Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chính sách phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.63 KB, 74 trang )

Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc
dân, là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất các loại sản
phẩm và thực hiện cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ nhu cầu xã hội. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục, thường xuyên quyết
định những công việc phải làm, làm như thế nào, bằng cách gì và cần đạt được kết quả ra
sao. Điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua và dựa trên những thông tin do kế toán
cung cấp. Chỉ có sử dụng những thông tin do kế toán thu thập, phân loại, xử lý và cung
cấp, các nhà quản lý mới có cơ sở để nhận thức đúng đắn, khách quan, chính xác, kịp thời
và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để có được những quyết định phù hợp, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều quan trọng hàng đầu đối với một doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh phải
thu được lợi nhuận, để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp kinh
tế kỹ thuật phù hợp để thực hiện hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mình. Như vậy,
trên thực tế tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh, tính toán sao cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này có những nét đặc thù riêng và có sự khác biệt đáng
kể so với các ngành sản xuất khác và đã chi phối trực tiếp đến nội dung và phương pháp
kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công cổ phần đầu tư xây dựng Thành
Phát” để làm khóa luận tốt nghiệp .
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 1 Khoa Kinh Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương sau:
Chương I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty cổ phần xây dựng Thành
Phát .
Chương II: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất


Chương III : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Phát
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình các cô, các anh chị trong phòng kế toán công
cổ phần đầu tư xây dựng Thành Phát cùng với sự cố gắng tìm hiểu của bản thân, em đã
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, do trình độ lý luận, khả năng tiếp
cận thực tế của bản thân và thời gian thực tập có hạn nên bài chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của
các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 2 Khoa Kinh Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
I, Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để phù hợp với sự quản lý của Công ty, việc hạch toán kế toán theo hình thức hạch
toán nào cũng đã được Ban giám đốc cân nhắc ngay từ những ngày đầu thành lập. Công
ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức tập trung để thuận tiện
cho việc kiểm tra và tổng hợp số liệu. Cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
+ Kế toán trưởng: Phụ trách thông tin tài chính kế toán. Có nhiệm vụ tổ chức toàn
bộ bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, có hiệu quả. Tổ chức và kiểm tra việc
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 3 Khoa Kinh Tế
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán

tiền
lương
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
Quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, báo cáo thống kê định kỳ, đồng thời kiểm tra công
việc của các kế toán viên.
+ Kế toán tổng hợp: Thu thập số liệu ở các bộ phận, tổ chức việc hạch toán và phân
bổ chi phí sản xuất tính giá thành. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nhập
kho và tiêu thụ sản phẩm, ghi sổ và lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán tiền lương: Tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, tổng hợp số
liệu lập bảng phân bổ tiền lương và các bảng trích theo lương cho đối tương liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương
cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
+ Kế toán vật tư: Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình biến động sử dụng NVL,
tính giá nhập, xuất kho, cung cấp các thông tin NVL và công cụ dụng cụ theo yêu cầu
quản lý. Theo dõi tình hình thực hiện định mức vật tư.

+ Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình
hình biến động vốn bằng tiền của Công ty.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán liên quan tiến hành thu chi theo dõi chặt
chẽ các khoản thu chi. Có nhiệm vụ báo cáo tình hình thu chi quỹ hàng ngày.
II, Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
-Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung
• Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự
thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó sau đó
lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 4 Khoa Kinh Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Sổ Cái;
 Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký Đặc biệt;
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Sơ đồ 2.1: Trình tự sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 5 Khoa Kinh Tế
Chứng từ kế toán
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
đặc biệt
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng cân đối số phát
sinh
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi định kỳ vào cuối tháng.
-Hệ thống sổ sách công ty áp dụng
Để quản lý việc mua bán diễn ra trong quá trình kinh doanh thì Công ty đã sử dụng
những loại chứng từ như sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng đầu vào
- Phiếu nhập - xuất - kho
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá
- Giấy báo Nợ của Ngân Hàng
- Giấy báo Có của Ngân Hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng đầu ra
- Thẻ kho
- Các loại sổ theo dõi công nợ
- Sổ theo dõi hàng nhập - xuất - tồn
- Hoá đơn bàn hàng
- Chứng từ tính thuế
- Phiếu thu, phiếu chi
Ngoài ra còn một số loại chứng từ khác :
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Giấy đề nghị tạm ứng .
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 6 Khoa Kinh Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp

vụ
III, Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
Công ty thực hiện đầy đủ các thông tư nghị định mới quy định về hoạt động thu, chi,
thanh toán; Hoạt động đầu tư, sử dụng thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; Hoạt động
mua, bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hóa; Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các
khoản trích theo lương; Kế toán và quản lý chi phí, giá thành; Kế toán và quản lý bán
hàng, cung cấp dịch vụ; Kế toán quản lý tài chính; Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước theo Quyết định 48/ 2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài
chính
• Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế ghi trên hóa đơn mua hàng hóa
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Công ty đánh giá hàng tồn kho theo giá gốc
• Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia
quyền
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch kỳ
hạch toán báo cáo kết toán: Công ty lập báo cáo kế toán theo năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 7 Khoa Kinh Tế
Thuế GTGT
đầu ra
Gía trị thuế của
hàng bán ra
Thuế suất GTGT
của hàng bán ra

=
x
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp

vụ
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
I, Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
I.1, Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét mà chi phí sản
xuất được phân loại theo các cách sau đây:
+ Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
+ Phân loại theo vai trò của yếu tố chi phí:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố chi phí tiền lương và phụ cấp lương.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 8 Khoa Kinh Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
+ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Có 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ)
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc vận chuỷên, phục vụ công
trình như: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển
máy, chi phí về nhiên liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng (trừ 3 loại chi phí
trên) bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng, chi phí khấu hao, chi phí cho điện thoại, điện nước, và các chi phí bằng tiền khác
Ngoài các cách phân loại trên còn có nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi một cách
phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối
tượng sử dụng hàng các thông tin.
I.2, Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối với doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của sản xuất xây lắp là đơn chiếc, thời
gian sử dụng lâu dài. Mỗi HMCT có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp được xác định: có thể là hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… từ đó xác
định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 9 Khoa Kinh Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
II, Kế toán chi tiết chi phí sản phẩm
Các tài khoản chủ yếu sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp để hạch toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Tài khoản 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình và được mở chi tiết theo từng công trình
đối tượng.
Kết cấu của TK 621:

- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ hạch toán (giá trị có thuế hoặc không có thuế giá trị
gia tăng).
- Bên có: + Kết chuyển hoặc tính phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản
154 (chi phí sản xuất dở dang ).
+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
b. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh các khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công. Tài khoản này cũng
được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT, giai đoạn công việc
Kết Cấu của TK 622
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp, cung cấp dịch
vụ trong kỳ
-Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 10 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
c. Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào tài khoản
621, 622 và 627.
Kết cấu của TK 623:
- Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công .Chi phí vật liệu, chi phí
dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công không bao gồm thuế GTGT hoặc gồm cả thuế
GTGT.

- Bên Có: Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi công
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, HMCT vào
bên Nợ TK 154
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 623 chia làm 6 tài khoản cấp hai khác.
d. Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương của nhân viên quản lý độ xây dựng, các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp và các chi phí khác phát
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Kết Cấu của tài khoản 627
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có: - Các khoản giảm chi phí chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số cuối kỳ.Tài khoản 627 chia làm 6 tài khoản cấp 2 khác.
e. Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 11 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê
khai thường xuyên. Tài khoản này mở cho từng công trình, HMCT xây lắp.
Kết cấu của tài khoản 154:
- Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu

thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp.
+Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được
+ Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số Dư Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành giao cho nhà
thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất còn được sử dụng một số tài
khoản như TK632, TK631,TK333,TK133,TK335,TK214
CHƯƠNG 3
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 12 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP
I, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
I.1, Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621)
I.2, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (622)
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 13 Khoa Kinh
Tế
Xuất vật liệu vào sản
xuất sản phẩm xây lắp
TK 152
TK 621
Trị giá NVL sử dụng không hết
nhập lại kho

TK 152
Mua NVL sử dụng ngay
(không qua kho)
Cuối kỳ kết chuyển trị giá
NVL sử dụng cho xây lắp
TK 331,111,112
TK 154
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 133
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
I.3, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
Được chia thành 3 trường hợp
a. Trường hợp máy thi công thuê ngoài.
Sơ đồ I.3a:Kế toán chi phí máy thi công thuê ngoài
b. Trường hợp từng đội xây lắp có tổ máy thi công riêng :
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 14 Khoa Kinh
Tế
TK 6237 TK 1541
TK 133
Giá thuê chưa có
thuế
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Thuế GTGT
(nếu có)
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển (phân bổ ) chi

phí nhân công trực tiếp
TK 1541
TK 111,112,3342
TK 334.1
TK 622
Tiền công phải trả cho công
nhân hợp đồng xây lắp
TK 111, 112, 331
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Sơ đồ I.3b: Hạch toán chi phí máy thi công
(không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)


c. Trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng:
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 15 Khoa Kinh
Tế
TK 623 TK 154
TK 3341, 3342, 111
TK 152, 142,242
TK 153,142,242
TK 214
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí vật liệu
MTC
Tập hợp chi phí công cụ, dụng
cụ cho MTC
Tập hợp chi phí khấu hao

MTC
Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Tiền lương phải trả cho
công nhân sử dụng MTC
Kết chuyển
chi phí sử dụng
MTC
TK 133
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Sơ đồ I.3c: Kế toán chi phí máy thi công
(tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)
TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154(3) TK623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC
TK 3341, 3342 TK 622
Chi phí NC Kết chuyển chi phí
trực tiếp NC trực tiếp
TK 111, 112, 331, 214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC
I.4, Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627)
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 16 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
bao gồm lương nhân viên quản lý đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
(19%) của các nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp,… Kế toán

theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Sơ đồ I.4: Sơ đồ Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Kế toán thiệt hại trong sản xuất kinh doanh xây lắp
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 17 Khoa Kinh
Tế
TK 627(chi tiết )
TK 111, 152
TK 1541
Khoản ghi giảm
CPSXC (nếu có)
Kết chuyển
CPSXC
TK 334, 338
TK 152, 142,242
TK 153,242,142
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 133
Lương và các khoản trích
trên lương của CNV
Tập hợp chi phí vật liệu cho
quản lý
Tập hợp chí phí công cụ dụng cụ
cho quản lý
Tập hợp chi phí khấu hao thiết bị máy
móc cho quản lý
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT (nếu có)
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp

vụ
3.2.4 - Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí thêm
phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng.
- Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lư thiệt hại.
- Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí khác
Sơ đồ 3.2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp xử lý thiệt hại
3.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dan
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 18 Khoa Kinh
Tế
TK 152,153
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường,giá trị phế liệu thu
hồi nhập kho
TK152,138(8)334
TK 1541
Tập hợp chi phí thiệt hại
thực tế phát sinh
TK 131(chi tiết chủ đầu tư)
TK 632
Giá trị thiệt hại bắt chủ đầu tư
bồi thường
Giá trị thiệt hại do xây lắp nhận thầu
phải gánh chịu
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Sơ đồ 3.2.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê
hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 19 Khoa Kinh
Tế

TK 1541
TK 621
TK 623
TK 622
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường hoặc giá trị
phế liêu thu hồi nhập kho
TK 152,138(8),334
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí máy thi
công
Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 627
Kết chuyển (phân bổ)
chi phí SXC
TK 131
Thiệt hại phải thu của chủ
đầu tư
Giá thành thực tế của thiết bị xây dựng cơ
bản nhập kho (nếu có)
TK 632
giá thành thực tế của công trình xây
lắp
TK 155
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Tính
sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dự toán:
Đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện các công trình nhỏ,
thời hạn bàn giao thanh toán yêu cầu là khi đã hoàn thành công trình thì khối lượng làm

dở là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm kiểm kê đánh giá.
Đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện các công trình nhỏ,
thời hạn bàn giao thanh toán yêu cầu là khi đã hoàn thành công trình thì khối lượng làm
dở là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm kiểm kê đánh giá.
3.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây dựng đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là: công trình, HMCT, hay khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
3.3.1. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành để
xác định cho phù hợp.
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 20 Khoa Kinh
Tế
Giá trị của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Chi phí SXKD dở
dang đầu kỳ +
Chi phí SXKD phát sinh
trong kỳ
Giá trị của khối
lượng xây lắp hoàn
thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ theo dự
toán

Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
3.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp giản đơn).
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong DNXL hiện nay vì nó đơn giản,
dễ làm và cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo. Theo phương
pháp này, giá thành của từng CT, HMCT chính là tập hợp tất cả các CPSX trực tiếp cho
CT, HMCT đó từ khi mới khởi công đến khi hoàn thành. Công thức tính sẽ là:
Giá thành thực tế
KLXL hoàn
thành bàn giao
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
b. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly với mục đích, tăng
cường tích chất kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá
thành kịp thời.
Nội dung của phương pháp là:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt

để xác định giá thành định mức cho sản phẩm.Tổ chức công tác hạch toán số chi phí sản
xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức.
Công thức tính như sau:
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 21 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Z
TTSP
= Z
ĐMSP
±
Chênh lệch do thay đổi
định mức
±
Chênh lệch do thoát ly
định mức
Theo phương pháp này việc tính giá thành được nhanh, chính xác, phát hiện kịp
thời các nguyên nhân làm tăng giá thành, từ đó có các biện pháp khắc phục
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công gồm nhiều
công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc.
Ngoài các phương pháp trên ngành xây dựng cơ bản còn áp dụng một số phương
pháp tính giá khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch.
3.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong doanh
nghiệp xây lắp.
3.4.1. Hợp đồng khoán gọn.
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước
ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ ) có thể nhận khoán gọn khối lượng, công
việc HMCT. Giá nhận khoán gọn bao gồm các chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng

cụ thi công, chi phí sản xuất chung.
3.4.2. Kế toán tại đơn vị giao khoán
a. Trường hợp đơn vị nhận giao khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán :
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán ).
Có TK liên quan (152, 153, 111, 112 )
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 22 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã
hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 141 (1413): Giá trị xây lắp giao khoán nội bộ.
- Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận hay thanh
toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Có TK liên quan (111, 112, 334, 3388 )
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 334, 1388 ).
Có TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Tại đơn vị giao khoán, tài khoản 141 (4143) phải được mở chi tiết cho từng đơn vị
nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng
công trình, HMCT. Tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận
khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
b. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp
quản lý tài chính.
Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng tài khoản 136 “phải thu về
giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ” để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị tạm

ứng về vật tư, tiền, cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Khi tạm
ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng vật tư, bằng tiền Để cấp dưới thực hiện khối
lượng xây lắp nhận khoán, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 23 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ
Nợ TK 136 (Chi tiết đơn vị nhận khoán): Các khoản đã ứng trước cho đơn vị nhận
khoán nội bộ.
Có TK liên quan (111, 112, 152, 153, 311, 214 )
Khi nhận công trình bàn giao từ người nhận và tiêu thụ ngay, kế toán đơn vị giao
khoán ghi:
Nợ TK 632 : Bàn giao ngay (Giá thành công trình giao khoán đã tiêu thụ)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có).
Có TK 136: Thanh toán tạm ứng
Nếu công trình nhận khoán chưa tiêu thụ:
Nợ TK 155: Giá thành công trình giao khoán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng (nếu có).
Có TK 136: Thanh toán tạm ứng
Thanh toán bổ sung thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán).
Có TK liên quan (111, 112, 336 )
Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 334, 1338 )
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
3.4.3. Kế toán tại đơn vị nhận khoán
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 24 Khoa Kinh
Tế
Viện đại học Mở Hà Nội Báo cáo thực tập nghiệp
vụ

Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân
cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị
nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
- Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao tài sản cố định và các khoản được cấp trên
(đơn vị giao khoán) chi hộ kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 627, 111, 112,- chuyên chi )
Có TK 336: Các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản 621, 622,
623, 627 và 154 (1541. Chi tiết công trình). Khi hoàn thành, bàn giao, kế toán đơn vị cấp
dưới ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336: Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao.
Có TK 154 (1541): Giá thành CT nhận khoán bàn giao cho đơn vị giao khoán.
+ Nếu đơn vi cấp dưới hạch toán kết quả riêng:
BT1) Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 632: Giá trị công trình xây lắp
Có TK 154 (1541): Chi tiết công trình
BT2) Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336: Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về KL GK nội bộ bàn giao.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
Sinh viên: Kiều Thu Thủy 25 Khoa Kinh
Tế

×