào trong kho.


SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG THÁP
¬
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đồng tháp
Công ty cổ phần Đồng tháp là doanh nghiệp sản xuất với quy mô
rộng nên việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra một cách thường xuyên
liên tục đối với từng thứ, từng loại. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu
là mua ngoài, kế toán của Công ty đã sử dụng giá thực tế để hạch toán
chi tiết và tổng hợp tình hình nhập – xuất kho nguyên vật liệu.
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu


SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
HÓA ĐƠN Mẫu số:01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: QU/2008B
Liên 2( giao cho khách hàng) Số: 51520
Ngày 8 tháng 1 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM Đức Mậu
Địa chỉ: Tam trinh – Hà nội
Số tài khoản:………………
Điện thoại:……… Mã số thuế: 0100643618
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng tháp:
Địa chỉ: 129D Trương định- Hai Bà Trưng – Hà nội
Số tài khoản:………………….
Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 0100100223
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Giá cả Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Thép ống
kg
565 16.500 9.322.500
2
Thép tròn

kg
504 14.450 7.282.800
Cộng tiền hàng 16.605.300
Thuế suất GTGT: 5% Thuế GTGT 830.265
Tổng cộng tiền thanh toán 17.436.165
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu, bốn trăm ba mươi sáu ngàn, một trăm sáu mươi
lăm đồng/
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Nhân viên cung ứng vật tư( phòng kế hoạch) dựa trên hóa đơn giá trị
gia tăng (Mẫu số 01 GTKT -3LL), hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số
02 GTTT-3LL) của đơn vị cung cấp so sánh với đơn đặt hàng và hợp đồng đã
được hai bên ký kết từ trước, nếu đủ tiêu chuẩn thì số hàng đó sẽ được bộ
phận KCS ở Công ty tiến hành kiểm tra (về chủng loại, chất lượng, quy
cách…) xem có phù hợp với nội dung ghi trên hóa đơn và biên bản kiểm
nghiệm không, sau khi có chữ ký của bộ phận KCS vào biên bản kiểm
nghiệm thì số nguyên vật liệu đó sẽ được chuyển cho thủ kho kiểm tra số
lượng trên hóa đơn với số lượng thực tế.
* Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán hiện hành, nguyên vật liệu nhập từ bất kỳ nguồn nào
khi về đến Công ty đều phải tiến hành kiểm nhận, làm thủ tục nhập kho, tại
Công ty cổ phần Đồng tháp chỉ xảy ra trường hợp nguyên vật liệu nhập kho do
mua ngoài. Nguyên vật liệu chuyển về phải kèm theo hóa đơn mua hàng.
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.2: Biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng tháp Mẫu số: 03- VT

Địa chỉ: 129D Trương Định – HBT-HN ( Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 08 tháng 01 năm 2010
Số: 0002
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 51520 ngày 8/1/2010 của Công ty TNHH TM
Đức Mậu
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Đức Dũng – Trưởng ban
Ông: Nguyễn Mạnh Huân – Đại diện KCS
Bà: Phạm thị Lý – Thủ kho
Đã cùng nhau kiểm nghiệm loại nguyên vật liệu
ST
T
Tên, nhãn

hiệu, quy

số
Phương
thức
Đơn
vị
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách phẩm

chất
Số lượng
không đúng
quy cách
1 Thép ống 003 Cân Kg 565 565
2 Thép tròn 002 Cân Kg 504 504
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Thép ống, thép tròn trên đủ tiêu chuẩn nhập kho
Đại diện KCS Thủ kho Trưởng ban
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sau khi thủ kho ký xác nhận đủ số lượng hàng, hóa đơn đó sẽ được
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
chuyển cho nhân viên viết phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư( liên gốc) làm căn cứ đối chiếu
kiểm tra giữa các bộ phận.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi số lượng thực tế nhập vào thẻ kho
Liên 3: Giao cho phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào
phiếu nhập kho và hóa đơn làm căn cứ ghi sổ chi tiết.
Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu có ở trong kho một
cách hợp lý, bảo quản từng thứ, từng loại nguyên vật liệu thuận tiện cho việc
theo dõi số liệu hiện có và công tác nhập – xuất nguyên vật liệu.
Việc phản ánh chính xác kịp thời tình hình nhập - xuất – tồn kho
nguyên vật liệu là công việc rất quan trọng đòi hỏi người thủ kho phải cẩn
thận, chính xác để không làm ngừng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Bảng 2.3: Phiếu Nhập Kho
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân

Đơn vị:Công ty cổ phần Đồng tháp Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: 129D Trương Định – HBT-HN ( Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 01 năm 2010 Nợ TK152,TK1331
Số: 0005 Có TK 111
- Họ tên người giao hàng: A.Nam
- Theo: Hóa đơn số 51520 ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Công ty
TNHH TM Đức Mậu
- Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Thép ống
00
3

kg
565 565
16.50
0
9.322.500
2
Thép tròn
00
2
kg
504 504
14.45
0
7.282.800
Cộng 16.605.300
Thuế GTGT5% 830.265
Tổng cộng 17.436.165
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): Mười bảy triệu,bốn trăm ba sáu ngàn, một
trăm sáu mươi lăm đồng
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02 chứng từ
Ngày 08 tháng 01 năm 2010
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
* Thủ tục xuất kho
- Quy định về việc xuất kho
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch thương mại gửi
xuống, quản đốc phân xưởng lên kế hoạch sản xuất và giao việc cho từng bộ

phận trực thuộc như tổ: đúc, gò, rèn, hàn, tiện, sơn, lắp ráp… để tiến hành sản
xuất cho đúng tiến độ.
Hàng tháng nhân viên viết phiếu xuất kho căn cứ vào kế hoạch sản xuất
do phòng kế hoạch thương mại đề ra viết phiếu chuyển cho thủ kho. Thủ kho
căn cứ vào phiếu xuất kho đó làm căn cứ xuất hàng cho sản xuất
Ví dụ: Kế hoạch sản xuất của Công ty là 5 máy CD7, 4 máy CD7M, 3
máy CD8, 02 máy CL800
Dựa vào bảng định mức do phòng kỹ thuật đề ra, nhân viên viết phiếu
xuất kho( thép tròn 450kg, thép ống 300 kg)
Sau khi viết phiếu xuất kho xong, phiếu đó sẽ được chuyển cho thủ kho
và thủ kho căn cứ vào phiếu đó để xuất hàng, các tổ trưởng và người phụ
trách bộ phận sử dụng sau khi đã nhận đủ hàng sẽ ký vào phiếu xuất kho đó
Bảng 2.4: Kế hoạch sản xuất
Đơn vị:Công ty cổ phần Đồng tháp
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Địa chỉ: 129D Trương Định – HBT-HN
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
THÁNG 1 NĂM 2010
STT Chủng loại máy Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Máy cưa vòng đẩy CD7 Cái 05
2 Máy cưa vòng đẩy CD7M Cái 04
3 Máy cưa vòng đẩy CD8 Cái 03
4 Máy cưa vòng lượn 800 Cái 02
Người lập biểu Phòng kế hoạch Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.5: Bảng định mức
Đơn vị: Công ty cổ phần Đồng tháp
Phòng: Kỹ thuật công nghệ

BẢNG ĐỊNH MỨC MÁY CD7
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
STT Chủng loại Đơn
vị tính
Kích thước Số
lượng
Trọng
lượng(kg)
1 Ống cột máy mm
Φ89 x 7x 1.500
4 85
2 Ống ba sau mm
Φ76 x 4x 1.650
1 12
3 Ống ba trước mm
Φ76 x 6 x 2.150
2 52
4 Ba con mm
Φ70 x 700
2 40
5 Trục vô lăng mm
Φ65 x 300
2 15
6 Trục vít me mm
Φ45 x 1200
2 32
…… …. … … ….
… … … … …

… …. …. …. …. …
( Bảng định mức này đã có chỉnh sửa và bổ sung)
Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2010
Người lập biểu Phòng kỹ thuật Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.6:Phiếu Xuất Kho
Đơn vị:Công ty cổ phần Đồng tháp Mẫu số: 02- VT
Địa chỉ: 129D Trương Định – HBT-HN ( Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 01 năm 2010 Nợ TK 621
Số: 0032 Có TK152
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Chiến
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Lý do xuất kho: xuất làm 05 máy CD7, 04 máy CD7M
- Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu

cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Thép ống
00
3
kg
525 525
2
Thép tròn
00
2
kg
452 452
Cộng
- Tổng số tiền( viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày12 tháng 01 năm 2010
Người lập Người nhận Thủ kho Bộ phận Tổng Giám
phiếu hàng sử dụng đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.1. Kế toán chi tiết tình hình nhập – xuất kho nguyên vật liệu
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng
tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2.1: Phương pháp thẻ song song
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
Bảng tổng
hợp nhập

xuất tồn
Sổ chi
tiết
Phiếu nhập
kho, xuất
kho
Bảng phân
bổ, bảng
kê số 3
Thẻ kho
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu kế toán vào sổ
chi tiết vật tư, thủ kho vào thẻ kho.
Cuối tháng kế toán vật tư và thủ kho đối chiếu giữa sổ chi tiết và thẻ kho.
Cuối tháng từ sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán vào bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn và từ đó vào bảng phân bổ và bảng kê số 3.
2.1.1.1 Tại kho
Với số lượng nguyên vật liệu nhập – xuất hàng ngày là rất lớn, do đó
không thể chờ đến cuối tháng thủ kho mới ghi vào thẻ kho mà phải ghi hàng
ngày để biết số lượng nguyên vật liệu tồn cuối ngày là bao nhiêu.
Thủ kho sử dụng thẻ kho theo mẫu số S12-DN để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn hàng ngày, với mỗi loại nguyên vật liệu thì có thẻ kho riêng, trong từng
nhóm vật liệu lại có những vật liệu chi tiết và tất cả những vật liệu chi tiết đó đều
được ghi ở từng thẻ kho, sau đó mới được tập hợp thành một nhóm.
Cách ghi thẻ kho: kho có chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu, thủ kho

kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ xem có đủ chữ ký của những người có liên
quan chưa … sau khi những chứng từ này được coi là hợp lệ chúng sẽ được
thủ kho tập hợp vào thẻ kho. Thẻ kho ghi tình hình nhập - xuất nguyên vật
liệu theo trình tự thời gian, sau mỗi nghiệp vụ thủ kho tính số tồn ngay trên
thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra số lượng thực tế ở trong kho để
dễ dàng phát hiện ra những sai sót.
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.7: Thẻ kho
Đơn vị:Công ty cổ phần Đồng tháp Mẫu số: S12- DN
Địa chỉ: 129D Trương Định – HBT-HN ( Ban hành theo QĐ số:186-TC/CĐKT
ngày 14-3-1995 của Bộ Tài Chính)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: tháng 1 năm 2010
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép ống
Đơn vị tính: Kg
Mã số: 003
ST Ngày Số hiệu Diễn giải Số lượng Ký xác
SV: Trần Thị Thương –KT1-K10
19

×