BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I. Quá trình ra đời, phát triển của đơn vị thực tập
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng Công ty
Xăng dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của
Bộ Thương nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày
17/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn Xăng dầu Vệt Nam có 41
Công ty thành viên, 34 Chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc các Công ty thành
viên 100% vốn Nhà nước, có 23 Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của
Tập đoàn, có 3 Công ty Liên doanh với nước ngoài và có 1 Chi nhánh tại
Singapore
Là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt, có quy mô
toàn quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, Petrolimex luôn phát huy
vai trò chủ lực, chủ đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu, các sản
phẩm hoá dầu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước và bảo đảm an ninh quốc phòng
Chặng đường 55 năm xây dựng và phát triển của Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam luôn gắn liền với các sự kiện lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước:
Giai đoạn 1956 - 1975: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam có nhiệm vụ đảm
bảo nhu cầu xăng dầu cho sự nghiệp khôi phục, phát triển kinh tế để xây dựng
CNXH và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc; Cung cấp
đầy đủ, kịp thời xăng dầu cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống
nhất Tổ quốc. Với thành tích xuất sắc trong giai đoạn này, đến nay Nhà nước
đã phong tặng 8 đơn vị thành viên của Tập đoàn danh hiệu Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, một cá nhân Anh hùng lao động và công nhận 31
CBCNV là liệt sỹ trong khi làm nhiệm vụ.
Giai đoạn 1976 - 1986: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam bắt tay khôi phục
các cơ sở xăng dầu bị tàn phá ở miền Bắc, tiếp quản các cơ sở xăng dầu và tổ
chức mạng lưới cung ứng xăng dầu ở các tỉnh phía Nam, thực hiện cung cấp
1
đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho sản xuất, quốc phòng và đời sống nhân
dân đáp ứng yêu cầu hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng CNXH trên
phạm vi cả nước. Trong giai đoạn này Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương
độc lập hạng nhì cho Tập đoàn, phong tặng một cá nhân danh hiệu Anh hùng
lao động và nhiều huân chương lao động cho các tập thể, cá nhân.
Giai đoạn 1986- đến nay: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam thực hiện chiến
lược đổi mới và phát triển theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước,
chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường định hướng
XHCN, từng bước xây dựng Tập đoàn trở thành hãng xăng dầu quốc gia
mạnh và năng động để tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn này Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất,
Huân chương Chiến công hạng Nhì cho Tập đoàn, phong tặng 02 đơn vị
thành viên danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, 05 chiến sỹ thi đua
toàn quốc và 114 Huân chương Lao động các hạng cho các tập thể, cá nhân.
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được hình thành từ việc cổ
phần hóa và cấu trúc lại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam theo Quyết định số
828/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ:
Tên tiếng việt : Tập Đoàn Xăng dầu Việt Nam
Tên tiếng anh: VIỆT NAM NATIONAL PETROLEUM GROUP
Tên viết tắt : Petrolimex
Trụ sở chính: Địa chỉ: Số 1 Khâm Thiên, Đống Đa , Hà Nội , Việt Nam
Điện thoại : (844)38512603
Fax : (844)38512603
Website :
Logo :
2
II. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam được tổ chức và tuân thủ theo:
• Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực ngày 01/07/2006.
• Điều lệ tổ chức và hoạt đông Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Thương Mại Phê quyết duyệt tại định 1232/2000/QĐ-BTM ngày
01-09-2000.
• Cơ quan văn phòng Tập đoàn
Hội đồng quản trị
Bộ máy giúp việc cho HĐQT
Ban tổng giám đốc
Các phòng ban giúp việc
Các công ty xăng dầu chi nhánh, xí nghiệp, tổng kho
Hệ thống công ty con, công ty chuyên doanh và công ty cổ phần
III. Các hoạt động kinh doanh chính
1. Ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, vật tư, thiết bị phục vụ ngành
xăng dầu và các ngành khác.
- Kinh doanh vận tải xăng dầu và kho cảng dầu.
- Khảo sát thiết kế, xây lắp công trình xăng dầu và dân dụng.
- Dịch vụ khách sạn và dịch vụ du lịch.
- Mặt hàng khí hóa lỏng, thiết bị vật tư phục vụ ngành gas.
- Dịch vụ công nghệ thông tin, vật tư thiết bị phục vụ ngành tin học và
tự động hóa.
- Cung ứng tàu biển.
- Cung ứng xăng dầu hàng không.
3
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm cơ sỏ vật chất kỹ thuật
Trong những năm qua, Tập đoàn đã tập trung mọi nguồn lực để thực
hiện chương trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại theo tiêu chuẩn của hãng xăng dầu quốc gia. đại. Trong đó:
• Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới và đổi mới theo hướng hiện
đại hóa công nghệ hệ thống cầu cảng tiếp nhận xăng dầu, kho xăng dầu, bến
xuất nhập xăng dầu đường bộ, đường thủy, đường sắt tại các trung tâm lớn ở
Quảng Ninh, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Quy nhơn, Nha Trang, TP Hồ Chí
Minh và Cần Thơ
• Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống các cửa hàng xăng dầu,
trang bị toàn bộ cột bơm hiện đại, có độ chính xác cao của Nhật và Italia thay
thế hầu hết các cột bơm cũ của Tiệp khắc và Liên xô.
• Phát triển đội tàu dầu Petrolimex; từ đội tàu cũ, trọng tải dưới 30.000
tấn, chủ yếu chạy ven biển nay đã trở thành đội tàu dầu lớn nhất Việt nam. Cơ
bản hoàn thành dự án tiền khả thi Nhà máy Lọc dầu Nam Vân Phong…
• Triển khai dự án xây dựng nhiều kho và nhà máy đóng nạp Gas lớn
với công nghệ hiện đại nhất tại TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà
Nẵng, Cần Thơ
2.2. Chủng loại sản phẩm và quy trình công nghệ
• Petrolimex hiện đang là doanh nghiệp đứng đầu cả nước về kinh
doanh xăng dầu với tổng sản lượng tiêu thụ năm 2008 là hơn 8 triệu m
3
quy
đổi, năm 2009 gần 8,8 triệu m
3
quy đổi và năm 2010 đạt khoảng 8,5 triệu m
3
quy đổi. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Petrolimex hiện có: Xăng các
loại, Dầu Diesel, Dầu hỏa, Nhiên liệu đốt lò FO
2.3. Tổ chức mạng lưới kinh doanh
Hiện tại Petrolimex phân phối xăng dầu thông qua các kênh chủ yếu sau:
4
• Xuất bán buôn trực tiếp cho các đơn vị sản xuất ( không thuộc đối
tượng tiếp tục quá trình lưu thông) trong các ngành: điện, than, xi măng, sản
xuất thép, khai thác khoáng sản, giao thông vận tải.
• Xuất bán cho các thương nhân
• Xuất bán lẻ trực tiếp tại hệ thống của hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc
quyền quản lý trực tiếp của Petrolimex
SƠ ĐỒ CHUỖI KINH DOANH PHÂN PHỐI XĂNG DẦU :
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét,
nhận định hồ sơ ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp
nhà quản lý có được cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp là khả quan hay không. Đánh giá khái quát tình tình tài chính nhằm
xác định được mức độ độc lập về tài chính, tình hình huy động vốn và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như xác định những khó khăn mà
doanh nghiệp đã và đang gặp phải.Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp được phân tích qua một số chỉ tiêu sau đây:
5
Tạo nguồn
Nhập kho
Các CT
Khách
hàng
Các CT tuyến sau
Các Đại lý, Tổng đại lý
Bảng 1: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
2009/2008 2010/2009
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1.Chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn
Tổng nguồn vốn 18,007,16
2
21,606,980 27,177,188 3,599,818 19.99 5,570,208 125.78
Nợ phải trả 13,286,607 15,455,700 21,533,783 2,169,093 116.33 6,078,084 139.33
Vốn chủ sở hữu 4,720,555 5,857,503 5,643,405 1,136,948 124.09 (214,098) 96.34
2.Chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập tài chính - -
Hệ số tài trợ 0.26 0.27 0.21 0.009 03.41 (0.063) 76.60
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 0.996 0.954 0.742 (0.042) 95.78 (0.212) 77.75
Hệ số tự tài trợ TSCĐ 2.019 1.942 1.642 (0.077) 96.19 (0.300) 84.54
3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán - -
Hệ số thanh toán tổng quát 1.355 1.398 1.262 0.043 103.15 (0.136) 90.28
Hệ số thanh toán nhanh 0.082 0.263 0.369 0.181 20.73 0.106 140.35
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1.018 1.123 1.006 0.105 110.31 (0.117) 89.55
Hệ số chuyển đổi thành tiền của TSNH 0.080 0.234 0.367 0.154 292.50 0.133 156.86
4.Chỉ tiêu phản ánh khả năng cân bằng tài
chính (Vốn lưu động thuần)
238,146 1,400,244 109,775 1,162,098 587.98 (1,290,469) 7.84
6
Qua bảng 1: đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ta thấy:
Tổng nguồn vốn doanh nghiệp huy động được trong năm 2009 so với
2008 tăng 3,599,818 (triệu đồng ) tức tăng 119.99%. Đến năm 2010 tổng
nguồn vốn tiếp tục tăng đáng kể cả về tốc độ lẫn quy mô của nguồn vốn. Cụ
thể là năm 2010 tổng nguồn vốn tăng 5,570,208 (triệu đồng) tức tăng 125.78
% so với năm 2009. Sở dĩ có sự gia tăng một cách đáng kể về nguồn vốn như
vậy là do doanh nghiệp đã tiến hành huy động thêm 2 nguồn vốn hiện tại của
doanh nghiệp đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Năm 2010, nợ phải trả tăng thêm 6,078,084 (triệu đồng) tức tăng 139.33
% so với năm 2009. Tuy vậy nguồn vốn chủ sở hữu của năm 2010 lại có xu
hướng giảm 214,098 (triệu đồng) tức 96.34 % so với năm 2009. Sự giảm về
nguồn vốn chủ sở hữu này ko đáng kể. Nhìn chung khi xem xét về nguồn vốn
ta thấy đây cũng là một dấu hiệu tốt thể hiện sự khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp đang có xu hướng khả quan, hứa hẹn một xu hướng ngày càng
mở rộng phát triển quy mô của doanh nghiệp. Việc tập đoàn ngày càng vay
được nhiều vốn từ các đối tượng bên ngoài khác thể hiện sự uy tín của tập
đoàn với các doanh nghiệp, ngân hàng khác ….
Hệ số tài trợ của tập đoàn trong cả 3 năm đều ko được cao lắm và biến
đổi qua các năm với tốc độ nhịp điệu đồng đều. Hệ số tài trợ năm 2009 tăng
0,009 lần tức tăng 103.41 % so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 hệ số tài
trợ lại giảm 0,063 lần tức 76.60%. Tập đoàn cần xem xét để nâng cao hệ số
tài trợ nhằm đảm bảo an toàn về mức độ tài chính và tạo niềm tin uy tín hơn
với các nhà đầu tư và các doanh nghiệp đối tác làm ăn khác.Tài sản dài hạn và
tài sản cố định cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của tập đoàn. Do
đó để đánh giá được mức độ hoạt động độc lập về tài chính của tập đoàn ta
cần xem xét đến hệ số tài trợ của tài sản dài hạn và tài sản cố định. Ta thấy hệ
số tài trợ của tài sản dài hạn qua 3 năm đều nhỏ hơn 1. Đây là một dấu hiệu
không được tốt lắm cho ta thấy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ
để tài trợ cho tài sản dài hạn mà phải vay thêm của các đối tượng bên ngoài
khác để đầu tư cho tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu
cũng là tài sản cố định, hệ số tài trợ của tài sản cố định qua 3 năm đều lớn hơn
7
1, như vậy ta thấy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp đủ để cung cấp cho tài
sản cố định, điều này khiến các nhà đầu tư vào doanh nghiệp tin tưởng vào sự
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng trong tình hình tài chính
của một doanh nghiệp. Qua bảng 1 ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của tập
đoàn qua 3 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ tập đoàn dảm bảo thanh toán được
các khoản nợ bằng tổng số tài sản hiện có của mình. Tuy vậy hệ số thanh toán
tổng quát luôn có sự biến đổi qua các năm. Hệ số thanh toán tổng quát năm
2009 tăng ko đáng kể so với năm 2008 nhưng đến năm 2010 hệ số này lại
giảm 0.136 lần tức 90,28 % so với năm 2009. Tuy các hệ số thanh toán đều
lớn hơn 1 nhưng ta thấy năm 2010 hệ số này lại giảm chứng tỏ khả năng
thanh toán của năm 2010 không tốt bằng 2 năm trước, doanh nghiệp cần nên
xem xét để đảm bảo khả năng thanh toán cho các năm tiếp theo. Cũng giống
như hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn qua 3 năm của
doanh nghiệp cũng lớn hơn 1. Đây là một dấu hiệu cho thấy tình hình tài
chính của tập đoàn luôn khả quan, tài sản ngắn hạn luôn đủ để trang trải cho
các khoản nợ ngắn hạn, mặc dù hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có sự
thay đổi qua từng năm. Và cũng giống như hệ số thanh toán tổng quát, hệ số
thanh toán tài sản ngắn hạn cũng giảm vào năm 2010 nhưng ko đáng kể, tập
đoàn vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh của tập đoàn tăng đều qua các năm chứng tỏ tập đoàn sẽ đáp ứng
đủ tiền để thanh toán được các khoản nợ đến hạn. Do sự tăng mạnh của tiền
mặt khéo theo việc chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn cũng từ đó mà
tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ tập đoàn đang sử dụng hiệu quả tiền
mặt , tiền không bị ứ đọng.
Ngoài ra, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng cần phải xét đến khả năng cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Qua
bảng 1 ta thấy vốn lưu động thuần của 3 năm đều lớn hơn 0. Đây là một dấu
hiệu tốt cho thấy tập đoàn sử dụng nguồn vốn hợp lý. Nguồn vốn dài hạn
được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn. Nợ
ngắn hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, đảm bảo sự cân bằng
8
giữa tài sản và nguồn vốn của tập đoàn. Tập đoàn nên duy trì tình trạng như
trên và phát huy hơn nữa để đảm bảo khả năng cân bằng tài chính của mình
trong những năm tiếp theo.
Như vậy qua việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp ta thấy cái nhìn tổng quát nhất về tập đoàn. Nhìn chung Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam là một doanh nghiệp có tình hình tài chính rất khả quan. Nguồn
vốn của tập đoàn huy động được phần lớn là nguồn vốn vay và được dùng để
tài trợ cho tài sản dài hạn và tài sản cố định nhưng tập đoàn vẫn đảm bảo
được khả năng thanh toán tổng quát cũng giống như việc thanh toán nợ ngắn
hạn và chuyển đổi thành tiền của tập đoàn. Việc sử dụng nguồn vốn huy động
được để tài trợ cho từng loại tài sản là hợp lý và đảm bảo khả năng cân bằng
tài chính của tập đoàn. Trên đây là những đánh giá khái quát nhất về tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Để có cái nhìn sâu rộng hơn nữa về tình hình tài
chính của tập đoàn ta cần tiến hành phân tích các khía cạnh khác phản ánh
thực trạng tài chính của tập đoàn.
V. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
trong thời gian tới
Từ những nhìn nhận về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức như
trên, xuất phát từ quan điểm phát triển đã đề ra, hướng phát triển - tầm nhìn
tổng thể của Petrolimex là:
Petrolimex - Hàng đầu Việt Nam
Petrolimex xây dựng và phát triển trở thành một tập
đoàn kinh tế mạnh, hàng đầu của Việt Nam trên thị trường
kinh doanh xăng dầu và một số lĩnh vực khác”
Trên thị trường kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, Petrolimex luôn giữ vị
trí hàng đầu. Với lợi thế và tiềm lực đang có, trong thời gian tới, Tổng công ty
sẽ tiếp tục duy trì và củng cố thêm hình ảnh đó của DN. Vị trí hàng đầu này
thể hiện trên các mặt:
9
•Về quy mô, thị trường kinh doanh và vai trò trong xã hội
•Về kỹ thuật công nghệ
•Về đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
•Về năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh
Định hướng tầm nhìn đó có thể xem là mục tiêu định hướng chung nhất,
có như vậy mới thực hiện được sứ mệnh của Petrolimex trong xã hội. Đi đầu
về các mặt đó là điều kiện cần và đủ dể có thể tiếp tục phát triển đúng với vị
thế và tiềm lực của Tổng công ty hiện nay. Đó sẽ là một sự khẳng định và tạo
nên sự khác biệt giữa Petrolimex với các DN khác trên thị trường.
Vị trí hàng đầu của Petrolimex trong kinh doanh xăng dầu đã và sẽ tiếp
tục được duy trì trong thời gian tới. Trong một số lĩnh vực khác (Bốn lĩnh vực
kinh doanh có lợi thế khác như Gas, Hoá dầu, Vận tải XD và Bảo hiểm) vai
trò và vị trí của Tổng công ty cũng đã và đang được khẳng định ở vị trí hàng
đầu. Tổng công ty cần nỗ lực để tiếp tục khẳng định được như vậy trong
tương lai.
1.Mục tiêu phát triển của Petrolimex đến năm 2015
1.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát là những mục tiêu cơ bản, dài hạn cho suốt quá trình
phát triển của Petrolimex đến năm 2015. Những mục tiêu tổng quát của
Petrolimex đến 2015 như sau:
- Mục tiêu tổng quát 1: Trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt
Nam-Tập đoàn Petrlimex lấy kinh doanh xăng dầu làm trục chính, thực hiện
đa sở hữu và đang dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh.
- Mục tiêu tổng quát 2: Giữ vững và duy trì được vị thế là DN lớn nhất
trên thị trường Việt Nam trong kinh doanh xăng dầu ở khâu hạ nguồn, và đầu
tư phát triển các lĩnh vực Gas, hoá dầu, Vận tải xăng dầu xuất nhập khẩu và
Bảo hiểm và một số lĩnh vực khác, trở thành một trong 10 DN hàng đầu của
Việt Nam về quy mô thị trường và hiệu quả kinh tế.
10
- Mục tiêu tổng quát 3: Nâng cao hiệu quả kinh doanh-tăng trưởng
doanh thu, iảm chi phí và có nhuận cao trên cơ sở đổi mới tổ chức, phương
thức kinh doanh, cơ chế quản lý và vận hành hệ thống, nâng cao năng lực kỹ
thuật công nghệ, nâng cao năng lực nguồn nhân lực cả về số lượng và chất
lượng (phát triển theo chiều sâu) tổ chức hợp lý thị trường, và tổ chức quản lý
tốt quá trình hoạt động kinh doanh
Những mục tiêu tổng quát trên là cơ sở, là định hướng cho mọi hoạt
động trong tương lai. Các mục tiêu này còn là một trong những yếu tố khơi
dậy lòng tin, nhiệt huyết, quyết tâm và nỗ lực của mọi cán bộ công nhân viên
trong quá trình thực hiện các chiến lược đã đề ra.
Thực hiện được các mục tiêu tổng quát sẽ đảm bảo cho Petrolimex hoàn
thành sứ mệnh và đạt được tầm nhìn chiến lược đã đưa ra. Chỉ trong điều kiện
là một tập đoàn kinh tế mạnh, đi đầu trên thị trường kinh doanh xăng dầu hạ
nguồn, Petrolimex mới có đủ năng lực để nhập và xuất bán một sản lượng
lớn, (trên 50% nhu cầu thị trường) và hơn nữa có thể tạo ra những chuẩn mực
kinh doanh có những hoạt động mang tính “dẫn dắt” các DN khác trên thị
trường. Đây là điều cần có của một DN lớn và Petrolimex đã và đang thể hiện
khá tốt vai trò này.
Vai trò trên này không chỉ trong kinh doanh xăng dầu, trong các lĩnh vực
mà Petrolimex đang có thế mạnh điều này cũng cần phải được thực hiện,
trước hết là bốn lĩnh vực KD quan trọng khác là Gas, Hoá dầu, Vận tải và Bảo
hiểm. Có tiềm lực mạnh sẽ thuận lợi cho việc đa dang hoá về sở hữu (do tính
hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư) và đầu tư mở rộng, đa dạng hoá lĩnh vực
kinh doanh (có đủ khả năng nguồn lực và uy tín thực hiện). Và cũng chính sự
đa dang như vậy lại trở lại giúp khai thác có hiệu quả hơn mọi điều kiện về hạ
tầng kỹ thuật, tài sản và các nguồn lực khác. Nhờ đó, hiệu quả kinh doanh sẽ
được nâng cao hơn và đạt được một sự phát triển bền vững.
Để có thể đạt được các mục tiêu tổng quát trên, Petrolimex cần phải có
nhiều nỗ lực trong tất cả các mặt: trong nâng năng lực và kỹ năng quản lý,
trong hoàn thiện cơ cấu tổ chức, trong đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật, trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực v.v. Vì đó sẽ là những thay
11
đổi lớn, và có nhiều thách thức. Petrolimex cần phải cụ thể hoá mục tiêu tổng
quát thành những mục tiêu định hướng và những giải pháp chiến lược thích
hợp và tổ chức thực hiện các mục tiêu trên một cách tốt nhất.
1.2. Các mục tiêu định hướng
Đây là những mục tiêu cụ thể, mang tính định hướng và trên từng mặt,
từng phần để từng bước đạt được những mục tiêu tổng quát đã đề ra. Những
mục tiêu định hướng từ nay đến 2015 cụ thể như sau:
• Mục tiêu định hướng 1: Tăng cường đầu tư phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
Tăng cường đầu tư ở đây là tăng vốn đầu tư phát triển, tập trung trước
hết là đầu tư để phát triển nhanh hơn trong kinh doanh xăng dầu (hệ thống
kho cảng, hệ thống của hàng bán lẻ, hiện đại hoá công tác quản lý như hiện
đại hóa, tự động hóa v.v), và đầu tư phát triển các lĩnh vực khác đang có lợi
thế và sẽ mạng lại lợi thế trong tương lai. Tăng cường đầu tư nhằm vào xây
dựng được một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, một phương thức tổ
chức quản lý tiên tiến. Lấy đó làm cơ sở phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay và trong tương lai, tăng đầu tư vốn
là nhân tố quan trọng nhất để phát triển và mở rộng kinh doanh. Trong đó vấn
đề quan trọng là phải có nguồn vốn đầu tư để mở rộng kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh được nâng cao phải trên cơ sở mở rộng được thị trường trong và
ngoài nước, tăng thị phần, tăng sản lượng và doanh số bán đảm bảo chất
lượng hàng hoá và tăng lợi nhuận. Petrolimex cần có những giải pháp phù
hợp để huy động và tập trung nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển.
• Mục tiêu định hướng 2: Đẩy mạnh đa dạng hoá có chọn lọc các lĩnh
vực kinh doanh khác ngoài xăng dầu, mở rộng thị trường trên nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau, xây dựng và phát triển Petrolimex trở thành một tập
đoàn kinh tế mạnh, đa ngành nghề
Petrolimex đã có kinh nghiệm về thực hiện đa dạng hoá hoá sở hữu và đa
dạng lĩnh vực kinh doanh. Do vậy tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hoá ở đây là tiếp
12
tục củng cố các lĩnh vực kinh doanh đã được đa dạng hoá để phát triển tốt hơn
đồng thời nghiên cứu tiếp tục tham gia kinh doanh các lĩnh vực khác nữa mà
hiện nay chưa thực hiện nhưng có khả năng và điều kiện hay cơ hội tham gia.
Tiếp tục đa dạng hoá sẽ củng cố thêm vị thế của Tổng công ty, để khai thác có
hiệu quả mọi cơ hội thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Theo đuổi mục tiêu định hướng này đòi hỏi phải có những liên kết có
hiệu quả và sự hỗ trợ, hợp tác tốt hơn trong hoạt động kinh doanh của các
daong nghiệp trong hệ thống Petrolimex. Đồng thời cần có sự nghiên cứu
thêm để có giải pháp về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hợp lý về quy mô, mức
độ và các hình thức đầu tư, thị trường và lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực mới
để đảm bảo đầu tư phù hợp hơn với thế mạnh và lợi thế đang có cũng như
những cơ hội thị trường.
• Mục tiêu định hướng 3: Đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách
hàng về số lượng và chất lượng sản phẩm và dịch vụ với mức chi phí hợp lý
trên cơ sở hợp lý hoá quy trình kinh doanh, tiết giảm chi phí trong các lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu.
Đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường, yêu cầu của khách hàng là điều
kiện sống còn của các DN trên thị trường. Đó là vấn đề và mục tiêu chiến
lược của Petrolimex. Đáp ứng yêu cầu thị trường, trước hết là chất lượng sản
phẩm tốt và gía cả hợp lý. Trong sự phát triển chung của xã hội, các yêu cầu
trên ngaỳ càng đặt ra cao hơn và là áp lực đối với các DN. Petrolimex đã tạo
được uy tín và sự tin cậy của khách hàng trong nhiều năm qua thông qua đáp
ứng tương đối tốt các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong tương lai, các
yêu cầu sẽ ngày càng được nâng cao hơn. Với một DN có cơ sở hạ tầng lớn
và khá hiện đại, Petrolimex cần tiếp tục duy trì những điểm mạnh của mình
trên cơ sở đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và đổi mới cơ chế quản lý
và phong các làm việc mang tính chuyên nghiệp cao v.v để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
• Mục tiêu định hướng 4: Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng
kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực để tăng cường thế mạnh, lợi thế kinh
doanh trên thị trường
13
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh xăng dầu ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động. Do vậy nguồn lực này cần phải đủ khả năng đảm bảo
tốt cho mọi hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực này thể hiển ở tất cả các khâu: vận tải, tiếp nhận và tồn chứa (kho,
cảng) phân phối và cung ứng sản phẩm, hàng hoá (trang bị kỹ thuật cho mọi
hoạt động của các cửa hàng v.v và đáp ứng các tiêu chuẩn hoạt động kinh
doanh trong mọi lĩnh vực.
Phát triển nguồn nhân lực sẽ tập trung vào nâng cao trình độ nhận thức
và kỹ năng làm việc (trong các hoạt động trực tiếp) và trình độ trong chuyên
môn kỹ thuật chuyên ngành (đối với chuyên viên kỹ thuật) và nhất là năng
lực tổ chức quản lý (đối với cán bộ quản lý) về các mặt quan trọng như: năng
lực về dự báo, dự đoán và hoạch định chiến lược, về tổ chức thực hiện, chỉ
đạo điều hành và năng lực kiểm soát nắm bắt kịp thời, đầy đủ các vấn đề
trong kinh doanh để xử lý có hiệu quả nhất. Đồng thời tạo dựng được phong
cách làm việc chuyên nghiệp, ý thức trách nhiệm cao trong toàn DN.
• Mục tiêu định hướng 5. Xây dựng được một một hình về cơ cấu tổ
chức mới đáp ứng yêu cầu hoạt động, trên cơ sở sắp xếp đổi mới mô hình tổ
chức theo hướng đa dạng hoá sở hữu, đa dang hoá các thành phần kinh tế và
vận hành theo cơ chế thị trường.
Mô hình tổ chức cùng với cơ chế quản lý là những vấn đề quan trọng có
ý nghĩa quyết định để thực hiện thành công những mục tiêu chiến lược của
Petrolimex. Bộ máy tổ chức liên quan đến phân cấp, phân quyền và mức độ
tập trung hoá, nhất thể hoá. Cơ chế quản lý tác động đến các hoạt động điều
hành và động lực làm việc. Đây đang là hai vấn đề lớn đặt ra đối với
Petrolimex. Điều có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện các mục tiêu chiến
lựơc đã đề ra
• Mục tiêu định hướng 6: Thích nghi với xu thê hội nhập kinh tế và toàn
cầu hoá trong dời sống kinh tế, chính trị. Phát triển mối quan hệ với các DN,
các đối tác kinh doanh (các nhà cung cấp, khách hàng các đối tác khác v.v) và
tổ chức cơ quan nhà nước, mở rộng quan hệ hợp tác cùng có lợi và bền vững
trên cơ sở các quan hệ kinh doanh (với các nhà cung cấp, các tổ chức đối tác
14
và khách hàng v.v) cả trong và ngoài nước qua đó tiếp tục nâng cao ảnh
hưởng vai trò của Petrolimex trên thị trường.
Trong điều kiện của hoạt động kinh doanh hiện nay, việc thích nghi với
các điều kiện mới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đảm bảo cho DN có
sự linh hoạt cao trong hoạt động kinh doanh. Thích nghi tốt là một sự đảm
bảo phát triển và ổn định trong kinh doanh. Quan hệ tốt trong kinh doanh giúp
Petrolimex duy trì được các mối quan hệ truyền thống đã có và làm cho quan
hệ này được củng cố và tăng cường hơn. Quan hệ ở đây trước hết là quan hệ
kinh doanh, các bên cùng có lợi và cùng phát triển. Quan hệ tốt sẽ tạo nên
những liên minh, liên kết cần thiết và điều này sẽ có những hỗ trợ tốt và lâu
dài. Qua đó, DN có thêm những điều kiện thuận lợi và cơ hội tốt để phát triển.
Các quan hệ hiện nay của Tổng công ty đang là nền tảng rất quan trọng cần
được Petrolimex tiếp tục duy trì và có những giải pháp để phát huy, mở rộng
và phát triển hơn nữa trong tương lai. Đây sẽ là một trong những nguồn lực
rất quan trọng cho sự phát triển cho mọi hoạt động kinh doanh của
Petrolimex.
15