Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (APEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.48 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em trên cơ sở tham
khảo tài liệu tại đơn vị thực tập, giáo trình, bài giảng của Thầy, Cô giáo và một số
tạp chí, trang báo điện tử tin cậy. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Hữu Trang
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trong Khoa Tài chính
Học Viện Ngân Hàng đã cho em những ý kiến chỉ bảo quý báu giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn quý Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
Thái Bình Dương cùng toàn thể các anh chị trong phòng môi giới của công ty đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Với trình độ hiểu biết và thời gian thực tập có hạn, chắc chắn chuyên đề sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của Thầy, Cô giáo, cán bộ công ty và những người quan tâm để chuyên
đề được hoàn chỉnh hơn và em có được nhận thức sâu rộng hơn về mảng đề tài
nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Phạm Hữu Trang
BẢNG KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11


Chuyên đề thực tập Học viện ngân hàng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
CK
TTCK
UBCKNN
CTCK
SGDCK
OTC
CTNY
NĐT
TNHH
TMCP
TP.HCM
HN
APEC
SSI

BVSC
Chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nước
Công ty chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
Thị trường phi tập trung
Công ty niêm yết
Nhà đầu tư
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Thành phố Hồ Chí Minh
Hà Nội
Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 1 Học viện ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ BiỂU ĐỒ
Thứ tự Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ Trang
1. BẢNG
Bảng 2.1
Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Châu Á
Thái Bình Dương
22
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của APEC giai đoạn
(2009 – 2011)
29

Bảng 2.3 Số lượng tài khoản qua các năm (2008 – 2011) 34
Bảng 2.4
Giá trị chứng khoán giao dịch tại APEC giai đoạn (2009
– 2011)
35
Bảng 2.5 Phí dịch vụ môi giới tại APEC 36
Bảng 2.6
Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán của APEC
(2008 - 2010)
37
2. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán
14
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán APEC 23
Sơ đồ 2.2 Sản phẩm dịch vụ của APEC 27
Sơ đồ 2.3
Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại
APEC
30
3. BiỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lượng tài khoản qua các năm (2008 - 2011) 34
Biểu đồ 2.2 Giá trị chứng khoán giao dịch tại APEC (2009 - 2011) 35
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 2 Học viện ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ

MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 6
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 6
1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của công ty chứng
khoán 7
1.1.3. Phân loại công ty chứng khoán 8
1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán 8
1.1.5. Vai trò của công ty chứng khoán 10
1.1.6. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán 11
1.1.6.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 11
1.1.6.2. Tự doanh chứng khoán 11
1.1.6.3. Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán 12
1.1.6.4. Quản lý danh mục đầu tư 12
1.1.6.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán 13
1.1.6.6. Các hoạt động phụ trợ 13
1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán 14
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.2. Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán 14
1.2.3. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán 15
1.2.3.1. Đối với nhà đầu tư 15
1.2.3.2. Đối với công ty chứng khoán 16
1.2.3.3. Đối với thị trường 16
1.2.4. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán
17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới chứng khoán 20
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan 20
1.2.5.2. Nhân tố khách quan 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI 23
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN 23
CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG 23

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình
Dương 23
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển 23
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của APEC 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của APEC (2009 - 2011) 33
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần
chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 34
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 3 Học viện ngân hàng
2.2.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty cổ
phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 34
2.2.2. Mạng lưới hoạt động 35
2.3. Hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán
Châu Á Thái Bình Dương 35
2.3.1. Số lượng tài khoản 37
2.3.2. Giá trị giao dịch 39
2.3.3. Doanh thu hoạt động môi giới 40
Chính sách chi phí 40
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ
phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 41
2.4.1. Những thành tựu đạt được 41
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 43
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG 45
3.1. Cơ sở của việc phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 45
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam 45
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á
Thái Bình Dương 45

3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương 47
3.2.1.Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý 48
3.2.2. Xây dựng chiến lược Maketing 49
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, phát triển nguồn nhân lực
49
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ 50
3.2.5. Mở rộng, phát triển mạng lưới 50
3.2.6. Phát triển nghề môi giới tự do (Remisier) 50
3.3. Một số kiến nghị 51
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 51
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước 52
3.3.3. Kiến nghị đối với Công ty 53
KẾT LUẬN 55
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 4 Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản của các công ty chứng khoán.
Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán nói chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán
không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công
ty chứng khoán mà còn mang lại lợi ích phát triển cho cả thị trường chứng khoán.
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán đã đạt được một số
kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Những hạn chế
này không chỉ xuất phát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía
thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các văn bản pháp
quy. Những vấn đề này làm cho hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của các

công ty chứng khoán tại Việt Nam và công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái
Bình Dương (APEC) đạt hiệu quả chưa được như mong muốn. Trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty chứng khoán như hiện nay, để tồn tại và phát
triển thì một trong những vấn đề quan trọng đặt ra đối với công ty cổ phần chứng
khoán Châu Á Thái Bình Dương là phải hoàn thiện và phát triển hoạt động môi giới
chứng khoán. Đây là lý do em lựa chọn đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt động
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 5 Học viện ngân hàng
môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình
Dương (APEC) “ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề được nghiên cứu với mục đích:
 Hệ thống cơ sở lý luận chung về thị trường chứng khoán, hoạt động môi
giới chứng khoán cũng như hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công
ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương, những tồn tại và nguyên nhân.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động môi giới
tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề lấy hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán Châu Á Thái Bình Dương làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan
trực tiếp đến hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK nói chung và hoạt động
môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương
nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề đã sử dụng các phương pháp khoa học
để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như: phương pháp so sánh, phương pháp
đồ thị, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế…

5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề có kết cấu như sau: ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được
chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng
khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng
khoán Châu Á Thái Bình Dương.
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 6 Học viện ngân hàng
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ
phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán ngày càng
đóng vai trò quan trọng trở thành nhân tố không thể thiếu đối với sự phát triển của
nền kinh tế hiện đại. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan
trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Để tạo
thuận lợi cho việc huy động vốn, các nhà đầu tư mua bán chứng khoán thì cần thiết
có sự tham gia của các trung gian tài chính, các công ty chứng khoán – một định
chế tài chính sẽ giúp thúc đẩy thị trường hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu
quả. Đây là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, giúp các nhà
đầu tư thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp nhất giảm bớt sự tốn kém về
thời gian, công sức và tiền bạc.
Có nhiều định nghĩa về công ty chứng khoán. Ở Việt Nam, “công ty chứng
khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp
luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép thành lập và hoạt động

kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp”.
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 7 Học viện ngân hàng
Công ty chứng khoán thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán
vớí các lĩnh vực hoạt động chính là tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư,
bảo lãnh phát hành, và tư vấn.
1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
Là một tổ chức tài chính đặc biệt nên hoạt động của công ty chứng khoán rất
đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông
thường. Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh cho công ty chứng khoán cũng
có nhiều điểm khác nhau và vận dụng cho các thị trường có mức độ phát triển khác
nhau sẽ khác nhau. Tuy nhiên, có hai loại mô hình cơ bản hiện nay là:
 Mô hình ngân hàng đa năng
Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp. Theo đó các ngân hàng thương mại sẽ hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được
biểu hiện dưới hai hình thức sau:
Loại đa năng một phần: các ngân hàng lúc này sẽ phải thành lập các công ty
con riêng hạch toán độc lập khi kinh doanh chứng khoán và hoạt động phải tách rời
với họat động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mẹ.
Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng lúc này được phép trực tiếp kinh
doanh trên thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính
khác.
 Mô hình chuyên doanh chứng khoán
Ở mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập
và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhiệm không liên quan gì tới
các ngân hàng. Mô hình này cũng bộc lộ rõ ưu điểm như hạn chế được rủi ro cho hệ
thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán chuyên môn hóa sâu
trong lĩnh vực chứng khoán từ đó thúc đẩy thị trường phát triển.

Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 8 Học viện ngân hàng
1.1.3. Phân loại công ty chứng khoán
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của
công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty.
Người sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng
này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị quản
lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chiến lược kinh doanh đã đề ra.
Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi.
 Công ty hợp doanh
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên được tham
gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý là các thành viên hợp danh. Các
thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty
bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại, các thành viên không tham gia quản lý công
điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về
các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn góp của
họ vào công ty.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong
số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Xét về phương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công
ty hợp doanh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị

giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp doanh.
1.1.4. Chức năng của công ty chứng khoán
 Chức năng cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 9 Học viện ngân hàng
Công ty chứng khoán thông qua nhân viên bán hàng cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu tư. Nguồn cung cấp báo cáo
nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư chủ yếu là từ bộ phận nghiên cứu của công ty.
Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty chứng khoán cung cấp cho người
môi giới rất nhiều thông tin nghiên cứu và kết quả tổng hợp, phân tích của công ty
kèm theo những khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần mua, bán. Nhân viên
môi giới của công ty chứng khoán sẽ sử dụng những thông tin này để cung cấp cho
khác hàng của mình tùy theo yêu cầu và thông số cụ thể của từng khác hàng. Chính
nhờ thông tin được thu thập và xử lý công phu, người môi giới, người nhận ủy thác
đầu tư mới có đủ kiến thức để trở thành người tue vấn tài chính riêng của khách
hàng.
 Chức năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính giúp khách
hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của khách hàng
Người môi giới chứng khóan nhận đặt hàng của khách hàng và thực hiện giao
dịch cho họ. Đây là cả một quá trình từ việc hướng dần khách hàng mở tài khoản tại
công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao
dịch cho khác hàng. Sau khi giao dịch được thực hiện, người môi giới có nghĩa vụ
thực hiện công việc hậu mãi, tiếp tục chăm sóc tài khỏan cho khác hàng, tiếp tục
đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi
dẫn đến thay đổi mức chấp nhận rủi ro của khách hàng, đề xuất các giải pháp hay
chiến lược môi giới thích hợp hơn đối với khách hàng.
Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng công ty chứng khoán phải
có đủ cơ sở vật chất hệ thống máy móc thiết bị kết nối với Sở giao dịch, có đủ nhân
lực và cơ sở pháp lý để đảm bảo cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu

quả đồng thời trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì có cơ sở pháp lý để giải quyết.
Để thực hiện chức năng này công ty chứng khoán phải được tổ chức theo những
phòng ban chức năng phù hợp, với những quy trình hoạt động chặt chẽ, khoa học. Ở
các thị trường phát triển, để thỏa mãn và đáp ứng được những yêu cầu đa dạng của
nhà đầu tư, các công ty chứng khoán được chuyên môn hóa theo các loại hình công
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 10 Học viện ngân hàng
ty cung cấp “đủ dịch vụ” từ việc cung cấp thông tin, tư vấn, lập kế hoạch tài chính
cho đến việc thực hiện giao dịch, cung cấp dịch vụ hậu mãi
1.1.5. Vai trò của công ty chứng khoán
 Vai trò trung gian huy động vốn
Ngân hàng, công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài
chính có vai trò huy động vốn, các tổ chức này có vai trò làm cầu nối, đồng thời là
kênh dẫn vốn từ các tổ chức, cá nhân có vố dư thừa, nhàn rỗi đến cho các tổ chức,
cá nhân thiếu vốn, có nhu cầu về vốn. Trên thị trường thứ cấp, với chức năng trung
gian, công ty chứng khoán giúp cho người đầu tư tìm đến với nhau để thỏa mãn nhu
cầu đầu tư hoặc nhu cầu về vốn, tạo ra sự luân chuyển vốn giữa các nhà đầu tư.
 Tạo cơ chế xác định giá trị
Ngành chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các
sở giao dịch chưng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế
xác định giá trị chứng khoán nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực
tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các Sở giao dịch chứng khoán
niêm yết giá cổ phiếu của các công ty hàng ngày trên các bản tin tài chính. Ngoài ra,
chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở Sở giao dịch chứng
khoán có thể được công bố trên các tờ báo tài chính.
Một vai trò không thể thiếu của công ty chứng khoán là can thiệp trên thị
trường góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của nhiều nước, công ty
chứng khoán phải dành ra một tỷ lệ vốn nhất định cho giao dịch của mình để mua
chứng khoán vào khi giá chứng khoán giảm và khi giá chứng khoán trên thị trường

tăng cao thì tiến hành bán ra.
 Vai trò làm cơ chế chuyển chứng khoán thành tiền
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền thành chứng khoán
và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán thục
hiện chức năng này giúp nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại khi đầu tư. Trong hầu hết
các nghiệp vụ đầu tư ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay,
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 11 Học viện ngân hàng
hàng ngày nhà đầu tư có thể chuyển đổi tiền thành chứng khoán và ngược lại mà
không phải chịu thiệt nhiều về giá trị khoản đầu tư của mình (ít nhất thì cũng không
chịu thệt hại do cơ ché giao dịch chứng khán gây nên.
1.1.6. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
1.1.6.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại trung tâm giao
dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng là người chịu trách
nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư
mua chứng khoán. Do đó môi giới chứng khoán cần có nhiều phẩm chất đạo đức,
kỹ năng nghề nghiệp trong công việc; thái độ quan tâm tới khách hàng
1.1.6.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các
chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên
thị trường OTC, trên thị trường giao dịch tập trung,…Đối với những thị trường vận
hành theo cơ chế khớp giá, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường nhờ hoạt động tự doanh.

Mục đích của hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là nhằm thu lợi
cho chính mình. Tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch, sự ổn định của thị trường,
các nước đều yêu cầu công ty chứng khoán phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Do hoạt động tự doanh là công ty mua bán chứng khoán cho chính mình
nên cần có nguồn vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam vốn pháp
định với hoạt động này là 12 tỷ đồng.
- Tự doanh hoạt động song hành cùng môi giới, vừa phục vụ lệnh cho khách
hàng đồng thời phục vụ lệnh cho chính mình nên rất có thể dẫn đến xung đột về lợi
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 12 Học viện ngân hàng
ích. Do đó, cần tách biệt rõ ràng hai hoạt động này, cần ưu tiên thực hiện lệnh cho
khách hàng trước.
- Nhân viên tự doanh cần có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự
quyết cao và đặc biệt có tính nhạy cảm trong công việc.
- Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán còn phải tuân thủ một số quy định
khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư nhằm đảm bảo độ an toàn nhất
định cho các công ty trong quá trình hoạt động, tránh đổ vỡ.
1.1.6.3. Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo
lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán,
tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn đầu tư tài
chính và phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định
trên số tiền thu được. Nên hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng
doanh thu của các công ty chứng khoán.
1.1.6.4. Quản lý danh mục đầu tư
Đây là một dạng hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở mức độ
cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công ty chứng khoán thay

mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được
khách hàng chấp thuận. Đầu tư trên vốn ủy thác của khách hàng nhằm sinh lợi cho
khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Thực hiện hoạt động này công ty chứng khoán vừa bảo quản hộ chứng khoán,
vừa đầu tư hộ chứng khoán. Thông thường công ty chứng khoán nhận được phí
quản lý bằng một phần trăm nhất định trên một số lợi nhuận thu về cho khách hàng.
Họ cũng có thể nhận được những khoản tiền thưởng nhất định khi hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Trong khi quản lý tài sản cho khách hàng, công ty chứng khoán phải tuân
thủ các điều kiện trong hợp đồng ký kết với khách hàng. Công ty chứng khoán xác
định rõ với khách hàng là họ không đảm bảo về lợi nhuận đầu tư, mọi rủi ro của
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 13 Học viện ngân hàng
hoạt động đầu tư sẽ do khách hàng gánh chịu. Trong hợp đồng luôn xác định mức
độ ủy quyền của khách hàng cho công ty.
1.1.6.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra
các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực
hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính
cho khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức
đầu tư và loại chứng khoán nên đầu tư đối với từng đối tượng khách hàng của mình.
Hoạt động này đòi hỏi người môi giới phải chuyên nghiệp và có nhiều kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của
công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng.
Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như lưu
ký chứng khoán, môi giới, bảo lãnh phát hành…
1.1.6.6. Các hoạt động phụ trợ
∗ Lưu ký chứng khoán
Đây là hoạt động lưu giữ và bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua

các tài khoản lưu ký chứng khoán.
Giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ,
khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán
hoặc ký gửi các chứng khoán.
Công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ này thì sẽ thu được một khoản phí
lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
∗ Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán cho khách hàng
Công ty chứng khoán lưu ký chứng khoán cho khách hàng, theo dõi tình hình
thu lãi, cổ tức của khách hàng sau đó đứng ra cung cấp dịch vụ thu nhận và chi trả
cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Công ty đều có báo cáo
gửi khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng khoán thường không trực tiếp quản
lý, không trực tiếp lưu ký một số loại chứng khoán tại chính mình mà lưu ký tại
trung tâm lưu ký chứng khoán.
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 14 Học viện ngân hàng
∗ Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho khách hàng
Đây là hoạt động thông dụng trên thị trường chứng khoán phát triển. Đối với
thị trường mới nổi hoạt động này bị hạn chế khá nhiều. Công ty chứng khoán bên
cạnh hoạt động môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng còn triển khai dịch vụ
cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống, cho cầm cố
chứng khoán, cho vay tiền để thực hiện mua ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng
khoán cho khách hàng; giúp khách hàng có được tiền để tiếp tục thực hiện quá trình
đầu tư chứng khoán.
∗ Hoạt động quản lý quỹ
Đối với hoạt động này thì tùy theo mỗi thị trường khác nhau có cho phép hay
không. Công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn
và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Khi đó, công ty chứng khoán
được thu khoản phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán

1.2.1. Khái niệm
Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán được hiểu là “họat động trung
gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí hoặc hoa
hồng”.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng của mình các sản phẩm, dịch vụ tư vấn và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng
khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau.
Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho
khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi giới có
ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho công ty
chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
 Để thực hiện lệnh của khách hàng nhanh, đầy đủ và chính xác nhất, đòi
hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả về người và máy móc lớn.
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 15 Học viện ngân hàng
 Người môi giới phải là người trải qua kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu
rộng và giàu kinh nghiệm và được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép
hành nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa
điểm, hệ thống máy móc nối mạng với sở giao dịch…
 Độ rủi ro sẽ thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao
dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là nhà môi giới khác hay khách
hàng thường không thực hiện đúng nghiệp vụ, không thanh toán đúng thời hạn.
 Thu nhập và chi phí khá ổn định: Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán
hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí giao dịch chính của công ty phần còn lại là thu nhập
chính của công ty. Nhìn chung nguồn thu nhập này khá ổn định và chiếm một tỷ lệ

khá cao trong tổng thu nhập của công ty. Ở các thị trường chứng khoán phát triển tỷ
lệ hoa hồng này do mỗi công ty chứng khoán ấn định. Do vậy nó làm tăng tính cạnh
tranh của các công ty chứng khoán trên thị trường.
1.2.3. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.3.1. Đối với nhà đầu tư
∗ Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Để tiến hành giao dịch người mua và người bán phải có cơ hội gặp nhau để
thẩm tra lại chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Và để thực hiện được công
việc này nhà môi giới phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực
tế. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số hết sức
khổng lồ về thu thập xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích vầ tiến hành giao
dịch trên một thị trường đấu giá tập chung nhưng hiệu quả của giao dịch là không
chắc chắn và rủi ro cao. Sự có mặt của trung gian tài chính và sự chuyên môn hoá
làm cầu nối cho bên mua và bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể về chi phí. Như
vậy, vai trò môi giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch trên từng khâu và trên
toàn bộ tổng thể thị trường giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
∗ Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách
hàng các báo cáo và khuyến nghị đầu tư. Nhà môi giới sử dụng những thông tin
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 16 Học viện ngân hàng
phân tích từ bộ phận nghiên cứu của công ty cung cấp cho khách hàng theo yêu cầu.
Nếu không có những nhà môi giới người đầu tư sẽ phụ thuộc rất lớn vào các báo
cáo thường niên, báo cáo hàng quý về các cổ phiếu mà mình nắm giữ, đôi khi thông
tin có thể chậm chễ hoặc không chính xác.
Một nhà môi giới được xem là môi giới giỏi khi người đó có khả năng biến
các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư một cách hợp lý cho từng mục tiêu cụ
thể của các khách hàng của mình.
∗ Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính

Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ. Quá
trình này gồm hàng loạt các công việc: nhận lệnh từ khách hàng, thực hiện lệnh
giao dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng.
Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải tiếp tục theo dõi tài
khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài
khoản để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà có
thể dẫn đến tình trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng
để từ đó đưa ra những khuyến cáo hay những chiến lược phù hợp.
1.2.3.2. Đối với công ty chứng khoán
Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho các công ty chứng khoán . Vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty
chứng khoán là rất quan trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín,
hình ảnh tốt của công ty nếu họ được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của
mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
1.2.3.3. Đối với thị trường
∗ Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường
Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người
mua (khách hàng) và người bán (nhà phát hành) có thể nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng và có thể phản ánh với người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Có thể nói
hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm
và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng kết quả đó xét trong dài hạn là cải thiện đa
dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; nhờ đó đa dạng hoá được khách hàng từ đó thu hút
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 17 Học viện ngân hàng
được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho chiến lược đầu
tư phát triển của đất nước.
Trong những thị trường mới phát triển, hàng hoá còn ít về số lượng và kém
chất lượng, nếu tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán sẽ góp phần cải thiện
đáng kể môi trường này.

∗ Cải thiện môi trường kinh doanh
- Góp phần hình thành nên nền văn hoá đầu tư:. Để thu hút được đông đảo
công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp
ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp cung cấp cho họ những kiến
thức thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có
tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. Hoạt
động môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và
nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên văn hoá đầu tư
- Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công trong
nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu hút được nhiều
khách hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách hàng đã có và quan ty.
Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến cho họ không ngừng nâng trọng
hơn cả là việc gia tăng tài sản cho khách hàng trên số vốn mà khách đã uỷ thác cho
công cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến thức, kỹ năng hành nghề;
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và của công ty.
1.2.4. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán
Nhà đầu tư muốn tham gia vào TTCK phải tuân thủ những nguyên tắc của
thị trường. Đây là một thị trường bậc cao có các sản phẩm tài chính với các tính
chất đặc biệt. Muốn tham gia đầu tư trên thị trường họ phải thực hiện với một số
quy trình riêng biệt. Quy trình bao gồm các bước cơ bản:
Sơ đồ 1.1. Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Khách hàng
Công ty
chứng khoán
Sở giao dịch CK OTC
Thị trường thứ 3
2
1

4
5
3
Chuyên đề thực tập 18 Học viện ngân hàng
Bước 1: Khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một trong
những CTCK thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.
Việc mở tài khoản là một bước quan trọng đầu tiên trong việc thiết lập mối
quan hệ giữa CTCK với khách hàng. Công việc này tạo cơ hội cho CTCK tìm hiểu
nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng để có thể đưa ra những lời khuyến
nghị đầu tư phù hợp vời khách hàng.
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về mặt pháp luật cũng như thỏa mãn điều
kiện của công ty về việc tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính thì khách hàng có thể
mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Mức phí mở tài khoản phụ thuộc vào mỗi
CTCK. CTCK sẽ thực hiện các hoạt động về môi giới, lưu ký, cho khách hàng.
Khách hàng có thể giao dịch mua bán chứng khoán đối với tài khoản của mình sau
khi hợp đồng đã được ký kết.
Bước 2: Nhận lệnh
Khách hàng muốn mua, bán chứng khoán cần phải đặt lệnh theo mẫu in sẵn.
Khách hàng phải điền đầy đủ vào lệnh giao dịch các nội dung được quy định trong
phiếu lệnh. Đó là những điều kiện đảm bảo an toàn cho CTCK cũng như tạo điều
kiện cho khách hàng yên tâm khi đặt lệnh. Việc đặt lệnh mua, bán chứng khoán có
thể theo hình thức trực tiếp tại CTCK hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax hay
hệ thống máy tính điện tử.
Nhân viên môi giới có nhiêm vụ nhận lệnh từ khách hàng. Khi nhận lệnh của
khách hành nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác của các thông số: tên
khách hàng, số tài khản, đối chiếu chữ ký (mật mã đối với đặt lệnh từ xa), ngày
tháng viết phiếu, giá, số lượng, số tiền ký quỹ (đối với lệnh mua), số chứng khoán
trong tài khoản (đối với lệnh bán).
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11

Chuyên đề thực tập 19 Học viện ngân hàng
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện
Lệnh của khách hàng sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, đầu đủ sẽ được chuyển
tới đại diện của công ty tại sàn. Các nhân viên này có trách nhiệm nhập lệnh vào hệ
thống máy chủ của Sở giao dịch. Lệnh được truyền từ CTCK đến Sở giao dịch có
thể bằng các hình thức như fax, điện thoại, qua đường leaseline Ngày nay, nhờ
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, CTCK có thể truyện lệnh trực tiếp từ công
ty vào hệ thống của Sở giao dịch mà không cần có đại diện của công ty tại sàn để
nhập lệnh (giao dich không sàn).
Bước 4: Xác nhận cho khách hàng
Sau khi giao dich được thược hiện, đại diện công ty tại Sở sẽ nhận được bản
báo cáo về kết quả giao dịch. Trong trường hợp không có đại diện giao dịch tại Sở,
thì khi giao dich được thực hiện Sở giao dịch sẽ gửi một bản kết quả giao dịch về
Trung tâm lưu ký để sau đó trung tâm lưu ký gửi cho CTCK và một bản Sở giao
dịch sẽ gửi trực tiếp cho công ty chứng khoán. Khi đó, công ty sẽ phải so sánh báo
cáo giao dịch và lệnh của khách hàng để đảm bảo độ chính xác của quá trình. Sau
đó công ty gửi cho khác hàng một phiếu xác nhận kết quả giao dich bao gồm: giá,
số lượng chứng khoán thực hiện, mức phí phải trả, ngày thanh toán. Xác nhận này
có tính chất pháp lý rất cao, nó đóng vai trò làm hóa đơn giao dịch giữa công ty va
khách hàng.
Bước 5: Thanh toán và giao hàng
Đến ngày thanh toán, các công ty chứng khoán sẽ thực hiện chuyển tiền
thanh toán giao dịch chứng khoán thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán và giao
hàng qua hình thức chuyển khoản tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Sau
khi hoàn tất các thủ tục tại Sở giao dịch, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán
cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản của khách hàng mở tại CTCK.
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 20 Học viện ngân hàng
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới chứng khoán

1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động môi giới của
công ty chứng khoán. Những nhân tố này xuất phát từ chính bản thân công ty; nó
thúc đẩy hay cản trở sự phát triển của hoạt động môi giới
∗ Vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có
vốn. Hoạt động môi giới đòi hỏi khá nhiều chi phí khi hoạt động. Đó là:
- Chi phí cho máy móc thiết bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch
của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng. Hay máy móc phục vụ
cho tìm kiếm, phân tích thông tin,…
- Chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề.
- Chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản phẩm, dịch
vụ cung cấp cho phù hợp.
- Chi phí cho hoạt động Marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách hàng,…
Ngoài ra, vốn điều lệ cũng là một vấn đề nhà đầu tư nào cũng quan tâm đến.
Bởi vốn này lớn sẽ tạo niềm tin cho khách hàng là công ty hay họat động đó mới có
thể thực hiện tốt được, mới có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh thu hút khách
hàng.
∗ Yếu tố con người
Người môi giới chứng khoán cần nắm vững kiến thức chuyên môn, kiến thức
xã hội và cả những kỹ năng làm việc, những phẩm chất khác nữa. Hoạt động môi
giới không chỉ đòi hỏi số lượng lao động lớn hơn các hoạt động nghiệp vụ chứng
khoán khác mà còn đòi hỏi về chất lượng, về tư cách đạo đức, tác phong làm việc…
Tuy không nhất thiết phải là người được đào tạo với bằng cấp chuyên môn về
chứng khoán nhưng đòi hỏi họ phải say mê với chứng khoán, thích tìm hiểu về
chứng khoán và đặc biệt phải nắm vững và thuần thục bốn kỹ năng cơ bản.
∗ Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty
chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng. Các công ty
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -

K11
Chuyên đề thực tập 21 Học viện ngân hàng
chưng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việ tiếp nhận và
thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh tróng và chính xác. Các nhân
viên môi giới sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp
các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Và nếu công ty chứng khoán mà có
cơ sở hạ tầng tốt, trụ sở đẹp thì cũng thu hút được khách hàng, tạo nên sự thành
công.
∗ Sự phát triển của các hoạt động khác
Hoạt động môi giới không thể tách rời với các họat động khác trong công ty.
Hoạt động marketing, quảng cáo của công ty sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ
có nhiều người biết đến thương hiệu đó. Từ đó làm tăng lượng khách hàng cho bộ
phận môi giới.
Bộ phận phân tích cung cấp nguồn thông tin đã qua xử lý cho nhân viên môi
giới hay nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho bộ phận môi giới
để làm việc với khách hàng. Khách hàng đến với công ty nhiều phần lớn là nhờ vào
sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của đông
đảo khách hàng. Do đó, hoạt động môi giới làm được tốt là nhờ vào các bộ phận
khác.
Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động làm cho bộ phận khác phát
triển. Hoạt động môi giới sẽ chính là nơi cung cấp ý tưởng cho hoạt động nghiên
cứu dịch vụ mới. Bởi chính họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, hiểu về
nhu cầu cũng như mục tiêu của khách hàng.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động môi giới. Những
nhân tố này công ty chứng khoán không thể kiểm soát được.
∗ Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển thì công ty chứng khoán, hoạt động môi
giới cũng mới phát triển theo được. Bởi đây là những bộ phận con nằm trong tổng
thể chung là thị trường chứng khoán. Thị trường phát triển thể hiện ở những mặt

như: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất; số lượng nhà đầu tư
tham gia thị trường đông đảo; cơ cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh… Thị
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11
Chuyên đề thực tập 22 Học viện ngân hàng
trường có phát triển thì mới có môi trường tốt cho môi giới phát triển, mới có cơ sở,
nguồn thông tin phong phú cho nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng, hoàn
thành tốt công việc.
∗ Hệ thống pháp luật
Do hoạt động môi giới có ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều người, liên quan tới
nhiều vấn đề khó có thể nhìn nhận bằng mắt thường. Nên hoạt động này cần có sự
điều chỉnh lớn của hệ thống pháp luật, có sự nhất quán của các văn bản luật. Có như
vậy thì hoạt động môi giới mới phát triển lành mạnh được.
∗ Trình độ, sự hiểu biết về chứng khoán của các nhà đầu tư
Khi nhà đầu tư hiểu biết về chứng khoán, về cách thức giao dịch, ưu và nhược
điểm của thị trường chứng khoán họ sẽ tham gia thị trường tích cực hơn. Họ sẽ tìm
đến đầu tư vào chứng khoán chứ không phải là loại hình đầu tư nào khác. Người
môi giới cũng dễ dàng hơn khi tìm kiếm khách hàng, khi tư vấn và giới thiệu về thị
trường, về chứng khoán. Mặt khác, khi nhà đầu tư có trình độ người môi giới có
giải thích, tư vấn cũng sẽ được tiếp nhận một cách nhanh chóng, họ cũng dễ dàng
tạo nên được sự đồng cảm ở nhau.
∗ Sự cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác
Các công ty chứng khoán hiện cũng không chỉ cung cấp những hoạt động
thông thường như nhận lệnh của khách mà còn cung ứng rất nhiều dịch vụ tiện
ích khác. Tất cả đều có sự cạnh tranh lẫn nhau: về mức độ tiện ích, về chi phí để
hưởng dịch vụ, về sự đa dạng phong phú ở mỗi công ty… Vậy nên hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán luôn không ngừng cải thiện, nâng cao chất
lượng để cạnh tranh với các công ty khác.
∗ Các nhân tố khác
Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của công ty

chứng khoán còn chịu sự tác động của các yếu tố khác như hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, các hiệp hội chứng khoán, hiệp
hội nhà đầu tư… Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh
hưởng đến hoạt động môi giới.
Sinh viên: Phạm Hữu Trang Lớp: CKA -
K11

×