Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.58 KB, 49 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên : Đinh Đình Quý
Lớp : QTKD tổng hợp 49B
Khoa : Quản trị kinh doanh
Mã SV : CQ 492292
Em xin cam đoan :
- Chuyên đề tốt nghiệp là công trình khoa học của riêng em.
- Không có sự sao chép từ bất cứ nguồn tài liệu nào.
- Số liệu trung thực, chính xác và được sự cho phép của cơ quan thực tập.
Em xin cam đoan những điều trên là sự thật. Em xin chịu mọi trách nhiệm
cũng như mọi hình thức kỷ luật của nhà trường nếu vi phạm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Đình Quý
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
MỤC LỤC
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT : Doanh Thu
TNV : Tổng nguồn vốn
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TTNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
XNK – HC : Xuất nhập khẩu – hành chính
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do viết đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới như hiện nay sự cạnh
tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt. Tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở


thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại Thế giới WTO. Đây là một cơ hội
không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản
nói riêng mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cũng là
khó khăn cho mỗi doanh nghiệp khi các doanh nghiệp trong cùng ngành cạnh tranh
vô cùng gay gắt quyết liệt về mọi mặt để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là về các
nguồn lực trong đó quan trọng nhất là nguồn nhân lực. Do đó, để có được một đội
ngũ nhân lực đủ về số lượng, đúng về chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là đều rất khó khăn.
Các doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao cần phải xây dựng bản
kế hoạch kinh doanh rõ ràng, chi tiết, khả thi để từ đó có kế hoạch về các nguồn lực
như vốn, công nghệ và lao động. Trong đó lao động được coi là nguồn lực quan
trọng nhất nên phải được quan tâm trong kế hoạch. Để có một đội ngũ nhân lực đủ
về số lượng, đúng về chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh thì
nhất thiết doanh nghiệp cần phải tiến hành kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Kế hoạch
hóa nguồn nhân lực là cơ sở để công ty chủ động về nhân lực, chủ động về sản xuất,
nâng cao năng suất để sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đề ra, từ đó góp
phần củng cố uy tín của công ty trên thị trường.
Ngành thủy sản có tính chất mùa vụ nên có đặc thù riêng về lao động. Đó là
sự biến động liên tục lực lượng lao động luôn luôn thay đổi theo thời vụ, thay đổi
theo tháng. Do vậy để quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả công ty cần phải
có kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Thực trạng công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Chế
biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long còn nhiều vấn đề. Xuất phát từ lý do đó em đã
quyết định lựa chọn đề tài “Công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long thực trạng và giải pháp”. Với mong
muốn vận dụng được những kiến thức em đã được học vào thực tế và góp phần
cùng với công ty đưa ra giải pháp cải thiện cho công tác lập kế hoạch nguồn nhân
lực phục vụ tốt cho chiến lược, mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu
o Về nội dung: Công tác lập kế hoạch hóa nguồn nhân lực.

SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
1
o Về không gian: Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long.
o Về thời gian: Giai đoạn từ 2007 đến nay.
Kết cấu đề tài : gồm 3 phần
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất
khẩu Hạ Long.
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long.
Chương III: Những giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch của Công
ty Cổ phần Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Hạ Long.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
2
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN
XUẤT KHẨU HẠ LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Chế biến Thủy
sản Xuất khẩu Hạ Long.
1.1.1. Giới thiệu sơ lược vài nét về công ty về Công ty Cổ phần Chế biến Thủy
sản Xuất khẩu Hạ Long
• Tên công ty viết bằng Tiếng Việt
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU HẠ LONG
• Tên công ty viết bằng Tiếng Anh
HẠ LONG EXPORT SEAFOOD PROCESSING JOINT STOCK COMPANY.
• Tên viết tắt : HA LONG SEAFOCO .
• Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần .
• Mã số doanh nghiệp : 0200682800
• Địa chỉ trụ sở chính
178 Lê Thánh Tông, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng .
• Xưởng chế biến : 409 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng .

• Tên văn phòng đại diện
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN
XUẤT KHẨU HẠ LONG TẠI HÀ NỘI
• Địa chỉ văn phòng đại diện
Số nhà 23,ngách 43/125, Tổ 9, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
• Các đại lý chính
Đại lý số 1: Kiốt 19B chợ đầu mối phía Nam, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Đại lý số 2: 125 Phúc xá, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Đại lý số 3: Cửa hàng thuỷ sản Ý Vân, Số 8 Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.
Cửa hàng số 1: Tổ 1 khu 1, Phường Gia Cẩm, TP. Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
Cửa hàng số 9: Chợ B Cốc Nếu, Thị xã Lào Cai.
• Điện thoại : 031.837369
• Fax : 031.767085
• Email :

SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
3
• Webside : www.mienseapro.com
• Đặc điểm ngành nghề công ty
Bảng 01: Ngành nghề đăng kí kinh doanh của công ty
TT Tên ngành Mã Ngành
1 Thu mua, chế biến thủy sản và thực phẩm các loại. Kinh
doanh thủy sản,thực phẩm và nông sản. Đại lý, ký gửi hàng
hóa xuất khẩu. Dịch vụ hầu cần nghề cá. Cho thuê kho bãi
bảo quản hàng hóa
2 Bán buôn sắt, thép 46622
3 Bán buôn xi măng 46632
4 Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi 46633
5 Bán buôn hóa chất khác ( trừ loại sử dụng trong nông
nghiệp): Hóa chất công nghiệp

46692
6 Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh 46493
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Công ty CP chế biến thủy sản xuất khẩu Hạ Long )
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển công ty của Công ty Cổ phần Chế biến Thủy
sản Xuất khẩu Hạ Long
• Lịch sử ra đời công ty
Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long được thành lập
ngày 28/7/2006. Tiền thân là một phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản với 5
cán bộ công nhân viên thuộc Công ty Dịch vụ và XNK Hạ Long – Tổng Công ty
thủy sản Hạ Long. Do tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nên tháng 10
năm 2006 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản xin được tách ra và thành lập
theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203002469 do Sở Kế Hoạch đầu tư
cấp với tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long do 3
cổ đông sáng lập:
1) Nguyễn Hữu Miền
2) Lê Thị Gái
3) Nguyễn Thị Hiên
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
4
• Giai đoạn phát triển công ty
Tháng 1 năm 2007 đơn vị mới chính thức được hoạt động độc lập theo pháp
nhân mới. Từ đó tới nay ( hơn 4 năm hoạt động ) doanh nghiệp một mặt củng cố và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, một mặt định hướng các hoạt động của mình. Doanh
nghiệp đã và đang tiếp tục khẳng định mình trên thương trường và gặt hái được
nhiều thành công trên lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như thị trường trong nước.
Thường xuyên đảm bảo cho nhiều lao động có việc làm và thu nhập ổn định.
Trước kia khi còn trong doanh nghiệp nhà nước, đơn vị luôn không ngừng
đóng góp vào các thành tích chung của Tổng Công Ty thủy sản Hạ Long, các sản
phẩm chế biến đông lạnh trên thị trường mang thương hiệu Hạ Long Simexco.
Từ khi tách ra, công ty tiếp tục phát huy các khả năng và nguồn lực để xây

dựng và phát triển các mảng sản xuất và kinh doanh của mình với thương hiệu : “
Miền Hạ Long ” .
• Thành tựu mà công ty đã đạt được
Ban lãnh đạo và tập thể công ty luôn tâm niệm với tiêu chí :
“ Chất lượng là ở cái tâm nhà sản xuất ”
“ An toàn vì sức khỏe cộng đồng – làm nền tảng cho sự phát triển của Doanh
Nghiệp ” .
Vì thế mà công ty mới hoạt động được 4 năm nhưng sản phẩm của công ty
luôn được khách hàng đánh giá cao và luôn là sự lựa chọn hàng đầu nhờ vào chất
lượng tốt, an toàn và ổn định.
Qua các kỳ hội chợ các sản phẩm của công ty đã vinh dự đạt được nhiều huy
chương vàng và cúp vàng, tiêu biểu :
- Thương hiệu nổi tiếng vùng Duyên Hải đồng bằng Bắc Bộ.
- Thương hiệu thực phẩm an toàn vì sức khoẻ cộng đồng.
- Thương hiệu vàng năm 2007 – 2008 – 2009.
- Thương hiệu vàng thực phẩm an toàn năm 2008.
- Thương hiệu doanh nghiệp vì cộng đồng năm 2009.
- Doanh nghiệp Việt Nam vàng 2009.
- Cúp vàng Doanh nghiệp hội nhập vì sự phát triển Doanh Nghiệp Việt Nam
2009.
- Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia 2010.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
5
Ngoài ra, công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo việc
làm và nguồn thu nhập ổn định cho hơn 150 lao động với mức lương bình quân 3
triệu đồng/người/tháng.
1.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty
• Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long là một công ty hoạt

động trong nhiều lĩnh vực.
Nhưng chủ yếu là chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và chế biến các mặt
hàng thủy sản đông lạnh như cá, tôm, mực các loại và thủy sản chế biến như nem
hải sản, chả cá rán, lẩu hải sản, mực nhồi thịt, tôm bỏ đầu, cá phi lê, cá tẩm gia vị
các loại …
• Các sản phẩm chính của công ty
- Phân loại sản phẩm theo tên nguyên liệu:
1. Cá nguyên con: cá thu, cá chim, cá hồng, cá chỉ vàng, cá basa, cá đầu
vuông, cá đồng, cá bò, cá dưa vàng, cá chim đen, cá đuối nhọn mõm, cá đuối quạt,
cá gáy, cá bạc má, cá hồng mím, cá lượng, cá lượng dài vây đuôi, cá hồng gù, cá
kẽm, cá ngần, cá nhú, cá ngừ vây, cá nục bông, cá rô biển, cá nhám búa, cá hố, cá
gáy vàng, cá hồng bô-ha, cá hồng chấm đen, cá hồng đai đen, cá hồng đỏ, cá hồng
thác, cá hồng thác đỏ, cá đổng nước, tu hải, cá nục, cá samma, cá nục heo.
2. Chả cá, tôm mực: chả mực, chả tôm, chả cá rán, chả cá, chả cá đặc biệt,
chả cá thượng hạng.
3. Nem hải sản: nem rế hải sản, nem hải sản cao cấp, nem rế hải sản cuốn
tôm, nem hải sản. Đây là mặt hàng sản phẩm độc đáo, riêng biệt của công ty và
đang được rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước ưa chuộng.
4. Sản phẩm đặc biệt: basa kho tộ, cơ trai ngọc, lẩu hải sản, canh hải sản.
5. Các sản phẩm từ cá: cá tẩm gia vị, cá nục làm sạch, cá chim đông lạnh, cá
bò phi lê, cá đuối phi lê, basa cắt khúc, basa tẩm gia vị, cá thu đông lạnh.
6. Các sản phẩm từ tôm: tôm nguyên con, tôm nõn, tôm sú bỏ đầu, tôm thẻ,
tôm thẻ bỏ đầu.
7. Các sản phẩm từ mực: mực nhồi thịt, mực phi lê cắt khoanh, mực nguyên
con, mực phi lê, mực ống cắt khoanh, mực làm sạch, mực ống.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
6
- Phân loại sản phẩm theo kỹ thuật chế biến :
Mặt hàng thủy sản chế biến
Mặt hàng thủy sản đông lạnh

1. Cá basa cắt khúc
2. Cá basa kho tộ niêu
3. Cá basa cắt khúc tẩm gia vị
4. Cá tẩm gia vị
5. Cá thu cắt khúc
6. Canh cá
7. Chả cá đặc biệt
8. Chả cá rán
9. Chả thượng hạng
10.Chả thượng hạng cá thu
11.Mực cắt khoanh
12.Mực file 6- 10
13.Mực nhồi thịt 7- 10
14.Nem hải sản
15.Nem rế cuốn tôm
16.Nem rế hải sản
17.Nem rế hải sản hộp
18.Tôm nõn 180 – 220
19.Cá chim
20.Cá Đông Lạnh các loại
21.Cá Đông Lạnh ( cá hố )
1. Cá hố
2. Bạch tuộc
3. Cá ngừ Đông Lạnh
4. Mực Đông Lạnh
5. Mực fillê
6. Mực nang Đông Lạnh
7. Trứng mực Đông Lạnh
8. Cá chim Đông Lạnh
9. Cá dưa vàng

10.Cá basa
11.Cá thu
12.Cá nục Đông Lạnh
13.Cá xô Đông Lạnh
14.Cá ngân
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
7
1.1.4. Đặc điểm thị trường
• Thị trường nội địa
Từ khi bắt đầu kinh doanh, công ty đã xác định: Muốn đứng vững trên thị
trường thì chất lượng sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu! Chính vì thế, công ty
đã đầu tư cho Nhà máy chế biến các trang thiết bị máy móc hiện đại, kết hợp với
đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tay nghề cao. Nhờ đó mà công ty đã tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm khác đang có mặt trên thị trường.
Thực tế qua 4 năm kinh doanh, công ty luôn kiên trì thực hiện các mục tiêu
chất lượng, vận dụng các tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu quốc tế trong quá trình sản
xuất kinh doanh, như: ISO 9001/2000, HACCP… Nhờ đó mà Các sản phẩm của
công ty hiện đang được bán rộng rãi tại các Siêu thị lớn và các tỉnh thành phía Bắc :
Metro, BigC, Fivimart, Intimex, Citimart, Unimart… và các kênh phân phối đã và
đang được sự ủng hộ nhiệt liệt của người tiêu dùng với thương hiệu Miền Hạ Long.
Thị trường nội địa vốn là thị trường mà công ty hoạt động nhiều năm. Do
đó, Luôn được công ty đánh giá là thị trường trọng điểm trong rất nhiều năm
tới. Thị trường nội địa đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những ưu điểm sau:
- Đây là thị trường trong nước, phục vụ nhu cầu chủ yếu của người dân trong
nước. Do đó, các sản phẩm của công ty đa phần là phù hợp với văn hóa ẩm
thực của người Việt Nam.
- Với nhiều năm kinh doanh trên thị trường nội địa, công ty đã tạo ra thương
hiệu thực phẩm Miền Hạ Long - một thương hiệu mạnh, đạt nhiều khen

thưởng của các cơ quan ban ngành và đặc biệt là uy tín đối với người tiêu
dùng Việt Nam. Thị trường nội địa hiện nay mặc dù có nhiều doanh nghiệp
khai thác chế biến thủy hải sản, song chưa có nhiều doanh nghiệp chế biến
thủy hải sản có uy tín, có thương hiệu lớn, do đó đây là cơ hội để công ty
chiếm lĩnh thị trường.
- Hiện nay, người dân Việt Nam đang có thu nhập ngày càng tăng cao nên xu
hướng chi tiêu cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày cũng đang tăng cao. Nhờ
vậy, sản lượng tiêu thụ của công ty tại thị trường này đang tăng nhanh.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
8
- Thị trường tiêu dùng trong nước hiện nay có nhiều nhà phân phối lớn, đặc
biệt là các siêu thị và các đại lý lớn tạo ra thuận lợi cho việc công ty tiếp cận
người tiêu dùng.
Tuy nhiên thị trường này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro với những hạn chế sau :
- Thị trường chế biến thủy hải sản tuy chưa có nhiều những tên tuổi lớn, song
có rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ tham gia. Đây là một lực lượng cạnh tranh
tiềm ẩn, có thể gây ảnh hưởng tới các chiến lược của công ty những năm về
sau. Do đó, ngay từ lúc này, công ty cần có những chiến lược phát triển đúng
đắn tạo tiền đề về sau.
- Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay đang gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi
suy thoái kinh tế thế giới. Lại thêm việc mức lạm phát có xu hướng tăng cao
làm cho giá các mặt hàng tăng cao, dẫn tới người tiêu dùng hạn chế chi tiêu
khiến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn. Đồng thời, giá các
yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất của công ty cũng tăng cao, tạo ra một
khó khăn không nhỏ cho các chiến lược kinh doanh của công ty.
• Thị trường xuất nhập khẩu
Ngoài thị trường trong nước, sản phẩm công ty còn có mặt ở nhiều quốc qua
trên thế giới. Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xuất khẩu truyền
thống của công ty là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Ấn Độ,
Indonexia…

Đồng thời công ty không ngừng tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường tiêu thụ, khẳng định chất lượng, uy tín của thương hiệu.
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Chế biến
Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm Ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng : Tổ
chức – hành chính, kế toán – tài chính, kinh doanh XNK, kinh doanh Nội địa - thị
trường, phòng điều hành sản xuất - kỹ thuật cùng các bộ phận phục vụ sản xuất với
02 xưởng sản xuất.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
9
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP
Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Công ty CP chế biến thủy sản xuất khẩu Hạ Long )
Giám đốc
công ty
Phó giám đốc thị
trường
Phó giám đốc kinh
doanh nội địa
Văn phòng đại
diện tại Hà Nội
Bộ phận thu mua
nguyên liệu
Bộ phận tiêu thụ
sản phẩm
Phòng kinh doanh
nội địa
Phó giám đốc
XNK - HC

Phòng thị
trường
Phòng điều hành
Sx – kỹ thuật
Trưởng phòng phụ
trách SX
Phó phòng phụ
trách kỹ thuật
Phòng kinh doanh
XNK
Phòng tổ chức
hành chính
nhân sự
Phòng kế toán
thống kê
Trưởng phòng kinh
doanh XNK
Cán bộ XNK
Bộ phận tổ chức
hành chính
Bộ phận
lao động
tiền lương
Trưởng phòng
KTTK/KKT
Phó Phòng KTTK
– KT tổng hợp
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ

Bộ phận kho
Tổ máy lạnh 1,2
Tổ phục vụ
Tổ vật tư phục vụ
sản xuất
Tổ sơ chế
Tổ sx nem.chả
Hội đồng
quản trị
Ban Kiểm
soát
Qua sơ đồ ta thấy, sơ đồ bộ máy của Công ty Cổ phần Chế biến Thủy
sản Xuất khẩu Hạ Long tuân thủ theo mô hình trực tuyến – chức năng. Ưu
điểm của mô hình này đối với công ty là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ
phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản
trị ở mức độ nhất định.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.2.2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty của công ty giữa 2 nhiệm
kỳ Đại hội cổ đông, gồm có 3 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu. Hội đồng quản trị
tự bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị và 2 phó Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ được ghi trong điều lệ công ty
như sau:
• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty.
• Bổ nhiệm và miễn nhiệm cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
ban quản lý.
• Quyết định cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.

1.2.2.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra, có trách nhiệm quản lý
chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có trách nhiệm báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh, và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty với
Hội đồng cổ đông. Do đặc thù của công ty nên cần có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản
xuất chế biến thủy hải sản hoặc trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý chung.
Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm nghiệm giám đốc trong trường hợp
được 2 thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận.
1.2.2.3. Ban kiểm soát
Theo điều lệ công ty, ban kiểm soát gồm 3 người do Đại hội Cổ đông bầu và
bãi miến theo quy tắc đa số phiếu theo cổ phần. Trong đó, có một kiểm soát viên là
thành viên của Hội đồng quản trị.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
11
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông để giám sát Hội đồng quản
trị, Giám đốc và các hoạt động chung khác, chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông
trong thưc hiện các nhiệm vụ được giao.
1.2.2.4. Ban giám đốc
• Giám đốc
Tại Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Hạ Long, Giám đốc do
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm. Phụ trách chung, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT và báo cáo tình hình kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
• Phó giám đốc
Các phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị
của Giám đốc. Các phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ công việc cho Giám đốc, hiện
công ty có 3 phó giám đốc
- Phó giám đốc thị trường: có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho Giám đốc về
các chiến lược liên quan thị trường như mở rộng, thâm nhập, phát triển thị

trường. Quản lý các chính sách về marketing, chính sách giá, ….
- Phó giám đốc nội địa: có nhiệm vụ liên kết, quan hệ với các đại lý, các nhà
phân phối, tiếp xúc tìm hiểu ý kiến người tiêu dùng, ….
- Phó giám đốc Xuất nhập khẩu – Hành chính: chịu trách nhiệm chủ yếu trong
việc tìm và phát triển thị trường quốc tế, đồng thời kiêm nhiệm vụ quản lý
hành chính trong công ty. Theo xu hướng sắp tới, khi công ty mở rộng sản
xuất sẽ có thêm Phó giám đốc Hành chính để giảm tải công việc cho Phó
giám đốc Xuất nhập khẩu.
1.2.2.5. Các phòng ban gồm
• Phòng thị trường
Bộ phận này có chức năng chính là tham mưu cho giám đốc hoạch định
chính sách giá cả, chiến lược sản phẩm, kênh phân phối, thực hiện các biện pháp
thúc đẩy bán hàng…
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
12
• Phòng kinh doanh nội địa
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới bán hàng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và duy trì mạng lưới nhà cung ứng đầu vào, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục và hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc tình hình tiêu thụ sản phẩm nội địa
theo từng kỳ kinh doanh.
• Phòng điều hành sản xuất – kỹ thuật
- Thực hiện đúng những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giúp Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, xây dựng kế hoạch
- Đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học tiên tiến vào quản lý và sản xuất.
• Phòng kinh doanh XNK
- Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài
nước để xúc tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm
hàng xuất khẩu.

- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh
doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Tổng
Giám đốc Công ty các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước
ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình
thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng
như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời
quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.
• Phòng tổ chức hành chính
Quản lý chung các vấn đề liên quan đến tổ chức, thực hiện chức năng
quản lý nguồn nhân lực, quản lý hành chính, thực hiện công tác tuyển dụng, đào
tạo, tính lương cho toàn Công ty. Xây dựng, đề xuất các biện pháp khuyến khích
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
13
(tài chính và phi tài chính…). Theo dõi chấm công, thời gian làm việc, quản lý
hành chính…
• Phòng kế toán thống kê
- Thực hiện các công việc về nghiệp vụ, chuyên môn tài chính – kế toán theo
đúng quy định.
- Theo dõi, phán ánh sự vận động của vốn kinh doanh và cố vấn cho Ban
lãnh đạo Công ty về các vấn đề liên quan.
- Tham mưu cho giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Tổ chức hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, phòng ban thực hiện các chính
sách, chế độ thực hiện tài chính của Công ty và Nhà nước.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP chế biến thủy sản xuất
khẩu Hạ Long
Qua quá trình hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích và mục tiêu đặt

ra. Tuy nhiên cũng như hầu hết các công ty khác có nhiều vấn đề bất cập trong quá
trình hoạt động cũng như quản lý của Công ty. Việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh có thể xây dựng được bức tranh tổng thể của Công ty và các vấn đề bất cập
trong hoạt động, quản lý và có thể đưa ra các giải pháp sơ bộ cho vấn đề đó.
Bảng 02 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 30.555.748 37.486.516 77.182.781 155.978.663
Tổng chi phí 28.517.930 32.833.787 67.612.147 135.388.995
LNTT 2.037.818 4.652.729 9.570.634 20.589.668
TTNDN 509.454 1.163.182 2.392.658 5.147.471
LNST 1.528.364 3.242.137 7.177.976 15.442.197
(Nguồn : Phòng kế toán thống kê Công ty CP chế biến thủy sản xuất khẩu Hạ Long)
Bảng 03 : Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu, lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu - 22,68% 105,89% 102,08%
LNST - 112,14% 121,4% 115,14%
Biểu đồ 01 - Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2007 – 2010
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
14
Doanh thu của công ty qua những năm gần đây chúng ta có thể thấy Doanh
thu của công ty có những bước tăng trưởng rất nhanh. Cụ thể năm 2008 doanh thu
của công ty tăng 22,68% so với năm 2007 do công ty mới chính thức thành lập đi
vào hoạt động nên công ty đang phải dần ổn định cơ cấu tổ chức và các mặt sản
xuất. Mới năm đầu tiên, mức tăng trưởng doanh thu của công ty là 22,68% cũng cho
thấy công ty có mức tăng trưởng khá tốt. Từ những năm tiếp theo đến nay, Công ty
đã hoạt động ổn định,không ngừng phấn đấu sản xuất kinh doanh nên mức tăng
trưởng doanh thu rất cao cụ thể tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2009 so với năm
2008 là 105,89% và năm 2010 so với năm 2009 là 102,08%. Tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu hai năm liên tiếp đều trên 100% phản ánh tình hình phát triển kinh tế, mở

rộng thị trường rất thành công của công ty. Uy tín của công ty ngày càng vững
mạnh, sản phẩm của công ty đang được nhiều người tiêu dùng biết đến, hứa hẹn
mức tăng trưởng doanh thu các năm tiếp theo sẽ cao và ổn định.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
15
Biểu đồ 02 - Lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2007 – 2010
Mức tăng trưởng doanh thu của công ty đã rất tốt nhưng mức tăng trưởng lợi
nhuận của công ty còn tốt hơn, luôn tăng ở mức rất cao. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận
của công ty là 1.528.364 (nghìn VNĐ). Sang năm 2008 lợi nhuận của Công ty đạt
3.242.137 (nghìn VNĐ) tăng 112,14% so với năm 2007. Đến năm 2009 lợi nhuận
của Công ty đã đạt 7.177.976 (nghìn VNĐ) tăng 121,4% so với năm 2008.Và đến
năm 2010 lợi nhuận của Công ty đạt tới con số 15.442.197 (nghìn VNĐ) tăng
115,14% so với năm 2009. Với mức tăng trưởng lợi nhuận như vậy có thể thấy trong
những năm gần đây Công ty đang hoạt động và kinh doanh rất thành công.
Bảng 04 : Tỉ suất lợi nhuận giai đoạn 2007 – 2010
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu 30.555.748
37.486.516
77.182.781 155.978.663
LNST
1.528.364 3.242.137 7.177.976 15.442.197
Tổng Vốn 8.498.217 9.705.644 14.640.607 19.554.145
Tỷ suất LNST/DT 5,01% 8,64% 9,29% 9,92%
Tỷ suất LNT/TNV 17,98% 33,45% 49,32% 78,97%
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
16
Tỷ suất LNST/DT tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, tỷ suất LNTT/DT
năm 2007 còn thấp đạt 5,01%, phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty là
chưa tốt. Nhưng từ năm 2008 đến 2010 tỷ suất LNST/DT tăng nhanh và đều đạt ở
mức khá cao từ 8 đến 10%, phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty đã được

cải thiện.
Tương tự, tỷ suất LNST/TNV cũng có xu hướng tăng nhanh và đạt tỷ suất rất
cao qua các năm 2007 – 2010. Tỷ suất LNST/TNV trung bình của giai đoạn này là
44,93% , cao nhất là vào năm 2010 đạt tỷ suất 78,97% phản ánh hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty giai đoạn này rất hiệu quả.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
17
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU HẠ LONG
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại
Công ty Cổ phần Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Hạ Long
2.1.1. Những yếu tố bên ngoài công ty
2.1.1.1. Chính sách của nhà nước về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
Hiện nay, Chính phủ rất chú trọng tới công tác phát triển nguồn nhân lực và
bảo vệ người lao động. Đây là một thuận lợi lớn cho công ty tiếp cận nguồn nhân
lực dồi dào có chất lượng cao. Tuy nhiên cũng có một số khó khăn nhất định đối với
công ty trong việc thực hiện đầy đủ các chính sách này do đặc thù của công ty, đặc
biệt là Bộ luật lao động. Ví dụ như do tính chất vụ mùa vào mùa vụ đánh bắt cá và
Tết âm lịch, công ty khuyến khích nhân công làm tăng ca, thêm giờ quá 8 giờ một
ngày theo quy định, có những lúc phải huy động tới 28 ngày công / tháng nhưng có
trả công ưu đãi theo thỏa thuận.
Bên cạnh đó, Thành phố Hải Phòng cũng có những chính sách cho công tác
phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện Đề án quy hoạch
mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, triển khai thực
hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2015 trên địa bàn thành
phố. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch dạy nghề cho người nghèo trong giai
đoạn 2010 - 2015 tại quận huyện ngoại thành. Những chính sách này đã giúp đào
tạo ra rất nhiều người lao động có tay nghề, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thu hút
đủ số lượng lao động và sử dụng người lao động có chất lượng cao.

Tuy nhiên các cơ chế, chính sách về đào tạo chưa đồng bộ, môi trường làm
việc cũng còn nhiều bất cập, Những hạn chế này đã ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng của công ty.
2.1.1.2. Tình hình nguồn nhân lực
Trụ sở hoạt động sản xuất chính của công ty hiện nay là ở nội thành Hải
Phòng, do đó có những thuận lợi và khó khăn nhất định trong công tác lập kế hoạch
nguồn nhân lực.
Thành phố Hải Phòng rất dồi dào nhân lực lao động kỹ thuật. Năm 2010 có
khoảng 1.400.000 người lao động, tăng 6,8% so với năm 2009, trong đó lực lượng
lao động qua đào tạo có gần 640.000 người, chiếm tỷ lệ 45,7%. Đa phần là lực
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
18
lượng lao động trẻ, lực lượng lao động này có ưu điểm là sự hăng say công việc,
sáng tạo, năng động và có nhiều cơ hội tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đây chính là một thuận lợi lớn cho công ty trong công tác thu hút và tuyển dụng
nguồn nhân lực có chất lượng. Tuy nhiên, lực lượng lao động trẻ thường không gắn
bó lâu dài với công ty và thường có những yêu cầu cao, dẫn tới thường xuyên biến
động nguồn nhân lực, gây khó khăn trong công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực.
Ngoài việc sử dụng nguồn nhân lực tại thành phố, các thị trường lao động tại
các tỉnh thành lân cận như Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh, … cũng là thị
trường lao động mà công ty thu hút và tuyển dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thông qua quá trình đào tạo, nguồn
nhân lực của Hải Phòng ngày càng tăng, tỷ lệ lao động được đào tạo được nâng lên,
đạt gần 49% vào năm 2009. Tuy nhiên, chất lượng lao động còn hạn chế. Lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn, thiếu kiến thức về luật pháp, kỷ luật lao động
chưa nghiêm, còn mang nặng thói quen và tập quán sản xuất nhỏ. Điều này dẫn tới
lực lượng lao động thường không tôn trọng hợp đồng lao động, thường nghỉ việc
trước thời hạn lao động, gây khó khăn cho việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực,
ảnh hưởng tới công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực chính xác.
2.1.1.3. Cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về nguồn nhân lực

Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Hải Phòng cũng có rất nhiều công ty
thủy sản cạnh tranh gay gắt trên mọi lĩnh vực với doanh nghiệp như Công ty chế
biến thủy sản xuất khẩu SPC, Công ty TNHH Minh Châu, Công ty chế biến thủy
sản xuất - nhập khẩu Việt Trường…Ngoài ra, còn có các khu công nghiệp đặt ở
ngoại thành ven trung tâm thành phố như Khu công nghiệp NOMURA, Khu
công nghiệp Cành Hầu, Khu công nghiệp Đình Vũ …thu hút rất lớn lao động
phổ thông cũng là lực lượng lao động chủ yếu của công ty. Đặt ra thách thức rất
lớn cho việc công ty thu hút đủ lực lượng lao động phục vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh của mình.
2.1.2. Những yếu tố bên trong công ty
2.1.2.1. Quy mô của công ty
Từ khi tách ra thành lập doanh nghiệp mới, công ty đã mở rộng sản xuất
kinh doanh, nhiều dây chuyền, công nghệ máy móc được thay đổi và bổ sung.
Chính vì vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực qua các năm đều tăng cả về số lượng
và chất lượng.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
19
Hiện nay công ty có 2 xưởng chế biến:
- Xưởng chế biến I: Nằm trong Cảng Cá Hạ Long (Tổng Công ty thuỷ
sản Hạ Long).
- Xưởng chế biến II: Ngõ 33, Đường Ngô Quyền, Q. Ngô Quyền, TP.
Hải Phòng.
Với quy mô hiện nay, công ty sử dụng nguồn nhân lực chính là tại Hải
Phòng, đặc biệt là tập trung tuyển dụng nguồn nhân lực phổ thông tại ngoại thành.
Tuy nhiên với xu hướng và chiến lược phát triển của công ty, kế hoạch nguồn nhân
lực sẽ có nhiều thay đổi. Theo kế hoạch mở rộng thị trường, công ty sẽ mở rộng
thêm xưởng sản xuất và chi nhánh nên công ty cần thêm rất nhiều lao động. Do đó,
công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực phải chính xác để công ty kịp thời có những
chính sách, phương án bổ sung nguồn nhân lực một cách hợp lý.
2.1.2.2. Chính sách sử dụng nhân lực của công ty

• Tuyển dụng
Công tác tuyển dụng được thực hiện theo chiến lược phát triển của Công ty
và thực hiện theo kế hoạch hàng năm. Công ty đề ra tiêu chí tuyển dụng lao động,
trong đó ưu tiên:
Lao động có tay nghề, có chuyên môn giỏi, được đào tạo qua các trường dạy
nghề, trường trung cấp đối với khâu sản xuất và phục vụ sản xuất. Hình thức tuyển
dụng chính hiện nay đối với bộ phận này là thông qua các trường đào tạo nghề thủy
sản, quảng cáo trên báo chí, tờ rơi, trung tâm giới thiệu việc làm.
Đối với các vị trí gián tiếp và khối văn phòng, kinh doanh chủ yếu tuyển
dụng nguồn nhân lực từ cao đẳng trở lên, các khâu then chốt có trình độ đại học trở
lên như xuất nhập khẩu, kế toán nhằm tạo nguồn lực lâu dài cho công ty.
Công ty cũng chú trọng tới việc tuyển dụng nội bộ bằng cách thuyên chuyển
công tác, đề bạt, thăng cấp với các cán bộ, nhân viên công tác tốt trong công ty.
Chính sách tuyển dụng này ảnh hưởng tới việc xác định thị trường nguồn lao
động, cách thức tiếp cận người lao động trong công tác kế hoạch hóa nguồn lao động.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
20
• Đào tạo
Đào tạo và phát triển nhân viên luôn là ưu tiên hàng đầu của Ban lãnh đạo.
Công ty đã triển khai hai loại hình đào tạo:
Đào tạo nâng cao tay nghề: do đặc thù hoạt động của công ty là chế biến
thủy sản, do đó, bộ phận sản xuất là rất quan trọng. Do đó, công ty rất chú trọng tới
việc đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất. Hằng năm, công ty thường
mời các giảng viên tại các trường dạy nghề thủy sản tới giảng dạy cho công nhân,
hoặc liên kết với các trường trung cấp trên địa bàn, gửi công nhân tới đào tạo ngắn
hạn.
Đào tạo công tác quản lý: nhằm tạo tiền đề thực hiện các chiến lược lâu dài
cho công ty, hiện nay, bên cạnh đầu tư nâng cao tay nghề cho bộ phận sản xuất,
công ty đã rất quan tâm tới việc nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho bộ phận văn
phòng, kinh doanh, các vị trí quản lý. Một số biện pháp như đào tạo trực tiếp tại

công việc, hỗ trợ nhân viên học tập nâng cao kiến thức, tổ chức các lớp học ngắn
hạn cho công nhân viên, ….
Công tác đào tạo nhân lực tạo ra một thuận lợi không nhỏ cho việc đánh giá
thực trạng nguồn nhân lực hiện tại của công ty, cũng như tạo ra và dự đoán nguồn
cung nhân lực bên trong công ty ổn định và chất lượng cho công ty trong công tác
lập kế hoạch nguồn nhân lực.
• Lương thưởng
Với mục tiêu tạo mọi điều kiện cho người lao động an tâm, gắn bó dài lâu,
người lao động tại công ty được hưởng các chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy
chế rõ ràng như:
Đối với khối gián tiếp và phục vụ: trả lương theo thang bảng lương và hệ số
trách nhiệm đối với từng vị trí công tác có hệ số khuyến khích.
Đối với khối sản xuất: kết hợp giữa hai hình thức theo thời gian và theo sản
phẩm gắn kết với trình độ tay nghề và năng suất lao động. Hình thức trả lương theo
sản lượng có mức đơn giá cự thể cho các loại sản phẩm, có thưởng khuyến khích
đối với các trường hợp vượt năng xuất theo quy định.
Hình thức trả lương hàng tháng cho ứng vào ngày 25 của tháng và trả lương
vào ngày 15 của tháng sau.
SV: Đinh Đình Quý Lớp: QTKDTH 49B
21

×