Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.78 KB, 51 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
Chuyên đề :
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN I – HOÀNG
MAI
Giáo viên hướng dẫn: CÔ TỪ THỊ XUYẾN
Sinh viên thực hiện : CHU THỊ MINH TRANG
Lớp : KT2N4
Khoá : III (2008 – 2011)
Hệ đào tạo : CAO ĐẲNG NGHỀ
HÀ NỘI- 2011
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên đề :
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
Chuyên đề :
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN I – HOÀNG MAI


Giáo viên hướng dẫn : CÔ TỪ THỊ XUYẾN
Sinh viên thực hiện : CHU THỊ MINH TRANG
Lớp : KT2N4
Khoá : III (2008 – 2011)
Hệ đào tạo : CAO ĐẲNG NGHỀ
HÀ NỘI - 2011
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ THỰC TẬP
Loại thực tập: Cao Đẳng
Lớp: KT2N4 Hệ đào tạo: Cao Đẳng Nghề
Thực tập tại: Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I – Hoàng Mai
Thời gian thực tập:…… tuần
Từ ngày ……./……/2011 đến ……/……./ 2011
Ngày chính thức nhận đề tài thực tập:……./…… / 2011
Ngày hoàn thành báo cáo thực tập:…… /…… / 2011
Sinh viên: Chu Thị Minh Trang
Số điện thoại: 0974264990
Địa chỉ liên lạc khi cần thiết: Phòng 15 – ngách 1 – ngõ 332, đương Trương
Định - Tương Mai – Hoàng Mai – Hà Nội
Giáo viên hương dẫn : Từ Thị Xuyến
Số điện thoại:01658841136
Đơn vị công tác:
Nội dung và yêu cầu thực tập:
1. Thời gian: tập trung 8 tiếng/ ngày ở cơ quan/ ở nhà: 6 tiếng
2. Đề tài thực tập và yêu cầu về chuyên môn:
Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Một thành
viên Xây lắp điện I – Hoàng Mai.
3. Báo cáo kết quả thực hiện:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tại Công ty TNHH Một thành viên Xây
lắp điện I – Hoàng mai.
- thiện bài báo cáo theo đúng nội dung của đề tài và yêu cầu của nhà trường.
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I –
Hoàng Mai, em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn tận tình, có trách nhiệm của cô
giáo. Bên cạnh đó, là sự giúp đỡ của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, đặc biệt là các cô, các chú phòng Kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Từ Thị Xuyến đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ;
Ban giám đốc Công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Một
thành viên Xây lắp điện I – Hoàng Mai đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp: “Tiền lương và các khoản trích theo lương”.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Chu Thị Minh Trang
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
4
SƠ ĐỒ1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 4
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Nguyên văn
1.
SXKD Sản xuất kinh doanh
2.

BHYT Bảo hiểm y tế
3.
BHXH Bảo hiểm xã hội
4.
KPCĐ Kinh phí công đoàn
5.
CĐ - TC Cao đẳng – Trung cấp
6.
CNKT Công nhân kỹ thuật
7.
LĐTL Lao động tiền lương
8.
CBCNV Cán bộ công nhân viên
9.
BMQL Bộ máy quản lý
10.
ĐMLĐ Định mức lao động
11.
ĐGTL Đơn giá tiền lương
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, nó đảm bảo
cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao. Mặt
khác tiền lương đối với doanh nghiệp (DN) lại là yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính
hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho
cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn DN lại muốn tiết kiệm chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền
lương là một nội dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt
sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được

nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp
với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được
chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.
Ngoài ra việc tinh toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN và
người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên
hiện tại và sau này.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích nộp
theo lương. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I
– Hoàng Mai – Số 471 Đường Nguyễn Tam Trinh – Phường Hoàng văn Thụ - Quận
Hoàng Mai – TP Hà Nội em đã chọn đề tài: “Tiền lương và các khoản trích theo
lương”. Nội dung của bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trước hết đưa ra những lý luận
chung về tiền lương, tiếp đó đi xem xét thực trạng công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích nộp theo lương tại Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I – 471
Đường Nguyễn Tam Trinh – Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai – Hà Nội.
Nội dung bài báo cáo thực tập gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I –
Hoàng Mai và một số vấn đề về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH Một
thành viên Xây lắp điện I – Hoàng Mai.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I – Hoàng Mai.
Chương 4 :Kết luận và kiến nghị.
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
1
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Lời mở đầu
Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề về lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình
thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy (cô) giáo để bổ sung vào bản báo cáo
thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên.

SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
2
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY LẮP ĐIỆN I – HOÀNG MAI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
TIỀN LƯƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1Tổng quan về Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện I –
Hoàng Mai.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Công ty TNHH Một thành viên Xây lắp điện 1 – Hoàng Mai là đợn vị thành viên
trực thuộc Công ty Cổ phần xây lắp Điện I. Ban đầu khi mới thành lập, Công ty có tên
là Tổng đội xây lắp Điện 9 – Công ty xây lắp Điện I. Sau quá trình hoạt động và phát
triển, Tổng đội xây lắp Điện 9 đổi tên là Xí nghiệp xây lắp Điện và công trình Công
nghiệp sau đấy đổi tên là Chi nhánh I.4
Mặc dù mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn song đơn vị đã và đang từng
bước khẳng định được khả năng và uy tín của mình trên thị trường.
Theo tiến trình phát triển Cổ phần hóa toàn Công ty, Công ty TNHH Một thành
viên Xây lắp điện I – Hoàng Mai được thành lập (thay cho Chi nhánh I.4 – Công ty cổ
phần xây lắp điện I trước đây) theo Quyết định số 13/QĐ-PCC1-HĐQT ngày 15 tháng
06 năm 2010 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần xây lắp Điện I Công ty
chính thức đi vào hoạt động.
Được tách ra từ Công ty mẹ, Công ty còn thiếu về nguồn vốn để SXKD. Song
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng lòng đoàn kết, tham gia phấn đấu
hoàn thành mọi nhiệm vụ Công ty giao, góp phần đưa Công ty Cổ phần xây lắp Điện I
ngày càng phát triển.
Trụ sở chính của Công ty hiện nay là: 471 – Đường Nguyễn Tam Trinh –
P.Hoàng Văn Thụ - Q.Hoàng Mai – TP.Hà Nội.

1.1.2 Ngành nghề SXKD của Công ty
Ngành, nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp; các công trình
nguồn điện; các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, giao thông, thủy
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
3
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
lợi, bưu chính viễn thông;
- Sản xuất, kinh doanh điện;
- Sản xuất kinh doanh thiết bị, kết cấu thép, kim khí, vật liệu xây dựng và phụ
kiện công trìmh điện; chế tạo thiết bị xây dựng, thiết bị phi tiêu chuẩn; lắp đặt, thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, đường dây cáp quang;
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống, giải khát (Không bao gồm kinh doanh
quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường );
- Đào tạo nghề xây lắp điện (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép)
1.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc của Công ty bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc.
- Giám đốc là người điều hành cao nhất, trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý toàn
bộ hoạt động và kết quả SXKD của toàn Công ty.
Giám đốc phải đảm bảo chỉ tiêu kinh tế Công ty giao và đảm bảo mức lương
bình quân trong Công ty so với mặt bằng Công ty.
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
4
Ban giám đốc
Phòng

Tổ chức - LĐTL
Phòng
Tài chính - KT
Phòng
KH – Thị
trường
Phòng
Kỹ thuật – Vật

Đội xây
lắp trạm
Đội
xây lắp 2
Đội
xây lắp 1
Xưởng
cơ khí
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
Tham mưu trợ giúp việc cho giám đốc trong hoạt động điều hành của một hoặc
một số lĩnh vực cụ thể có phó giám đốc.
- Phó giám đốc: chịu trách nhiệm về phần việc được giao phó như phụ trách kỷ luật,
phụ trách tài chính và được giám đốc uỷ quyền điều hành khi giám đốc đi công tác.
* Phòng Tổ chức - lao động tiền lương:
Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và
các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước.
Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao
động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi cán bộ chuyên môn kỹ thuật an toàn và bảo hộ
lao động.

Giải quyết về đầu vào, đầu ra thực hiện chính sách với người lao động.
Theo dõi quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì
thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Lập kế hoạch , phương hướng sản xuất kinh doanh, công tác thống kê.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
Kế toán có vai trò là công cụ phục vụ quản lý kinh tế tài chính cả ở tầm vĩ mô
và vi mô. Thông qua thông tin của kế toán giúp cho nhà quản lý ở cấp vĩ mô (Nhà
nước) có thể nắm được tình hình và kết quả kinh doanh.
Kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán theo nội dung
kế toán và theo đúng chuẩn mực kế toán quy định. Kiểm tra, kiểm soát tình hình thu
chi tài chính, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phân tích và đưa ra những
vấn đề về tài chính cho nhà quản lý và cung cấp thông tin cho những đối tượng theo
luật định.
Tham mưu giúp việc cho giám đốc để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế, kiểm tra việc sử dụng bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ
động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của Công ty cụ thể:
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài chính và tổ chức
huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu đầu tư của Công ty.
- Quản lý tài chính và công tác hạch toán kế toán của Công ty.
- Mở sổ sách kế toán ghi chép phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển tài sản
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
5
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
vật tư, tiền vốn, tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, kế toán phải kiểm
soát được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các
các quan hệ kinh tế với các tổ chức kinh tế khác. Kế toán phải cung cấp số liệu một
cách kịp thời, chính xác để giúp lãnh đạo xử lý kịp thời các thông tin kinh tế trong
doanh nghiệp.

- Lập báo cáo tài chính gửi cơ quan chủ quản theo định kỳ hàng quý và các báo
cáo nhanh khi cần.
* Phòng kế hoạch:
- Quản lý và triển khai công tác thị trường. Thực hiện các công tác thống kê,
lập kế hoạch , quản lý hợp đồng kinh tế và hồ sơ các công trình.
- Làm hồ sơ năng lực, thực hiện công tác đấu thầu.
- Lập dự toán ban đầu, dự toán giao khoán và thanh quyết toán các công trình.
* Phòng Kỹ thuật:
Giám sát hướng dẫn kỹ thuật, lập phương án và biện pháp tổ chức thi công,
hướng dẫn áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tham gia đào tạo kiểm tra nâng bậc
lương, hướng dẫn học và kiểm tra an toàn vệ sinh lao động cho công nhân của Công
ty. Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình, lên kế hoạch khảo sát
thiết kế thi công các công trình trước khi xây dựng. Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ tài
liệu kỹ thuật đầy đủ kịp thời làm quyết toán công trình đồng thời đảm bảo mọi yêu cầu
về nguyên tắc xây dựng quản lý cơ bản.
Quản lý đặt hàng và cung cấp vật tư cho các dự án. Quản lý kho tàng và thực
hiện công tác thanh quyết toán, thu tiền của các dự án, tham gia đấu thầu dự án.
1.2 Một số vấn đề về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1 khái niệm tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí
cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền lương
hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công
việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
6
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương

có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích luỹ cho đơn vị.
1.2.2 Nội dung của quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các
loại lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ
tiền lương được phân chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
+) Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao
gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm
theo.
+) Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: tiền lương
nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng nhưng được hưởng lương
1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán:
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về
số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương,
tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động
tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương, ưũy
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.4 Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội dùng để thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với
người lao động.

SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
7
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợc cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt
khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong
cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng
để chi trả cho ngưòi lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động.
khoản chi trợc cấp BHXH cho ngưòi lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động
đã cống hiến cho xã hội trước đó.
nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị
ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao
động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế
độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra việc phục vụ cho hoạt động của tổ
chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, DN phải trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục dích cho hoạt động của tổ chức công
đoàn đảm bảo quyền lợi íach chính đáng cho người lao động.
1.2.5 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động lám công ăn lương trong DN.
Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động thì mới tạo ra sực kích thích, sự quan tâm đúng đắn của của người lao

động đến kết quả cuối cùng của DN. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền
lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi
con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người
lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của DN hơn nữa lại là chi phí
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
8
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của DN là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận
nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và
làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của DN. Đó là vấn đè nan giải của mỗi DN.
Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lưong không những có ý nghĩa
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp
các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lưong có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp
DN làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của DN, để từ đó
DN có những điều chỉnh kịp thời , hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuấtvà mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hách toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và
tăng thêm cho họ trong các trương hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
Phương pháp kế toán lương và các khoản trích theo lương mà xí công ty sử dụng
là phương pháp kế toán tiền lương được quy định trong chế độ kế toán dành cho các
doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864/QĐ – BTC ngày 16 tháng 12
năm 1998 của Bộ trưởng bộ tài chính.

Tiền lương phải trả cho công nhân viên công ty được tính như sau:
Tiền
lương
phải trả
=
Lương
cấp bậc
+
Phụ cấp
+
Thưởng
+
Lương
ngừng việc
theo chế độ
quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty như sau :
- Hàng ngày , trên cơ sở các chứng từ tiền lương, kế toán tiền lương, lập bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để từ đó ghi vào sổ nhật ký chung và
sổ chi tiết các TK 334, 335, 338.
- Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung, kế toán tiền lương vào sổ cái các TK 334,
335, 338.
- Cuối kì kế toán dựa vào sổ chi tiết các TK 334, 335, 338 để lập bảng tong hợp
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
9
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH một
thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai và một số vấn đề về
tiền lương và các khoàn trích theo lương
chi tiết tiền lương.
- Cũng vào cuối kỳ, kế toán cộng số phát sinh và tính số dư trên sổ cái các TK
334, 335, 338. Trên cơ sở số liệu đó kế toán vào bảng cân đối tài khoản.

- Cuối cùng, kế toán kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu giữa bảng tổng hợp
chi tiết tiền lương và bảng cân đối TK rồi căn cứ vào số liệu trên hai bảng này, kế toán
lập các báo cáo tài chính.
Có thể khái quát quy trình hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty thành mô
hình sau
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán kế toán tiền lương

SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
10
Chứng từ về tiền
lương và các khoản
trích theo lương
Sổ nhật kí chung
Sổ cái TK 334,
335, 338
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK
334, 335, 338
Bảng tổng hợp chi
tiết tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng
Mai
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY LẮP ĐIỆN I – HOÀNG MAI
2.1 Tổ chức lao động

Quản lý tiền lương gắn bó chặt chẽ với tổ chức lao động. Một mặt, lao động được tổ
chức cao và có hiệu quả phải đảm bảo có tiền lương cao, mặt khác chính việc áp dụng các
biện pháp tổ chức lao động phải có tác dụng củng cố việc khuyến khích vật chất.
Việc áp dụng thực tế các hình thức và hệ thống tiền lương có hiệu quả nhất nhằm
nâng cao lợi ích vật chất của người lao động, đảm bảo một sự sắp xếp trật tự nhất định
về số lượng và chất lượng của lao động có một ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức lao
động và công tác quản lý tiền lương.
Nhận thức được các vấn đề trên, ban lãnh đạo Công ty luôn tiến hành tổ chức cán
bộ - lao động một cách thích hợp sao cho vừa đáp ứng yêu cầu khoa học vừa đảm bảo
lợi ích cao nhất cho người lao động.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động qua 2 năm 2009 và 2010
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
2010/2009
Tổng số lao động 77 100 84 100 109,09
1 Phân theo trình độ
Đại học 8 10,39 9 10,71 112,50
CĐ và TC 21 27,27 23 27,38 109,52
CNKT có tay nghề 48 62,34 52 61,91 108,33
2 Phân theo giới tính
Nam 64 83,12 69 82,14 107,81
Nữ 13 16,88 15 17,86 115,38

(Nguồn: Phòng Tổ chức – LĐTL)
Chất lượng lao động được thể hiện qua chỉ tiêu cơ cấu lao động phân theo trình
độ. Trong tổng số lao động của Công ty, số lao động có trình độ Đại học chỉ chiếm
trên 10%. Cụ thể: năm 2009 có 08 người chiếm 10.39% tổng số lao động. Số lao động
có trình độ Đại học năm 2010 là 09 người, tăng 12.5% so với năm 2009. Số lao động
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
11
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng
Mai
có trình độ Cao đẳng và Trung cấp chiếm tỷ lệ cao hơn Đại học, tỷ lệ này trên 27%
trong tổng số lao động của Công ty. Cụ thể: năm 2010 có 23 người, số lao động được
bổ sung thêm so với năm 2009 là 02 người, tương ứng với tăng 9.52%. Chiếm tỷ lệ
cao nhất là đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề trong Công ty và là lực lượng lao
động chủ yếu của Công ty. Đội ngũ này chiếm 61.91% vào năm 2010, cao hơn 8.33%
so với năm 2009.
Với tổng số lao động bình quân xấp xỉ 81 người, cơ cấu lao động phân theo giới
tính thì nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nữ giới. Nam giới chiếm từ
82.14% đến 83.12%, còn lại là nữ giới từ 16.88% đến 17.86%. Sở dĩ có sự chênh lệch
khá xa giữa nam và nữ là do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, tính chất công
việc nặng nhọc nên nữ giới chỉ tập trung số ít ở các bộ phận văn phòng.
Chỉ tiêu số lượng lao động được phản ánh trong sổ sách lao động và được quản
lý tại phòng Tổ chức – lao động tiền lương.
Bảng 2.2: Sổ theo dõi quản lý lao động xưởng cơ khí năm 2010
STT Họ và tên Hệ số Ghi chú
1 Nguyễn Văn Mùi 4,4
2 Nguyễn Văn Dâng 2,18
3 Phạm Thị Thanh Hà 2,71
4 Bùi Thanh Thủy 2,31
5 Vũ Duy Hải 1,96

6 Đỗ Quang Trung 1,96
7 Lê Anh Núi 1,95
8 Vũ Đức Cường 1,85
9 Nguyễn Văn Tình 1,96
10 Hoàng Đại Nghĩa 1,96
11 Trần Văn Hải 2,18
12 Nguyễn Duy Khánh 1,85 Thử việc
(Nguồn: Phòng Tổ chức – LĐTL)
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
12
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng
Mai
2.2 Xây dựng thang lương, bảng lương
2.2.1 Hệ thống thang lương công nhân
Thang lương là cơ sở tính quỹ lương và trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Hệ thống thang lương công nhân trực tiếp tại Công ty hiện nay áp dụng theo
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, bao gồm 14 thang lương, trong đó có 7 thang lương có
6 bậc lương và 7 thang lương có 8 bậc lương. Mỗi bậc lương có một hệ số tương ứng.
Bảng 2.3: Thang lương công nhân trực tiếp SXKD
Ngành / Nhóm ngành
Bậc
1 2 3 4 5 6 7
6.Cơ khí, điện tử - tin học
Nhóm II: Gia công cơ khí, gò, hàn, mạ,
mộc mẫu, rèn dập, sơn, sửa chữa máy
nổ, cơ điện, điện …
Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
8. XDCB vật liệu xây dựng, sành sứ,

thủy tinh
Nhóm III: Xây lắp đường dây, xây lắp
thiết bị TBA
Hệ số 1,85 2,18 2,56 3,01 3,54 4,17 4,90
(Nguồn: NĐ 205/2004 NĐ-CP)
2.2.2 Bảng lương
Hiện nay, Công ty áp dụng bảng lương cán bộ công nhân viên, nhân viên phục vụ
theo quy chế tiền lương của riêng Công ty xây dựng nên. Còn hệ thống thang bảng
lương mà Công ty áp dụng ban hành theo quyết định của Nhà nước chỉ làm cơ sở đóng
BHYT, BHXH và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động.
Bảng lương này chính là hệ số chức danh gắn với chức danh của mỗi cá nhân lao
động, cụ thể như sau:
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
13
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng
Mai
Bảng 2.4: Bảng lương cho cán bộ công nhân viên
TT Chức danh
Hệ số
1 Giám đốc
10
2 Phó giám đốc
6.8
3 Trưởng phòng chuyên môn Công ty
5.8
4 Phó phòng chuyên môn Công ty
4.8
5 Chủ nhiệm công trình (CNCT)
5.2

6 Tổ trưởng tổ Xây lắp ĐZ, Trạm BA
5.0
7 Tổ phó tổ Xây lắp ĐZ, Trạm BA
4.0
8 Quản đốc xưởng sản xuất trực thuộc Công ty
4.8
9 Phó quản đốc xưởng sản xuất trực thuộc Công ty
4.0
10 Chuyên viên, kỹ sư
5.0
11 Cán sự, kỹ thuật viên (bằng Cao đẳng)
4.0
12 Cán sự, kỹ thuật viên (bằng Trung cấp)
3.5
13 Công nhân cơ khí, mạ
2.7
14 Công nhân cột cao ĐZ, công nhân lắp trạm
3.0
15 Công nhân đền bù, trác địa…
2.9
16 Công nhân kho trên tuyến, bảo vệ trên công trình
2.5
17 Công nhân lái xe con, xe 12 chỗ ngồi
3.6
18 Công nhân lái xe tải, xe cẩu >5 tấn
3.5
19 Công nhân lái xe tải, xe cẩu <5 tấn
3.3
20 Nhân viên thủ quỹ, văn thư
2.6

21 Nhân viên bảo vệ cơ quan, cấp dưỡng, tạp vụ…
2.4
22 Lao động phổ thông ở khối gián tiếp
1.0
(Nguồn: Phòng Tổ chức – LĐTL)
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
14
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng
Mai
2.3 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ tiền lương:
2.3.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
Nguồn hình thành quỹ tiền lương được xác định trên cơ sở nguồn nhân công
(nhân công trực tiếp, nhân công trong máy thi công, nhân công trong vật liệu) thực
hiện theo dự toán khoán của Công ty.
• Đối với công tác xây lắp:
Quỹ tiền lương được xác định như sau:
Tổng tiền lương =
Tổng tiền lương
nhân công trực tiếp
(1)
+
Tiền lương của
bộ máy quản lý
(2)
Trong đó:
(1) Tổng tiền lương nhân công trực tiếp được tính:
Tổng tiền lương
nhân công trực tiếp =
Tổng tiền lương

nhân công trực tiếp
theo dự toán khoán
+
Tổng tiền lương
Của lao động phụ trợ
Tổng tiền lương của lao động phụ trợ bao gồm: Tổng lương thợ điều khiển máy
thi công theo định mức dự toán khoán (bằng 9.5% của chi phí máy thi công); Tổng
lương công nhân bốc dỡ, đóng gói, trung chuyển vật liệu nội bộ tuyến (hưởng 1.35%
giá trị vật liệu); Lương lái xe tải, xe cẩu vận chuyển đường dài (tính theo định mức chi
phí vận chuyển đường dài, trung chuyển).
(2) Tiền lương của bộ máy quản lý toàn Công ty được xác định như sau:
+ Đối với công trình Công ty giao:
Tiền lương của
bộ máy quản lý
=
Từ 9% đến 15% của
tổng tiền lương
của công nhân
sản xuất trực tiếp
+
Từ 5% đến 15% của chi phí
nhân công Công ty thuê các
đơn vị ngoài
thực hiện
+ Đối với công trình Công ty tự tìm kiếm:
Tiền lương
của bộ máy
quản lý
=
Từ 15% đến 20% của tổng

tiền lương của công nhân
sản xuất trực tiếp
+
Từ 5% đến 15% của chi phí nhân
công Công ty thuê các đơn vị
ngoài thực hiện
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
15
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng
Mai
Tiền lương chế độ (lễ, phép, hội họp…) của công nhân trực tiếp sản xuất được
trích từ tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất để trả. Tiền lương chế độ (lễ, phép, hội
họp…) của nhân viên quản lý được trích từ tiền lương của bộ máy quản lý để trả.
Trong từng kỳ thực hiện kế hoạch, tiền lương còn có thể được trích từ một phần
lãi của các chi phí khác để chi vào tiền lương.
Quỹ tiền lương của bộ máy quản lý được điều chỉnh trong khoảng %(như trên)
trong từng kỳ, theo nguyên tắc sao cho phù hợp với hiệu quả kinh doanh, mức lương
bình quân tương quan với năng suất lao động chung của toàn Công ty trong kỳ. Có sự
điều chỉnh quỹ tiền lương của bộ máy quản lý là do tỷ lệ giữa tổng chi phí nhân công
trên giá trị hợp đồng ở mỗi công trình đề khác nhau, do điều kiện thi công và mức độ
khó khăn của từng công trình cũng khác nhau. Ngoài ra, tỷ lệ chi phí vật tư chính do
bên A hay bên B cấp cũng khác nhau và đơn giá đầu vào các hợp đồng khi đấu thầu
cũng không tương đương nhau.
• Đối với sản xuất công nghiệp:
Tổng tiền lương =
Tổng tiền lương
nhân công trực tiếp
+
Tiền lương của

bộ máy quản lý
Tiền lương của bộ máy quản lý trong quý bằng tổng tiền lương đơn vị được
hưởng trong quý sau khi đã trừ đi các chi phí kể cả chi phí tiền lương nhân công sản
xuất trực tiếp.
Tiền lương chế độ (lễ, phép, hội họp…) của công nhân trực tiếp sản xuất được
trích từ tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất để trả. Tiền lương chế độ (lễ, phép, hội
họp…) của nhân viên quản lý được trích từ tiền lương của bộ máy quản lý để trả.
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
16
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công
ty TNHH một thành viên xây lắp điện I - Hoàng Mai
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nguồn lương quý I năm 2010
Đơn vị tính : Đồng
STT Tên công trình
Tổng quỹ
tiền lương
Nguồn lương
CBCNV Thuê ngoài
NC
VL
NC NC
MTC
Bộ máy
quản lý
NC
Bộ máy
quản lý
NC
TT
NC x …%

1.35% 9.50% 15.00% 15.00% 15,00% 10%
A
NGUỒN LƯƠNG
XÂY LẮP

I Công trình công ty giao
1
MR TBA 500kV
Thường Tín
73.915.858 64.274.659 9.641.199 964,120 72,951,738
2
TBA 500kV Quảng
Ninh
310.907.505 738.659 268.866.394 972.492 40.329.959 31,090,750 279,816,754
3
Đường dây 110kV Bắc
Giang - Quang Châu
350.926.422 826.036 85.333.105 3.029.831 12.799.966 193.464.421 29.019.663 176.356.000 26.453.400 15,746,200 335,180,222
4
Đường dây 500kV Sơn
La - Hòa Bình - Nho
Quan
116.107.786 774.051.909 116.107.786 11,610,779 104,497,008
5
Đầu nối ĐZ 220kV vào
NMTĐ Đại Ninh
48.103.350 41.829.000 6.274.350 627,435 47,475,915
II Công trình tự tìm kiếm
1
Đường dây 110kV thành

phố Giao Lưu
256.675.335 4.961.734 103.466.363 889.753
15.519.95
4
85.120.288 12.768.043 226.328.000 33.949.200 17,155,505 239,519,830
B
SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP

C
XÂY DỰNG CƠ BẢN
NỘI BỘ



Tổng cộng 1.156.636.256 6.526.429 457.665.862 4.892.076 68.649.879 384.688.368 57.703.255 176.510.386 77,194,789 1,079,441,467
(Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường)
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
17
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại
Công ty TNHH một thành viên
xây lắp điện I - Hoàng Mai
Qua bảng tổng hợp nguồn lương cho thấy, tổng quỹ tiền lương quý I/2010 là
1.156.636.256 đồng. Tổng quỹ tiền lương này được hình thành tất cả từ nguồn lương
xây lắp. Trong đó phần đóng góp từ các công trình công ty giao là 899.960.921 đồng
và từ các công trình Công ty tự tìm kiếm là 256.675.335 đồng.
Quỹ dự phòng được bổ sung từ 10% tổng quỹ lương của cả quý là:
10% * 899.960.921 = 60.039.284 đồng.
Như vậy nguồn lương được chia trong quý là:
1.156.636.256 - 60.039.284 = 1.095.596.972 đồng.

2.3.2. Sử dụng quỹ tiền lương
Tổng quỹ tiền lương được phân chia như sau:
- Trích quỹ dự phòng 10% trong tiền lương khối lượng để chi nếu xảy ra một
trong các trường hợp sau:
+ Công nhân phải chờ việc do bất khả kháng.
+ Khen thưởng tập thể và cá nhân người lao động.
+ Chi thưởng cho công nhân viên trong ngày lễ, tết khi quỹ phúc lợi không đủ.
Khi quỹ dự phòng bằng 06 tháng lương bình quân thì không phải trích quỹ dự
phòng nữa.
Nguồn lương dự phòng sẽ được phân phối cho tập thể và cá nhân sau khi quyết
toán năm tài chính và có thể chuyển một phần sang năm tài chính tiếp theo.
- Phần còn lại 90% quỹ tiền lương khối lượng được trả cho người lao động căn
cứ theo quy chế trả lương của Công ty.
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
18
Báo cáo tốt nghiệp Cao đẳng Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại
Công ty TNHH một thành viên
xây lắp điện I - Hoàng Mai
Bảng 2.6: Bảng tình hình sử dụng quỹ lương năm 2010
ĐVT: Đồng
TT Khoản mục
Số tiền
Quý I Quý II Quý III Quý IV
I Tổng quỹ lương 1.156.636.256 1.472.054.269 1.735.117.788 1.877.356.294
1 Lương khối lượng 422.323.809 754.749.576 677.707.864 731.828.875
2 Lương BMQL 227.147.628 272.577.154 327.092.585 354.350.300
3
Nguồn quý trước chuyển
sang 186.591.273 60.039.284 268.691.434 291.082.386
Trong đó: -BMQL: 53.552.219 54.262.663 77.115.196 83.541.462

-CBCNV: 133.039.054 5.776.621 191.576.238 207.540.925
4 Thuê ngoài 320.573.546 384.688.255 461.625.906 500.094.732
II Tổng lương được chia 1.096.596.972 1.203.362.835 1.444.035.402 1.564.371.686
A Chi trả CNV trong đơn vị 682.228.817 818.674.580 982.409.496 1.064.276.954
1
Chi trả lương khoán sản
phẩm 444.408.962 533.290.754 639.948.905 693.277.980
Lương theo hệ số chức danh 443822.923 532.587.508 639.105.010 692.363.760
Lương thời gian 586.038 703.246 843.895 914.220
2 Chi trả lương chế độ 7.936.788 9.524.146 11.428.975 12.381.390
3
Chi trả BHXH cho LĐ theo
thỏa thuận 482.233 578.680 694.416 752.284
4 Lương BMQL 229.400.833 27.528.100 33.033.720 35.786.530
B Chi trả thuê ngoài 320.573.546 384.688.255 461.625.906 500.094.732
III
Số tiền còn lại chưa chi
(III = I-II) 60.039.284 268.691.434 291.082.386 312.984.608
Trong đó: -BMQL: 54.262.663 77.115.196 83.541.462 90.026.462
-CBCNV: 5.776.621 191.576.238 207.540.925 22.2958146
(Nguồn: Phòng Tổ chức – LĐTL)
SV: Chu Thị Minh Trang - Lớp KT2N4
19

×