Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại công ty CP Tập Đoàn Đầu Tư Công Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.79 KB, 80 trang )

Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
Lời nói đầu
Đối với công ty thơng mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng. Lợng hàng hoá tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận
của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, là
cơ sở đánh giá trình độ quản lý, hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác nó không chỉ là cầu nối giữa các đơn vị, thành phần kinh tế
trong nớc lại với nhau thành một thể thống nhất mà còn có ý nghĩa rất quan
trọng thắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trờng trong nớc và thị trờng
quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Do đó, công ty phải tổ chức tốt nghiệp
vụ bán hàng, bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của công ty. Có bán đợc hàng công ty mới đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi
phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát
triển để công ty tự khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công Ty luôn diễn ra trong mối
quan hệ phổ biến với các Công Ty khác với các tổ chức, các cá nhân và cơ quan
quản lý của Nhà nớc. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả
các hoạt động kinh tế tài chính của Công Ty. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng,
các khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức bên trong và bên ngoài Công ty về số
tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật t và các khoản dịch vụ khác cha thanh toán
cho Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và công nợ phải thu ở
các Công ty thơng mại nói chung và công ty nói riêng, bằng lý luận trang bị ở
nhà trờng, sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty CP
Tập Đoàn Đầu T Công Nghiệp Việt Nam, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
chuyên đề:

Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52


1
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
Nội dung của chuyên đề đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế
và những đành giá kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu
tại công ty CP Tập Đoàn Đầu T Công Nghiẹp Việt Nam.
Báo cáo bao gồm:
Chng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong
DN
Chng 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và công nợ
phải thu tại công ty CP Tập Đoàn Đầu T Công Nghiệp Việt
Nam
Chng 3: Đánh giá chung và kiến nghị về kế toán bán hàng và công nợ
phải thu tại công ty CP Tập Đoàn Đầu T Công Nghiệp Việt Nam.
Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đào Thị Hằng và các anh chị trong
công ty CP Tập Đoàn Đầu T Công Nghiệp Việt Nam em đã hoàn thành
chuyên đề này, với kiến thức còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian
thực tập cha có nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những sai sót, em kính mong
đợc nhận những góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh chị
trong phòng kế toán công ty CP Tập Đoàn ĐầuT Công Nghiệp V iệt Nam để
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
2
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
CHƯƠNG I

Lý luận chung về kế toán bán hàng và công nợ
phải thu trong các doanh nghiệp thơng mại
1
1.1.Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu
trong các DN thơng mại
1.1.1.Đặc điểm của DN thơng mại ảnh hởng đến kế toán bán hàng và công
nợ phải thu.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đã khẳng định tầm quan
trọng của thơng mại trong đời sông kinh tế xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng, thơng mại đã làm cho quá trình lu thông hàng hoá đợc
nhanh chóng và thuận tiện hơn, ngời mua có thể tìm thấy ở DN kinh doanh th-
ơng mại nhiều loại hàng hoá mà mình cần. Trớc đây trong cơ chế quan liêu bao
cấp, các DN thơng mại hoạt động theo chỉ tiêu sản xuất của Nhà nớc. Nhng
hiện nay, để đứng vững và phát triển DN thơng mại phải nắm bắt và đáp ứng đ-
ợc tâm lý, nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm có chất lợng cao, giá thành
hạ, mẫu mã phong phú nhằm làm tốt cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng
nh góp phần thúc đẩy sản xuất.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì bán hàng là một khâu
quyết định trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hởng trực tiếp đến
thành công hay thất bại của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh
nghiệp đã đảm bảo cho các chu kì kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên liên tục.
Quá trình bán hàng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục
tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, kế toán các khoản phải thu có mối
quan hệ chặt chẽ với các nghiệp vụ kế toán khác nh kế toán bán hàng, kế toán
thanh toán với các khoản thanh toán khác. Nhiệm vụ của kế toán công nợ phải
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
3
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì


Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
thu là thực hiện tình hình thu lợi công nợ đối với ngời mua, quản lý tốt các
khoản công nợ phải thu nhằm quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Một số vấn đề chung liên quan tới kế toán bán hàng và công nợ phải thu

- Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ từ hoạt động bán hàng hoá góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sỡ hữu hàng hoá của ngời mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đ-
ợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trờng hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất thì không đợc ghi nhận là doanh thu
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu từng mặt hàng ngành hàng,
theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần
của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng để phục vụ cho thông tin kế toán
quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ
hoạch toán của hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng kế
toán sử dụng TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
Để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ . TK này
phải hạch toán chi tiết doanh thu nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc trong cùng

công ty hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo hợp nhất.
TK 511, 512 chỉ phản ánh doanh thu của khối lợng hàng hóa đợc xác
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
4
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đợc
tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng thực hiện theo nguyên tắc :
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá
hởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng
mà doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán
hàng là giá bán trả ngay
+ Những hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do về chất lợng, về
qui cách kỹ thuật ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc yêu cầu
giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngời mua mua hàng với khối l-
ợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này đợc theo dõi riêng biệt trên các TK 531 Hàng bán bị trả lại, TK532
Giảm giá hàng bán, TK521 Chiết khấu thơng mại.Theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC , ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.

- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thơng mại,giảm giá
hàng bán,doanh thu hàng bán bị trả lại,thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực

tiếp và thuế xuất nhập khẩu.Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.Các khoản giảm trừ
doanh thu phải đợc phản ánh,theo dõi chi tiết,riêng biệt trên những tài khoản kế
toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
+ Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua
trên giá bán niêm yết do ngời mua mua hàng với số lợng lớn.
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
5
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua trên
giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng nh
sai quy cách,kém phẩm chất, không đúng thời hạn.
Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua chỉ đợc tính là khoản
giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát sinh hóa đơn.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã xác định là
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong
việc giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
!"#
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các
doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt phơng thức bán hàng. Phơng thức bán hàng
có ảnh hởng tới tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính chất quyết định
với việc xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu và thời
điểm xác định là bán hàng có thể chia quá trình bán hàng thành 3 phơng thức :
> Phơng thức bán buôn hàng hoá
- Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó

hàng hóa phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức
này có 2 hình thức :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
Theo hình thức này khách hàng cử ngời mang giấy uỷ nhiệm đến kho
của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng
hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán
đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
$ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng
của ngời mua xuất kho gửi hàng cho ngời mua bằng phơng tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
6
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận đợc
hàng, chừng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sỡ hữu hàng hoá mới đợc
chuyển giao từ ngời bán sang ngời mua.
- Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phơng thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp trong đem về nhập kho
của doanh nghiệp mà giao bán ngay cho khách hàng. Phơng thức này có thể
thực hiện theo các hình thức sau :
$Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
tay ba) : DN thơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình
thì giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên đã thoả
thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng theo đại diện bên mua sẽ ký nhận

vào chừng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã đợc chuyển giao cho khách
hàng, hàng hóa đã đợc xác định là tiêu thụ.
$ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài hoặc vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá trong trờng hợp này vẫn
thuộc quyền sỡ hữu của DN. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo có của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá đợc xác định là tiêu thụ.
> Phơng thức bán lẻ hàng hoá :
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
> Phơng thức bán hàng đại lý
Là phơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cở sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán đợc hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đợc hởng
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
7
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
Số tiền chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các
doanh nghiệp thơng mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàngmới hoàn thành.
%&
- Khái niệm : Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và
chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán đợc xác định theo 1 trong 4 phơng
pháp sau:
Phơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của
lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phơng pháp này
đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng
pháp này thì doanh nghiệp phải theo dõi đợc đơn giá thực tế từng lần nhập,
nhận diện đợc cụ thể từng lô hàng. Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh
nghiệp có ít các nghiệp vụ nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng loại
hàng hoá.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua tr-
ớc thì đợc xuất trớc, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này, trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau thì đợc xuất trớc và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ dợc tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá trung bình của từng loại hàng
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
8
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp

tồn kho đầu kỳ và đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Đơn
giá
bình
quân

=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong
kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
=
Số lợng xuất
ì
Đơn giá bình quân
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Do đó:
Để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán sử dụng TK
632 "Giá vốn hàng bán"
* Công nợ phải thu là các khoản nợ của các cá nhân,các tổ chức đơn vị
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm,hàng hoá, vật t và
các khoản dịch vụ khác cha thanh toán cho doanh nghiệp.
- Khoản phải thu khách hàng lá khoản phải thu do khách hàng mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nhng cha thanh toán.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
1.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.

Trong nền kinh tế thị trờng, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp cũng nh nền kinh tế:
- Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp cho doanh
nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
9
Chi phí thu mua Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng + hàng phát sinh
tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá
Chi phí thu mua mua hàng
phân bổ cho hàng = x xuất bán
xuất bán Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng trong kỳ
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Trị giá vốn hàng Trị giá mua hàng Chí phí thu mua phân
hóa xuất bán hóa xuất bán + bổ hàng hóa xuất bán
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
vòng quay của vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục quá trình kinh
doanh, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài. Do đó sẽ giảm đợc chi phí
về vốn giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
- Đối với ngời tiêu dùng: Việc bán hàng của doanh nghiệp góp phần thỏa
mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của ngời tiêu dùng; góp phần đa ngời sản xuất tiếp
cận với thị trờng, việc bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu thị
hiếu, tập quán tiêu dùng của xã hội. Từ đó giúp nhà sản xuất có những điều
chỉnh kịp thời với nhu cầu của thị trờng.
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ
góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nớc tạo điều kiện thuận lợi để thực

hiện mục tiêu chung của đất nớc. Mặt khác, thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ
góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng
và nhu cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng nh
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình tổ chức hạch toán công nợ phải thu là một bộ phận khách
quan trong hạch toán kế toán. Theo dõi các khoản phải thu sẽ giúp cho Công ty
nắm bắt đợc khả năng thanh toán của các khoản thu lại do ngời mua thanh toán,
hạch toán tốt giúp cho Công ty, nắm bắt đợc tốc độ thanh toán nhanh hay chậm,
nhằm quản lý vật t tiền vốn tránh tình trạng chiếm dụng vốn hoặc sử dụng vốn
không hợp lý, có nh vậy vòng quay vốn mới nhanh có hiệu quả, nhiều khả năng
sinh lời tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị và làm tròn nghĩa
vụ với nhà nớc. Chính vì vậy mà nó chiếm vị trí quan trọng trong hạch toán kế
toán .
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý về bán hàng và nợ phải thu thì kế toán
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
10
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vu cho việc lập báo cáo tài chính .
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách kịp thời đầy đủ và chính xác các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ đó. Qua đó kiểm tra,
kiểm soát tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát hiện ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn, tình
hình vi phạm kỷ luật thanh toán.
- Cung cấp kịp thời, thờng xuyên định kỳ những thông tin về tình hình công
nợ phải thu và tình hình thanh toán công nợ cho Công ty và cán bộ quản lý Công
ty, làm cơ sở căn cứ cho việc đề ra những quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo
quả trình thi công sản xuất kinh doanh và quản lý tài sản Công ty.
'()*"
1.2.1.Chứng từ kế toán.
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Biên bản gửi hàng đại lý, ký gửi
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thờng
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng )
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
+,-#
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
11
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt

Nghiệp
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 131: phải thu của khách hàng
+ TK 521: Chiết khấu thơng mại
+ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
+ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác
./0,#
)12(#%&
Dùng để phản ánh giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã
cung cấp, giá thành sản xuất của xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp ) đã
bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây
dựng cơ bản dở dang vợt trên mức bình thờng, số trích lập hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- GVHB.
TK này có thể có số d bên có: Phản ánh số tiền nhận trớc hoặc số tiền d đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng, khi nhập bảng cân đối kế toán phải
lấy số d chi tiếp của từng đối tợng TK này để ghi của 2 chỉ tiêu bên'' Tài sản và
bên nguồn vốn
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
12
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
TK 632- Giá vốn hàng bán không có số d
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
13
TK 632 Giá vốn hàng bán

Trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ, không đ}ợc tính vào
trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh sự hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừvào phần bồi th}ờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dung, tự chế hoàn
thành.
Phản ánh sự chênh lệch giữa số dự phong
giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm tr}ớc
Phản ánh hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(31/12) ( Chênh lệch giữa số phải trích
lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đã trích lập năm tr}ớc)
Cuối kỳ, kế toan kết chuyển giá vốn
sản phẩm, dịch vụ để xác định kết quả
kinh doanh.
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
* TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số d.

* TK 521 - Chiết khấu thơng mại
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 "Chiết khấu thơng mại"
TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng.
TK 521 Chiết khấu thơng mại
- Số chiết khấu thơng mại đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
nhận thanh toán cho khách hàng thơng mại sang TK Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

TK 521 không có số d cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 Chiết khấu hàng hoá : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại ( tính trên khối lợng hàng hoá đã bán ra ) cho ngời mua hàng hoá.
TK 5212 Chiết khấu thành phẩm : Phản ánh toàn bộ số tiền đã chiết khấu
thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua thành phẩm.
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
14
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
hoặc thuế GTGT tính theo phơng pháp
trực tiếp phải nộp của hàng hoá , dịch vụ
trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng đã
bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. Kết
chuyển doanh thu chuẩn hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911- XĐKQKD.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán

Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ : Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
*TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm lao vụ,
dịch vụ bán nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam kết,
vi phạm hợp động kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy tắc, không
đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 531- Hàng bán bị trả lại có số d.
* TK 532- Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ kế
toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 532- Giảm giá hàng bán không có d
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
15
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả
tiền cho ngời mua hàng hoặc tính
vào khỏan nợ phải thu của khách
hàng về số sản phẩm hàng hóa đã
bán ra.

Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại
vào TK 511- Doanh thu bán hàng
cung cấp và dịch vụ hoặc TK 521-

Doanh thu nội bộ để xác định doanh
thu thuần
TK 532- Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho ngời mua hàng.
Kết chuyển các khoản giảm giá
hàng bán vào bên Nợ TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ hoặc TK 521- Doanh thu
nội bộ.
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
* TK 131 - Phải thu khách hàng
TK 131 - Phải thu khách hàng

- Số tiền phải thu của khách hàng - Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng - Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của
khách hàng
- Các khoản giảm giá của doanh thu,
doanh thu hàng bán cha thu đợc
tiền bị khách hàng trả lại và số tiền
chiết khấu thanh toán cho khách hàng
- Số d : số tiền còn phải thu
1.2.3. Trình tự kế toán
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Kế toán bán hàng theo phơng thức trực tiếp trong trờng hợp doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111,131,113

(1) ( 10) ( 8a)
TK 157 TK 521, 531, 532 TK 3331
( 2) ( 9a) (8b)
( 3 )
TK 155 TK1381 TK 3332, 333
( 4) ( 7 )
( 9b )
(5)
( 6)
Trong đó :
(1) Trị giá vốn hàng xuất bán trực tiếp
(2) Trị giá vốn hàng gửi bán
(3) Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm gửi bán đã đợc tiêu thụ
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
16
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
(4) Xuất kho thành phẩm gửi bán
(5) Trị giá vốn thành phẩm xuất kho bán trực tiếp
(6) Giảm giá hàng bán
(7) Trị giá vốn hàng huỷ
(8a) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
(8b) Thuế GTGT phải nộp
(9a) Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(9b) Kết chuyển thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
(10) Kết chuyển doanh thu
(11) Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Kế toán hàng bán trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng hàng tồn kho theo

phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 911 TK 511, 512 TK111,112,131
TK 155,157 TK 632 (5) (3a)
(1b (1a)
TK 521,531,532 TK 3331
(6) (4a)
(3b)
TK 631 TK 3331,3332,3333
(2) (4b)
Trong đó :
( 1a ) Kết chuyển thành phẩm tồn kho gửi bán đầu kỳ
( 1b ) Kết chuyển thành phẩm tồn kho gửi bán cuối kỳ
( 2 ) Giá thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ
( 3a ) Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không thuế GTGT
( 3b ) Thuế GTGT phải nộp
( 4a ) Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
( 4b ) Kết chuyển thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
17
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
tiêu thụ đặc biệt phải nộp
( 5 ) Kết chuyển doanh thu thuần
( 6 ) Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Trờng hợp bán hàng trả chậm, trả góp
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
(4)


TK 131

TK 333(1) (2)
TK 3387

TK 515

(3)


Trong đó:
(1): Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số còn phải thu, tiền lãi do bán
hàng trả chậm, trả góp
(2): Số hàng thu đợc ở các kỳ tiếp theo
(3): Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
(4): Phản ánh giá vốn hàng bán
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
18
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
Trờng hợp bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng
+ Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng.
TK 511 TK 6421

Doanh thu Hoa hồng
TK 333 (1) TK 111, 112, 131
Thuế Tổng giá thanh toán

+Trờng hợp các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng
TK 511 TK 111, 112, 131

Doanh thu
Tổng giá thanh toán
TK 333(1)

Thuế


Sau đó tính tiền hoa hồng
TK 111, 112 TK 133


TK 6421

Trờng hợp bán hàng nội bộ
TK 512 TK 111, 112, 136
Doanh thu nội bộ Tổng giá thanh toán
TK 333 (1)
Thuế
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
19
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Kế toán chiết khấu thơng mại.
Trình tự kế toán nh sau:

TK 111,112,131 TK 521 TK 511

(1) (2)
TK 3331
(3)
Trong đó:
(1): Phản ánh số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ
(2): Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ
(3): Giảm thuế GTGT tính trên giá bán đã trừ chiết khấu (nếu có)
* Kế toán hàng bán bị trả lại
Trình tự kế toán:
TK 111,112,131 TK 531 TK 5111,512
(1) (2)
TK 3331
(3)
TK 632 TK 156,157
(4)
Trong đó:
(1): Thanh toán với ngời mua về số tiền của hàng bán bị trả lại
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả lại phát sinh trong
kỳ sang TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
20
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
(3): Giảm thuế GTGT (nếu có)
(4): Phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng bị trả lại
* Kế toán giảm giá hàng bán

Trình tự kế toán
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
(1) (2)
TK 333 (1)
(3)
Trong đó:
(1): Căn cứ vào chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua
(2): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán trong kỳ sang TK
5111, 512 để xác định doanh thu thuần.
(3): Giảm thuế GTGT (nếu có)
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
21
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
1.2.3.3. Kế toán phải thu khách hàng
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:
131- Phải thu khách hàng
TK 511,512 TK 531,532,521
(1) (3)
TK 3331 TK 3331
Thuế GTGT Thuế GTGT
(nếu có) (nếucó)
TK 111,112,113
TK 711 (4)
(2) TK 635
TK 111,112 (5)
(8) TK 331
(6)

TK 139,642
(7)
TK 413 TK 004
(9a) (9b)
Trong đó:
(1) Doanh thu của hàng hoá cung cấp,dịch vụ bán ra trong kỳ đợc xác định là
tiêu thụ kế toán phản ánh số tiền phải thu nhng cha thu.
(2) Số tiền thanh lý,nhợng bán TSCĐ cha thu đợc
(3) Chiết khấu thơng mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại do không
đúng qui cách phải trả lại cho kháchhàng
(4) Khi nhận đợc số tiền khách hàng trả hoặc ứng trớ tiền hàng
(5) Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho ngời mua do ngời mua thanh
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
22
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
toán sớm tiền hàng trớc quy định trừ vào số tiền phải thu.
(6) Bù trừ nợ
(7) Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể đòi đợc,phải xử lý
xoá sổ.
(8) Các khoản chi hộ kháchhàng
(9a) Chênh lệch tỷ giá tăng khi đáng giá lại cáckhoản phải thu kháchhàng
(9b) Chênh lệch tỷ giá giảm khi đành giá cá khoản phải thu của khách hàng
băng ngoại tệ cuối kỳ
(9c) Đồng thời ghi
1.2.4. Các loại sổ
- Sổ chi tiết bao gồm : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết theo dõi doanh thu, sổ
chi tiết theo dõi với ngời mua ngời bán

- Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký
chi tiền, bảng kê
Ngoài ra còn sử dụng một số sổ khác.
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
23
Trờng ĐH Công Nghiệp Việt Trì

Báo Cáo Thực Tập Tốt
Nghiệp
hơng II
Thực trạng công tác kế toán các nghiệp vu bán hàng
và công nơ phảI thu tại công ty Cp Tập đoàn đầu t công
nghiệp việt nam
'%3456778
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Tập Đoàn Đầu T Công
Nghiệp Việt Nam
Công ty CP Tập Đoàn Đầu T Công Nghiệp Việt Nam là Công ty có đầy đủ t
cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán độc lập, có tài khoản tại
ngân hàng có con dấu riêng.
Tên đầy đủ Công ty: 9)6::8).;.
Tờn ting Anh: VIETNAM INDUSTRY INVESTMENT GROUP JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt công ty: VNI,.JSC.
Vn iu l ca Cụng ty: 100.000.000.000 (Mt trm t ng).
Lôgô công ty:
Mã số thuế:
Số tài khoản:
Có trụ sở đặt tại: Hà Đông- Hà Nội
Số điện thoại: 0383 533 456 Fax: 0383 533 568
.Cụng ty c phn Tp on u t cụng nghip Vit Nam, tin thõn l Cụng

ty C phn u t cụng nghip Vit Nam c thnh lp vo ngy 28 thỏng 12
nm 2004 theo Giy ng ký kinh doanh c cp ln nht s 0103006330 do
S k hoch u t thnh ph H Ni cp. Ngy 28/01/2010, Cụng ty chớnh thc
i tờn doanh nghip thnh Cụng ty C phn tp on u t cụng nghip Vit
Sinh viên: Bùi Ngoc Tuyên Lp:KT15K52
24
Trêng §H C«ng NghiÖp ViÖt Tr×

B¸o C¸o Thùc TËp Tèt
NghiÖp
Nam theo giấy đăng ký kinh doanh số 0101603318 do Sở kế hoạch - đầu tư
thành phố Hà Nội cấp thay đổi lần thứ 7.
Trải qua gần 8 năm xây dựng và trưởng thành, duy trì và phát triển các ngành
nghề truyền thống, thử nghiệm và chú trọng các ngành nghề mới; Công ty Cổ
phần Tập đoàn Đầu tư Công nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển vững
mạnh, có chiều sâu, khẳng định tính đúng đắn của chủ trương đa ngành nghề, đa
dạng hóa sản phẩm.
Một mốc son đáng lưu ý là năm 2009, Công ty CP Tập đoàn đầu tư công
nghiệp Việt Nam đã thực hiện phát triển ngành dịch vụ, kinh doanh bất động sản
– một ngành nghề đã và đang có một triển vọng đầy tươi sáng. Với sự ra đời của
Sàn Giao dịch bất động sản VNI, cùng sự phát triển mạnh mẽ cả về thị trường và
khách hàng, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, đánh dấu một bước
ngoặt trong sự phát triển của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư công nghiệp Việt
Nam. Bên cạnh đó, các ngành nghề sản xuất gia công cơ khí, lắp ráp máy móc
thiết bị công nghiệp, dân dụng và xây lắp điện, xây dựng dân dụng, công
nghiệp… cũng được công ty đầu tư phát triển một cách bền vững.
Đến nay, Công ty có 3 đơn vị thành viên, góp vốn, liên kết và đang phát triển
sâu rộng trên các lĩnh vực: Đầu tư, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ
môi giới bất động sản, Sàn giao dịch bất động sản, đầu tư, thiết kế dự án, xây
dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây lắp điện, sản xuất gia công cơ khí,

kinh doanh du lịch, lữ hành, kinh doanh nội thất, sản xuất kinh doanh nước giải
khát, lắp ráp kinh doanh máy móc, thiết bị công nghiệp…
Trên cơ sở định hướng phát triển, Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư công
nghiệp Việt Nam luôn luôn đổi mới phương thức quản lý, điều hành, đầu tư thiết
bị, công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm và hoạt động kinh doanh, đồng thời bắt đầu duy trì triển khai áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tập thể cán bộ nhân
viên của công ty đều có ý thức xây dựng, phấn đấu bồi dưỡng trình độ chuyên
Sinh viªn: Bïi Ngoc Tuyªn Lớp:KT15K52
25

×