Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Báo cáo thực tập công ty vedan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.08 KB, 67 trang )

Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY NƠI THỰC TẬP
Công ty:
Xác nhận anh (chị) là sinh viên
lớp……………. – Khoa Công nghệ hóa học, Trường Cao đẳng Công Thương TP.Hồ
Chí Minh, đã đến thực tập tại công ty từ ngày……………đến ngày……….
Nội dung nhận xét:










Ngày……tháng… năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ghi họ tên, đóng dấu)
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 1
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia kiến tập:



2. Kiến thức chuyên môn:





3. Nhận thức thực tế:




4. Đánh giá khác:



5. Đánh giá kết quả kiến tập:


Giảng viên hướng dẫn
( Ký ghi rõ họ tên )
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 2
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong thời đại công nghiệp cuộc sống con người ngày càng bận rộn,
nhu cầu của xã hội ngày càng nâng cao đã lôi cuốn con người vào một chu kì nhất định,
thời gian rảnh rỗi ngày càng hạn chế. Bên cạnh đó phần ăn là một thứ thiết yếu giúp
chúng ta có một sức khỏe tốt để hoàn thành tốt các công việc. Do không có thời gian
nhiều để có thể ăn các bữa ăn đủ chất dinh dưỡng để cung cấp đầy đủ năng lượng cho cơ
thể. Chính những nhu cầu cấp thiết đó đã đòi hỏi các nhà máy thực phẩm tìm tòi ra
những kiểm nghiệm nguyên liệu thực phẩm có đủ chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng
cho hoạt động sống của chúng ta và sản phẩm làm từ bột mì là một trong những sản
phẩm có thể đáp ứng lại những nhu cầu đó. Là một cử nhân ngành công nghệ hóa hữu
cơ, cần phải nắm bắt được nhu cầu xã hội đòi hỏi chúng ta phải đi sâu vào thực tế bên
cạnh những lý thuyết trên giảng đường mà chúng ta đã được học và tìm hiểu.
Công ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam là một công ty lớn, có 100% vốn đầu

tư nước ngoài, là một trong những công tay phát triển nhất ở Việt Nam. Với phương
châm “Yêu quý Môi Trường, kinh doanh lâu dài”, “Công ty an toàn, mọi người khỏe
mạnh”.
Công ty thực hiện chính sách đào tạo nhân tài thành lãnh đạo cao cấp người Việt
Nam. Thiết lập các hệ thống quản lý về an toàn, sức khỏe, môi trường và hóa nghiệm.
cho đến nay, xét toàn diện, Công ty đã đạt được hiệu quả sơ bộ, đồng thời đã tạo dựng
được nền tảng vững chắc cho việc cắm rễ tại Việt Nam. Công ty Cổ Phần Hữu Hạn
Vedan Việt Nam sẽ tiếp tục cố gắng, không ngừng lớn mạnh và không ngừng gia tăng
vốn đầu tư mong muốn sẽ phát triển mạnh lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam, đạt được mục tiêu kinh doanh lâu dài nhằm mục tiêu xây dựng Công ty Cổ
Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam trở thành cơ sở sản xuất và cung ứng những sản phẩm
công nghệ sinh học cho toàn khu vực Châu Á.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 3
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin trân trọng gửi đến lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ban
lãnh đạo Công ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam.
Trong thời gian qua Công ty đã tạo điều kiện cho em có một kỳ thực tập đầy bổ
ích. Sau những năm học tập tại trường cao đẳng Công Thương, với những kiến thức học
được trên ghế giảng đường, Công ty Vedan Việt Nam là môi trường tốt để em vận dụng
và củng cố những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đặc biệt cho chúng em gửi tới lời cảm ơn chân thành nhất đến anh Bảo, chị Hạnh,
chị Phượng, anh Tân, anh Sanh… cùng toàn thể anh chị trong Phòng Hóa Nghiệm L204
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà trường giao cho.
Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị cán bộ cũng
như anh chị nhân viên trong công ty, đã giúp chúng em biết được nhiều điều bổ ích trong
ngành hóa học kiểm nghiệm, điều quan trọng hơn là qua kỳ thực tập này đã giúp em
hiểu được một cử nhân chuyên ngành Hóa Học sau này cần những gì, qua đó giúp chúng
em định hướng tốt hơn trong việc học tập của mình.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn tới Nhà trường, Quý Thầy cô trong Khoa Công

nghệ Hóa Học, đã tạo điều kiện cho chúng em có một kỳ thực tập đầy bổ ích, qua kỳ
thực tập này đã tạo cho chúng em có một cái nhìn thực tế, cụ thể hơn của một cử nhân
chuyên ngành Hóa Học Hữu Cơ, hiểu sâu và rõ ràng hơn lý thuyết mà thầy cô truyền đạt
trên giảng đường.
Qua đây cũng cho chúng em gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Minh, người đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo chúng em trong thời gian qua.
TP Hồ Chí Minh, ngày….tháng 02 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Minh Được
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 4
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÔNG TY CPHH VEDAN VIỆT NAM
1.1.Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy
1.1.1.Lịch sử thành lập
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
Công ty VeDan Đài Loan được hình thành từ năm 1954 tại thị trấn Sa Lộc, huyện
Đài Trung, Đài Loan. Ngay sau khi mới thành lập, VeDan đã xác định sử dụng công
nghệ sinh học tiến tiến nhất sáng tạo sản phẩm mới, có giá trị cao nhằm cung cấp cho thị
thường, đồng thời không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triền. Và đó cũng là mục tiêu
hướng tới của công ty nhằm đóng góp cho xã hội.
Công ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam được thành lập năm 1991.Đến năm
1994, VeDan Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với tổng diện tích 120 hecta.Trong
quá trình mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, VeDan Việt Nam cũng
đã tạo dựng một loạt hệ thống đại lý và kênh phân phối tiêu thụ trên cả nước.
Ngày 8/11/2002 tập đoàn VeDan Đài Loan chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi và
nghĩa vụ của tập đoàn các xí nghiệp liên hợp VeDan (Đài Loan) trong công ty cổ phần
hữu hạn VeDan Việt Nam cho công ty Burghley Enterprises Pte,Ltd (Singapore) vừa
được Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư chính thức phê chuẩn.
Quyết định này cho phép Burghley Enterprises thành lập công ty 100% vốn nước

ngoài để sản xuất tinh bột, nước đường, mì chính, các sản phẩm công nghệ sinh học, xút,
acid và xây dựng các nhà máy thực phẩm mỳ ăn liền, nước giải khát, rau câu xanh lục.
Công ty này sẽ sở hữu cụm sản xuất phát điện công suất 50 MW tại xã Phước Thái,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai và nhà máy chế biến tinh bột mì Phước Long tại xã
Bù Nho, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Công ty VeDan trước đây là công ty riêng biệt đầu tiên đầu tư vào khu đất này
nhưng sau đó lại có sự xuất hiện của khu công nghiệp Gò Dầu với chủ đầu tư là công ty
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 5
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Sonadezi.Để tiện lợi cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh, VeDan đã liên kết với khu
công nghiệp Gò Dầu tạo thành khu công nghiệp Gò Dầu – VeDan ngày nay.
1.1.2. Những sự kiện lớn của công ty VeDan Việt Nam.
‒ Năm 1991: Chính thức thành lập Công ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam.
‒ Năm 1994: Thành lập chi nhánh Công ty CPHH VeDan Việt Nam tại Hà Nội.
‒ Năm 1994: Hoàn thành xây lắp cơ sở thiết bị sản xuất giai đoạn một và thiết bị cơ
sở hạ tầng cầu cảng.
‒ Năm 1995: Hoàn thành nhà máy lên men bột ngọt.
‒ Năm 1996: Hoàn thành nhà máy Lysine.
‒ Năm 1997: Thành lập nhà máy tinh bột mỳ Phước Long.
‒ Năm 1998: Đạt chứng nhận ISO 9002.
‒ Năm 1999: Đạt chứng nhận KOSHER.
‒ Năm 2000: Vinh dự nhận được Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước
trao tặng.
‒ Năm 2000: Đạt chứng nhận HALAL.
‒ Năm 2001: Thành lập Công ty TNHH ORSAN Việt Nam.
‒ Năm 2001: Đạt chứng nhận ISO 9001.
‒ Năm 2002: Nhận được giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam 2002 do Bộ Khoa
Học & Công Nghệ trao tặng.
‒ Năm 2003: Công ty VeDan International đã chính thức lên sàn giao dịch chứng
khoán tại Hồng Kông.

‒ Năm 2003: Thành lập nhà máy chế biến tinh bột mì Bình Thuận.
‒ Năm 2004: Nhận được giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam 2004 do Bộ Khoa
Học & Công Nghệ trao tặng.
‒ Năm 2005: Đạt chứng nhận HACCP.
‒ Năm 2005: Thành lập công ty TNHH VEYU.
‒ Năm 2006: Thành lập nhà máy tinh bột Hà Tĩnh.
‒ Năm 2007: Đạt chứng nhận OHSAS 18001.
‒ Năm 2008: Đạt chứng nhận B2.
‒ Năm 2009: Đạt chứng nhận OHSAS 18001: 2007 do tổ chức quốc tế BSI ở Anh
cấp.
‒ Năm 2009: Đạt chứng nhận ISO 14001: 2004 do tổ chức quốc tế BSI ở Anh cấp.
‒ Năm 2010: Đạt chứng nhận ISO/IEC 17025: 2005.
1.1.3. Địa điểm xây dựng
Công ty VeDan Việt Nam nằm trên trục quốc lộ 51 xã Phước Thái, huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai. Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty VeDan Việt Nam đã
mở rộng đầu tư phát triển mở rộng các cơ sở chi nhánh tại các tỉnh thành trong cả
nước như:
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 6
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
‒ Hà Nội: Số 34, lô 1A, Trung Yên 11B, phường An Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
‒ Phước Long ( Bình Phước): Thôn Tân Phú, xã Bù Nho, huyện Bù Gia Mập, tỉnh
Bình phước.
‒ Bình Thuận: Xã Tân Lập, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.
‒ Hà Tĩnh: Xã Kỳ Sơn, huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh.
‒ Công ty TNHH ORSAN Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh: HL 9, phường Tân Thới
Hiệp, quận 12.
‒ Công ty TNHH VEYU tại tỉnh Gia Lai: Phường Tân An, thị xã An Khê, tỉnh Gia
Lai.
1.1.4. Đặc điểm sản xuất của công ty VeDan Việt Nam.
Với sách lược quản lý tầm xa và niềm tin “cắm rể tại Việt Nam”, Công ty VeDan

đang xây dựng thành cơ sở sản xuất quan trọng của Đông Nam Á.
Bên cạnh những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, công ty còn chú trọng nghiên
cứu ứng dụng trong công nghệ sinh học tạo ra những sản phẩm đa dạng.
Đặt chất lượng lên hàng đầu và không ngừng phát triển sản xuất.
Xem trọng trách nhiệm xã hội của xí nghiệp, xác định phương hướng kết chặt chẽ
giữa sự phát triển của công ty với nhịp đập của xã hội tạo ra cục diện ba được: nhà
nước, nhân dân và công ty đều được vươn tới tương lai, trờ thành một khâu trọng yếu
trong sự phát triển toàn cầu hóa.
1.1.5. Sơ đồ bộ máy công ty VeDan Việt Nam.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 7
Khối
quản
lí sản
xuất
Tổng giám đốc
Khối đảm
bảo chất
lượng và
nghiên
cứu phát
triển
Khối
quản lí
kinh
doanh
Khối
quản lí
tài vụ
Phòng
quản lí

hành
chánh
Văn
phòng
tổng
giám
đốc
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức công ty CPHH Vedan
Tổng giám đốc
Khối quản lí sản xuất: Xưởng tinh bột Hà Tĩnh, Xưởng tinh bột Bình Thuận,
Xưởng tinh bột Phước Long, Xưởng tinh bột Phước Thái, Xưởng xút /axit, Phòng cảng
vụ, Phòng thiết bị điện, Phòng cơ khí, Xưởng nhiệt điện, Xưởng xử lí nước thải, Xưởng
PGA, Xưởng lên men Lysine, Phòng kết hoạch sản xuất, Xưởng đóng gói bột ngọt,
Xưởng thu hồi bột ngọt, Xưởng lên men bột ngọt.
Khối đảm bảo chất lượng và nghiên cứu phát triển: Trung tâm nghiên cứu và
phát triển, Xưởng thực nghiệm (E1), Phòng đảm bảo chất lượng, Phòng hóa nghiệm
trung tâm.
Khối quản lí kinh doanh: Phòng kinh doanh kênh hiện đại, Phòng kinh doanh
sản phẩm hóa học đặc biệt, Phòng kinh doanh tinh bột, Phòng kinh doanh acid amin
thực phẩm, Phòng kế hoạch tiêu thụ.
Khối quản lí tài vụ: Phòng thuế quan và xuất nhập khẩu, Phòng phân tích kinh
doanh, Phòng vi tính, Phòng tài vụ, Phòng kế toán, Khối quản lí hành chánh.
Khối quản lí hành chánh: Phòng vận tải, Phòng phúc lợi công nhân viên, Phòng
tổ chức hành chánh, Phòng thu mua, Phòng quản lí kho.
Văn phòng tổng giám đốc: Phòng bảo vệ, ban quản lí nguyên liệu, Ban dự án,
Phòng kiểm toán nội bộ, Phòng pháp chế, Ban công tác đối ngoại, Ban thư kí.
1.2. Giới thiệu các sản phẩm chính, phụ của nhà máy
1.2.1. Bột ngọt
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 8

Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Bột ngọt nhìn ngoài là hạt tinh thể màu trắng, sản phẩm của Vedan đạt mọi tiêu
chuẩn của nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm. Cỡ hạt của bột ngọt Vedan VN chia
làm 6 loại, nhỏ, vừa, lớn, hình thức bao gói cũng nhiều để tiện cho khách hàng lựa chọn.
Bột ngọt là axit amin tự nhiên trong thực phẩm. Sản phẩm bột ngọt của Công ty
Vedan Việt Nam đã được chứng nhận chất lượng ISO 9001 : 2008, toàn bộ dây chuyền
sản xuất được giám sát chặt chẽ, độ tinh khiết của thành phẩm đạt trên 99%.
1.2.2. Hạt nêm
Hình 1.3. Hạt nêm thịt heo
 Công ty đã sản xuất ra nhiều sản phẩm hạt nêm với nhiều hương vị khác
nhau cung cấp các dưỡng chất cho cơ thể như:
‒ Hạt nêm thịt heo
‒ Hạt nêm vị nấm
‒ Hạt nêm xương hầm
‒ Hạt nêm thịt heo vị hành tây
1.2.3. Acid glutamat
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 9
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Acid glutamat là một loại Acid amin có thể tổng hợp trong cơ thề con người,
thường thấy trong cơ thể động vật, thực vật dưới các dạng khác nhau.
Acid glutamic có hai gốc hydroxyl và một gốc amin, nó là chất lưỡng tính mang
cả tính acid và kiềm, có thể làm nguyên liệu cho các loại mỹ phẩm, thực phẩm và hóa
phẩm.
Công thức cấu tạo của Acid glutamic:
Hình 1.4. Công thức cấu tạo của glutamic
Sản phẩm tinh Axít glutamic của công ty Vedan Việt Nam chia làm 2 loại lớn: V-
GA và A-GA. Loại V-GA lại chia 3 lại nhỏ A, B, C, độ tinh khiết trên 98%. Acid
glutamic nhìn ngoài là loại bột kết tinh màu nâu nhạt.
1.2.4. Phân bón hữu cơ Vedagro
Phân bón hữu cơ Vedagro: được chế biến từ tinh bột khoai mì và rỉ đường bằng

công nghệ vi sinh hiện đại.
 Thành phần phân hữu cơ sinh học dạng lỏng:
‒ Chất hữu cơ: 23% min
‒ Đạm: (N):3.8% min
‒ Kali(K
2
O): 1.8% min
Ngoài ra Vedagro còn có một số chất quan trọng cho sinh trưởng và phát triển
của cây trồng như: acid amin, vitamin, các nguyên tố trung lượng: Ca,Mg, và S…
 Tính năng:
Cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, tăng độ màu mỡ cho đất.Nâng cao hiệu quả
sử dụng phân khoáng.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 10
NH
2
CH
COOH
CH
2
HOOC CH
2
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Hình 1.2.4.1. Phân bón hữu cơ Vedagro
1.2.5. Hypochlorite
‒ Công thức phân tử: NaClO
‒ Phân tử lượng: 74.448 g/mol
‒ Tên hóa học: Natrihypocholorite
‒ Phương trình phản ứng:
2NaOH + Cl
2

 NaClO + NaCl + H
2
O
 Đặc tính:
Hypochlorite là một hóa chất axy hóa mạnh, tồn tại trong dung dịch cô đặc,
không có tính kiềm, gặp ánh sáng và nhiệt độ sẽ nhanh chóng bị phân hủy. Dùng
trong tẩy giặt quần áo, các loại sợi, khung giá và khử mùi.Được dùng nhiều trong
bảo vệ sức khỏe.
1.2.6. Acid Clohydric
Muối công nghiệp hòa tan, lắng, lọc và tinh luyện bằng trao đổi ion trở thành
dung dịch muối tinh chế sau đó dùng kỹ thuật xút clo tiên tiến nhất, kỹ thuật điện
phân màng mỏng để điện phân muối thành Clo và Natri. Natri kết hợp với ion OH-
trong nước thành NaOH tức xút lỏng có tính ăn da, Clo trong nhiệt độ cao hỗn hợp
với khí Hydro thành HCl, tức acid Clohydric. Acid Clohydric cũng có thể tạo được
bằng phản ứng giữa Cl Và NaOH.
Được dùng trong Nhà máy bột ngọt, còn là nguyên liệu cơ bản cho các ngành liên
quan sử dụng.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 11
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
1.2.7. Vedafeed
Dùng mật đường và tinh bột có chất lượng cao để chế tạo ra axit amin. Mật
đường qua khử trùng, được nuôi lên men, cô đặc rồi kết tinh, ly tâm thành axit amin,
dung dịch còn lại được tái cô đặc trở thành Vedafeed.
Vedafeed là sản phẩm phụ của nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm,
là một trong những nguyên liệu chính của thức ăn chăn nuôi nói chung và thức ăn chăn
nuôi hải sản nói riêng.
Vedan đã sản xuất được loại thức ăn động vật mới, chất bổ sung thức ăn chăn
nuôi Vedan mật rỉ lên men cô đặc, sản phẩm phụ từ dung dịch lên men của mật sau khi
đã lên men, không những có các thành phần dinh dưỡng và mùi vị của mật, mà còn có
thêm protein thể nấm do được lên men.

1.2.8. Tinh bột
Tinh bột có rất nhiều và tồn tại dưới dạng hydrat carbon hữu cơ tự nhiên.
Là một loại thức ăn nuôi dưỡng, tinh bột cung cấp năng lượng cho cây xanh trong
lúc chúng ngủ yên hoặc nảy mầm.
Các loại tinh bột chính:
‒ Tinh bột khoai mì
‒ Tinh bột khoai tây
‒ Bột bắp và bột mì
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN TỔ CHỨC CỦA XƯỞNG TINH BỘT
2.1 Giới thiệu sơ đồ tổ chức bộ máy của bộ phận tinh bột
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 12
Hội đồng quản trị
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Tổng giám đốc
A.Văn phòng giám đốc
B.Khối
quản lí
kinh
doanh
B.Khối
quản lí tài
vụ
C.Khối
quản lí đảm
bảo chất
lượng và
nghiên cứu
phát triển

F.Khối
quản lí tài
chính
P.Khối
quản lí
sản xuất
H.Khối
quản lí
nhà máy
tinh bột
bên ngoài
Y.Chi
nhánh Hà
Nội
L201
Bộ phận
trưởng vụ
L202
Phân xưởng
sản xuất tinh
bột
L203
Phân xưởng
sản xuất
syrup
L204
Bộ phận
quản lí chất
lượng
L205

Phân xưởng
sản xuất tinh
bột biến tính
L206
Phân xưởng
sản xuất bột
nêm
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
2.2. Giới thiệu sản phẩm tinh bột sắn
Bột sắn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong đời sống.Trong tự nhiên, tinh bột
có được với số lượng khổng lồ như là một carbohydrat hữu cơ hình thành tự nhiên.Nó
được tìm thấy trong các loại củ, hạt, quả của các loại cây trồng.Tinh bột cung cấp cho
cây nguồn năng lượng trong quá trình cây ngủ và nảy mầm. Nó cũng là nguồn năng
lượng quan trọng nhất của động vật và con người. Tinh bột đóng một vai trò sống còn
trong cuộc sống của chúng ta.Các dữ liệu thống kê cho thấy ngày nay tinh bột có hơn 4
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 13
Văn phòng tổng xưởng
trưởng L20
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
nghìn ứng dụng trong cuộc sống trên Trái đất.Các loại tinh bột tự nhiên được sử dụng
phổ biến và có giá trị thương mại chủ yếu bao gồm tinh bột sắn, tinh bột khoai tây, tinh
bột ngô và tinh bột lúa mì.Từ sự so sánh các loại tinh bột này, chúng ta biết rằng thành
phần và đặc tính của tinh bột sắn là gần giống với tinh bột khoai tây và tốt hơn nhiều
tinh bột ngô và tinh bột lúa mì.Ngoài ra, về giá cả, tinh bột khoai tây có giá cao hơn
nhiều tinh bột sắn.Với các ưu điểm hấp dẫn về đặc tính và giá, hiện đang có nhu cầu
tăng trưởng rõ rệt đối với tinh bột sắn ở khắp nơi trên thế giới. Đồng thời, sự định hướng
chung vì sức khỏe đã tạo nên sự chú ý và mong muốn ngày càng tăng đối với thực phẩm
không sữ dụng công nghệ biến đổi gen.
2.2.1. Thành phần thực phẩm không chứa GMO
Bột bắp chứa GMO cao và tinh bột khoai tây khi được xử lý cũng có một phần

GMO. Do đó, người ta chọn tinh bột sắn thay vì tinh bột khoai tây hay bột bắp để chế
biến thức ăn, bởi vì tinh bột sắn không chứa GMO.
2.2.2. Những ứng dụng của tinh bột sắn trong tinh bột thực phẩm và ngành
công nghiệp khác
Tinh bột sắn của công ty Vedan được sử dụng rộng rãi cho những ngành công nghiệp
sau:
2.2.3. Chất độn
Làm tăng hàm lượng chất rắn trong các loại súp đóng hộp, kem, chất bảo hoa quả,
dược phẩm.
2.2.4. Chất gắn kết
Gắn kết các sản phẩm và ngăn ngừa sự khô trong quá trình nấu như các loại nước sốt
và bảo quản thịt…
2.2.5. Chất ổn định
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 14
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Sử dụng tính giữ nước cao của tinh bột như dùng trong các loại kem, các loại bột làm
bánh…
2.2.6. Ngành dệt
Hồ sợi chỉ dọc để làm hạn chế đứt chỉ và chẻ sợi chỉ khung cửi (tinh bột biến tính
thích hợp hơn cho ứng dụng này).
Dùng trong in nhuộm trên vải sợi: Làm quánh thuốc nhuộm, tác dụng như là chất
mang màu.
Hồ vải thành phẩm để cải thiện độ cứng và khối lượng vải.
2.2.7. Chất làm đặc
Sử dụng đặc tính tạo sệt, dùng trong súp, thực phẩm trẻ em, các loại nước sốt, nước
chấm…
2.2.8. Ngành giấy
Tăng độ bền, chịu gấp, chống thấm cho giấy…
Cải thiện ngoại quan của giấy và độ bền.
Dùng cho các loại giấy tạo sóng, giấy cán tấm và thùng giấy carton.

2.2.9. Dùng như chất kết dính trong các ngành công nghiệp
Tấm trần nhà
Tấm thạch cao
Thực phẩm chăn nuôi (thức ăn nuôi tôm cá và các động vật nuôi).
2.2.10. Dùng trong các ngành công nghiệp khác
Bao bì nhựa có thể phân hủy
Công nghệ lốp xe
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 15
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Công nghê gỗ dán
Chất tẩy rửa
2.2.11. Quy cách đóng gói
Sử dụng loại bao hai lớp: lớp bên ngoài bao PP, lớp bên trong bao PE và được đóng
gói theo 2 quy cách: 50kg/bao và 20kg/bao.
2.2.12. Công nghệ tiên tiến
Sơ đồ chế biến tinh bột sắn của công ty Vedan Việt Nam như sau:
Khoai mì (củ sắn) Việt Nam có hàm lượng tinh bột cao (trên 30%) và năng suất
cao do được trồng trên đất đai màu mỡ.
Công ty Vedan thu mua trực tiếp củ mì tươi từ nông dân, khoai mì nguyên liệu
này phải trải qua 2 lần lấy mẫu để xác định hàm lượng tinh bột trước khi được đưa vào
chế biến. Trang thiết bị chủ yếu được nhập khẩu từ Nhật Bản, Châu Âu, và quá trình sản
xuất được kiểm tra và kiểm soát chính xác và nghiêm ngặt để cung cấp cho khách hàng
sản phẩm tinh bột chất lượng tốt nhất. Hiện tại, Vedan Việt Nam có 5 nhà máy tinh bột
sắn đang vận hành bao gồm nhà máy Phước Thái ở tỉnh Đồng Nai, nhà máy Phước
Long ở tỉnh Bình Phước và nhà máy Bình Thuận, nhà máy Hà Tĩnh và công ty TNHH
VEDAN ở Gia Lai với tổng sản lượng trên 180,000 tấn mỗi năm. Vì ứng dụng của tinh
bột sắn là không thể tách rời nhiều nghành công nghiệp khác nhau, Vedan cũng có kế
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 16
Khoai mì tươi Bóc vỏ Rửa sạch
Thu hồi

Làm nguội
Sàng
Đóng bao
Sấy khô
Ly tâm tách nước
Tách cát Tách protein
Lọc tách bãBăm, nghiền
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
hoạch mở rộng thêm việc sản xuất tinh bột ở các tỉnh khác tại Việt Nam.Có thề dự đoán
trước rằng việc mở rộng như vậy sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triền ngành nông nghiệp Việt nam, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế của Việt
nam.Chúng ta hãy cùng mong đợi điều này.
2.3. Tinh bột biến tính
Tinh bột biến tính là loại thay đổi các đặc tính của tinh bột tự nhiên nhờ vào các
phương pháp vật lý, hóa học hay enzyme thông qua việc cắt đứt các liên kết tinh bột,
làm cho tinh bột biến tính có tính năng tốt hơn, khả năng ứng dụng của các ngành công
nghiệp cao hơn tinh bột thường.
2.4. Một số tên gọi sản phẩm tinh bột biến tính
Tên gọi sản phẩm Ký hiệu thương phẩm Đặc tính và công dụng
Tinh bột acetylat BFS7611, BSS8812,
BSM7611, BSL7611,
BSX8815, BSX8850.
Đặc tính: Trong suốt, tăng tính ổn định,
nhiệt độ thấp, giữ nước tốt.
Công dụng: Được sử dụng trong sản
xuất mì ăn liền, thực phẩm đông lạnh,
dăm bong, xúc xích.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 17
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Tinh bột Cation JTF1046, JTM1047,

JTM1029, JTL1048,
JTL8816, JTX1084.
Đặc tính: Mang điện tích dương, tăng
tính bền của bột giấy, chất độn, độn
căng, độ cứng cho giấy.
Công dụng: Được sử dụng làm chất trợ
lắng cho sử lý nước.
Tinh bột oxy hóa ETF7617, ETS8811,
ETM5419, ETL1020,
ETL1085, ETX1073,
ETX1042, ETM1044.
Đặc tính: Lực tạo màng mỏng tốt, ít
hút nước.
Công dụng: Tăng tỉ lệ thu hồi bột giấy
trong sản xuất giấy, chống thấm cho
giấy.
Tinh bột Phosphat CTF7631, CTM7669,
CTF7655, CTF7657.
Đặc tính và công dụng: Làm chất tăng
độ đặc và tính ổn định cho thực phẩm,
làm chất độn cho máy in, nghành giấy,
sản xuất mì ăn liền, sản xuất xúc xích,
cá viên, thịt viên.
Bảng 2.4.1. Một số tên gọi sản phẩm tinh bột biến tính
2.5. Một số tiêu chuẩn của các sản phẩm tinh bột biến tính
2.5.1. Tiêu chuẩn của tinh bột acetylate.
Trạng thái, màu sắc Dạng bột mịn, màu trắng
Mùi vị Có mùi vị đặc trưng của tinh bột
Độ ẩm Max 14%
Độ trắng Min 88%

PH 4.5÷7
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 18
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
Vật lạ Không
Hàm lượng acetyl 0.53÷0.79
DS 0.02÷0.03
Độ nhớt >750BU
Tạp chất Max 0.03
SO
2
Max 30ppm
Tinh bột Min 85%
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn của tinh bột acetylate
2.5.2. Tiêu chuẩn của tinh bột Phosphate.
Trạng thái, màu sắc Dạng bột mịn, màu trắng
Mùi vị Có mùi vị đặc trưng cũa tinh bột
Độ ẩm Max 14%
Độ trắng Min 88%
PH 4.5÷7
Vật lạ Không
Hàm lượng acetyl 0.53÷0.79
DS 0.02÷0.03
Độ nhớt >750BU
Tạp chất Max 0.03
SO
2
Max 30ppm
Tinh bột Min 85%
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn của tinh bột Phosphate
2.5.3. Tiêu chuẩn của tinh bột cation

Trạng thái, màu sắc Dạng bột mịn, màu trắng
Mùi vị Có mùi vị đặc trưng của tinh bột
Độ ẩm Max 14%
Độ trắng Min 88%
PH 4.0÷10.0
Vật lạ Không
Tạp chất Max 0.03
Tinh bột Min 85%
Hàm lượng Nitrogen Min 0.12%
DS Min 0.014
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn của tinh bột cation
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 19
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
2.5.4. Tiêu chuẩn của tinh bột oxy hóa
Trạng thái, màu sắc Dạng bột mịn, màu trắng
Mùi vị Có mùi vị đặc trưng của tinh bột
Độ ẩm Max 14%
Độ trắng Min 88%
PH 5.0÷7.0
Vật lạ Không
Tạp chất Max 0.03
Tinh bột Min 80%
Độ nhớt RVA (11.9%solution, BRF (5% solution)
200-400cps, kim số 2, 60rpm, 60
o
C
SO
2
Max 30ppm
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn của tinh bột oxy hóa

2.6. An toàn phòng hóa nghiệm
2.6.1. Các quy định an toàn
‒ Khi làm việc phải cẩn thận, nếu bất cẩn sẽ đem lại hậu quả rất nghiêm trọng.
Nhân viên khi mới vào làm tại phòng hóa nghiệm phải đọc kĩ nội dung này.
‒ Nhân viên khi làm việc phải mặc đồng phục phòng hóa nghiệm, ăn mặc gọn
gàng, cần chú ý đến vệ sinh cá nhân.
‒ Trong phòng thí nghiệm không được cười nói lớn tiếng, hút thuốc để ngăn ngừa
phát sinh mối nguy hại, phải luôn giữ gìn sạch sẽ, ngăn nắp nơi làm việc.
‒ Phải tiết kiệm điện, nước, hơi nước, ga, hóa chất…
‒ Các dụng cụ, thuốc thử, hóa chất cần phải niêm yết rõ ràng, đồng thời phải sắp
xếp gọn gàng, phải làm việc đúng nơi quy định.
‒ Khi sử dụng máy móc, thiết bị, dụng cụ, thuốc thử hóa chất phải đặc biệt cẩn
thận.
‒ Không được sử dụng dụng cụ bẩn, các dụng cụ sau khi sử dụng phải được rửa
sạch, tráng nước cất, phơi hoặc sấy khô.
‒ Khi cân thuốc thử hoặc mẫu phải để vào vật chứa đựng, không đổ trực tiếp trên
cân.
‒ Dụng cụ, thiết bị khi chưa kiểm tra hoặc hiệu chuẩn không được sử dụng.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 20
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
‒ Khi sử dụng máy móc thiết bị, dụng cụ tuân theo các quy định trong các tiêu
chuẩn thao tác hoặc hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
‒ Không được làm việc một mình trong phòng thí nghiệm khi chưa được sự đồng ý
của chủ quản phòng thí nghiệm. Không được mang dụng cụ thuốc thử, hóa chất
ra khỏi phòng thí nghiệm khi chưa được phép của chủ quản phòng thí nghiệm.
‒ Không được đổ cặn của axit, kiềm, chất dễ cháy, giấy các loại, vật thể rắn không
tan… vào bồn rửa.
‒ Những khu làm việc tiếp xúc trực tiếp với axit, kiềm đậm đặc cần phải lắp đặt các
chất chống ăn mòn phù hợp với công việc.
‒ Trong trường hợp có hỏa hoạn lập tức tắt khí, tắt điện, di chuyển các chất dễ cháy

rời xa vùng gây cháy, sau đó dập lửa, khi cần thiết thông báo ngay cho nhân viên.
Trước khi xuống ca phải kiểm tra lại khí, nước, điện đều đã được tắt hay chưa.
2.6.2. Quy định sử dụng một số hóa chất
‒ Khi làm việc trong phòng thí nghiệm, phải hết sức cẩn thận trong mọi trường hợp
một sự bất cẩn nhỏ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
‒ Làm việc với chất độc, xút, axit đậm đặc tùy từng tính chất của chúng phải mang
mặt nạ chống khí độc, khẩu trang chống khí độc, khẩu trang chống độc hoặc
màng an toàn che mặt và/hoặc mang kính bảo hộ.
‒ Khi làm việc tiếp xúc hóa chất độc hại phải đeo khẩu trang hoặc thao tác trong tủ
hút hoặc sử dụng quạt hút công nghiệp. Khi làm việc trong tủ hút cần phải chú ý
các quy định sau:
‒ Không được đóng chặt cửa, để cửa hở một khoảng thích hợp để không khí có thề
lưu thông.
‒ Không được cho đầu vào trong tủ.
‒ Không mở toan nắp các dụng cụ có chứa khí độc, khi mở nắp phải lặp tức đóng
lại để tránh trường hợp bốc hơi, phát tán trong không khí. Khi làm việc tiếp xúc
với axit, kiềm đậm đặc phải tuân thủ các quy định sau:
‒ Khi cho axit, kiềm đậm đặc vào vật chứa đựng có miệng nhỏ phải dùng phễu để
không bị rơi vãi ra ngoài.
‒ Khi pha loãng axit Sunfuric đậm đặc phải đổ từ từ axit vào nước không được làm
ngược lại.
‒ Khi pha loãng axit Sunfuric đậm đặc, chuẩn bị hỗn hợp Cromic hoặc khi trộn lẫn
H
2
SO
4
và HNO
3
đậm đặc không được sử dụng có thành bình dày, để tránh sự tỏa
nhiệt ở bên trong làm bể lọ thủy tinh.

SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 21
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
2.6.3. Quy định làm việc với chất dễ cháy nổ
‒ Không được để các dung môi gần lửa hoặc bảo quản nơi có nhiệt độ cao.
‒ Khi chưng cất dung môi ( như Ether), chỉ được gia nhiệt gián tiếp, không được
gia nhiệt trực tiếp.
‒ Không được đổ dung môi vào bình chứa có thành bình mỏng, không nên đậy nắp
bình quá chặt.
‒ Không được đổ dung môi vào bên trong bồn nước.
‒ Không được để một lượng lớn dung môi, chất hữu cơ trên bàn làm việc.
‒ Nếu Ether đã bị lưu trữ trong thời gian dài thì trước khi sử dụng phải kiểm tra lại
hàm lượng peroxyt.
‒ Nếu bất cẩn là đổ dung môi ra bên ngoài thì phải lập tức tắt nguồn gây cháy, mở
toang cửa sổ để thông gió, đồng thời lấy khắn thấm khô.
2.6.4. Quy định sử dụng dụng cụ thủy tinh
‒ Khi cần bẻ gãy ống hay đũa thủy tinh phải dùng vải bao bọc bên ngoài rồi mới bẻ
để tránh trường hợp bị thủy tinh cắt vào tay.
‒ Khi gắn ống thủy tinh, ống làm lạnh, phễu nhỏ giọt và nhiệt kế vào nút cao su
hoặc ống cao su cần phải nắm ở cuối dụng cụ này, có thể dùng nước hoặc
glyxerol bôi trơn sau đó lau sạch chỗ glyxorol thừa, dùng tay xoa nhẹ, không
được ấn mạnh để thủy tinh không bị cắt vào tay.
‒ Các dịch thể lỏng ở nhiệt độ cao không được đổ trực tiếp vào thủy tinh có thành
bình dày hoặc đun nóng các thiết bị thủy tinh có thành bình dày.
2.6.5. Cách xử lí đầu tiên trong trường hợp bị bỏng, ngộ độc hay các tai nạn
khác.
‒ Trong trường hợp bị bỏng nhẹ do nhiệt, rửa lớp da bỏng bằng cồn, sau đó bôi một
lớ glyserol hay Vaseline vào.
‒ Khi bỏng nặng, dùng dung dịch Potasium permanganate đậm đặc và cồn để rửa
vết thương, rồi bôi lên một lớp thuốc phỏng (ví dụ như Sulfonamide emulsion).
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 22

Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
‒ Khi bỏng phenol, dùng một ít glyserol bôi lên chỗ da bị trắng cho đến khi màu da
trở lại bình thường, sau đó rửa lại bằng nước rồi dùng bông thấm glyxerol lên vết
thương.
‒ Khi bỏng axid đậm đặc dùng một lượng nước lớn để rửa sau đó dùng dung dịch
NH
4
OH 3% để rửa lại.
‒ Khi bị bỏng xút đậm đặc dùng một lượng nước lớn để rửa sau đó dùng axit boric
1% để rửa lại vết thương.
‒ NH
4
OH đậm đặc tuy không gây thương tích hoặc bỏng da nhưng khi văng vào
mắt nếu nghiêm trọng có thể bị mù.
‒ Khi bất cẩn hú thuốc thử vào miệng thì phải uống thật nhiều nước vào đồng thời:
• Nếu hút phải axit thì phải thêm một ly dung dịch NaHCO
3
2%
• Nếu hút phải xút thì phải uống thêm một ly dung dịch Acetic axit hay
Citric axit 2%.
‒ Trong trường hợp bị ngộ độc, đưa bệnh nhân đến chỗ thoáng mát, làm hô hấp
nhân tạo và gọi bác sĩ đến cấp cứu.
‒ Nếu bị đứt tay do cắt ổng thủy tinh, kẹp tất cả các ống thủy tinh ra khỏi vết
thương, sát trùng chung quanh chỗ bị thương bằng dung dịch cồn iod 3%, sau đó
dùng băng tiệt trùng để băng vết thương. Trong trường hợp máu chảy nhiều, dùng
băng đàn hồi buộc phía trên vết thương, gọi bác sỹ hay đưa bệnh nhân đến bệnh
viện.
‒ Trong trường hợp các dung môi bị cháy: Đầu tiên là phải dập tắt nguồn cháy, sau
đó mới dập lửa.
‒ Đối với chất tan trong nước như cồn, Aceton… có thể dùng nước để tắt lửa.

‒ Đối với các chất không tan trong nước như Ete, Benzen… không được dùng nước
để dập tắt lửa, nước có thể làm cho ngọn lửa cháy mạnh thêm. Trong trường hợp
này phải sử dụng bình chữa cháy.
2.7. Hê thống quản lí
Công ty (phòng hóa nghiệm L204) thiết lập thực hiện và duy trì một hệ thống quản lí
chất lượng với lĩnh vực thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế với ISO/IEC
17025:2005
 Các tài liệu của hệ thống quản lí chất lượn gồm:
‒ Chính sách chất lượng
‒ Sổ tay chất lượng
‒ Sổ tay qui trình
‒ Sổ tay hướng dẫn bao gồm các hướng dẫn công việc
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 23
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
‒ Các kế hoạch chất lượng, các biểu mẫu, các sổ tay kĩ thuật, các quy định kỹ thuật,
các phương pháp thử, các sách kĩ thuật, các qui định và chế định các tài liệu khác.
‒ Các hồ sơ
 Cấu trúc tài liệu của hệ thống quản lí chất lượng sau:
2.8. Thiết bị
‒ Thiết bị được trang bị cho phòng hóa nghiệm L204 luôn đầy đủ và phù hợp với
phương pháp thử đã phê duyệt.
‒ Thiết bị được trang bị có độ chính xác phù hợp với quy định kỹ thuật và phương
pháp thử đã được phê duyệt.
‒ Quản lý kỹ thuật có trách nhiệm lập danh mục thiết bị và kế hoạch bảo trì, kiểm
định, hiểu chuẩn hàng năm vào tháng 12, tuân thủ “Biện pháp quản lý thiết bị
giám sát và đo lường”. Trước khi đưa thiết bị vào sử dụng nhất thiết phải được
chuẩn hóa và kiểm định.
‒ Khi sử dụng các thiết bị các kiểm nghiệm viên luôn kiểm tra và xem xét tình
trạng ổn định, hiệu chuẩn trước khi sử dụng.
‒ Thiết bị được quy định cụ thể những cá nhân nào được phép sử dụng và được

phân phối hướng dẫn vận hành thiết bị tuân thủ “Biện pháp quản lý giám sát đo
lường”.
‒ Thiết bị được mã hóa theo “Biện pháp quản lí thiết bị và giám sát đo lường”.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 24
Sổ tay
chất
lượng
Biện pháp quản lí
Hướng dẫn công việc
Hồ sơ quản lí
Trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn VeDan Việt Nam
‒ Tất cả các thiết bị này đều được lập lí lịch thiết bị theo mẫu thống nhất bao gồm
nhận biết tên thiết bị, mã số, tên nhà sản xuất, số máy, nơi sử dụng, các kiểm tra
phù hợp, bảo trì, sữa chữa, sử dụng các thay đổi, giấy tờ liên quan.
‒ Phòng hóa nghiệm L204 xây dựng “Biện pháp quản lí thiệt bị giám sát và đo
lường” bao gồm việc bảo quản, vận chuyển, lưu trữ, sử dụng an toàn và bảo trì
thiết bị.
‒ Thiết bị đã được kiểm định, hiệu chuẩn đều được dán tem kiểm định hoặc tem
hiệu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
‒ Thiết bị hư hỏng, xuống cấp hoặc hiệu chuẩn không phù hợp thì phải dán nhãn
(đang sữa chữa) để tránh việc sử dụng nhầm lẫn.
‒ Thiết bị nằm ngoài kiểm soát: Không có áp dụng.
‒ Thiết bị luôn được kiểm tra định kì việc hiệu chuẩn/kiểm định theo “Biện pháp
quản lí thiết bị giám sát và đo lường”.
‒ Thiết bị thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm định/hiệu chuẩn.
‒ Thiết bị được kiểm định/hiệu chuẩn luôn được bảo vệ(quy định người được phép
sử dụng và có hướng dẫn sử dụng vận hành) để tránh điều chỉnh làm mất tính
chính xác.
2.9. Thao tác lấy mẫu thành phẩm tinh bột PL 204027
Mục đích:

Để công việc lấy mẫu được đảm bảo vệ sinh.
Phạm vi ứng dụng:
Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhân viên phụ trách lấy mẫu tại phòng đóng gói tinh
bột thành phẩm.
Các bước chuẩn bị và thao tác:
‒ Đầu đội nón trùm kín tóc, mang khẩu trang, mang ủng.
‒ Vệ sinh tay và muỗng lấy mẫu
+ Rửa tay và muỗng lấy mẫu với nước xà phòng.
+ Rửa sạch xà phòng.
+ Rửa lại bằng đèn cồn 70% sau đó sấy khô và cho muỗng vào túi nylon.
‒ Thổi bụi trước khi vào phòng đóng gói.
‒ Lẫy mẫu phân tích các chỉ tiêu thông thường thì chứa vào túi nhựa.
‒ Lấy mẫu kiểm tra vi sinh thì chứa vào túi nylon có kẹp miệng.
‒ Lấy mẫu đại diện gởi khách hàng chứa vào túi nylon có kẹp miệng đồng thời phải
ép nhiệt ở cả 2 lớp bao.
SVTT: Huỳnh Minh Được Trang 25

×