Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Biolabs Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.29 KB, 56 trang )

Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Biolabs Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………… 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ………………………………………………………… 5
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… …6
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIA TĂNG LỢI
NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ……………………………… …………………8
1.1 – VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP ………………………………………………………… …. 8
1.1.1 – KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ …………………………………………………8
1.1.2 – KẾT CẤU CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP …………… 11
1.1.3 – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP …………………………………………………… 12
1.2 – BIỆN PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP …………………………………………………………… 15
1.2.1 – TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM ……………………… . 15
1.2.2 – PHẤN ĐẤU GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ……………………………………………………… 17
1.3 – CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP …………………………………………………………… 21
1.3.1 – NHÂN TỐ CHỦ QUAN ……………………………………………… 21
1.3.2 – NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ………………………………………………. 25
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH BIOLABS
VIỆT NAM ……………………………………………………………………… 28
2.1 – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH BIOLABS VIỆT NAM …………. 28
2.1.1 – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ………………………… 28
2.1.2 – CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY …………………………………… 29
2.1.3 – GIỚI THIỆU VỀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG …………………… . 30
2.1.4 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH …………………………… 31
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
2.2 – THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG


TY TNHH BIOLABS VIỆT NAM ………………………………………………. 32
2.2.1 – THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY ……… ………………… 32
2.2.2 – THỰC TRẠNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY ……………… 35
2.3 – THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG
TY TNHH BIOLABS VIỆT NAM ……………………………………………… 38
2.3.1 – TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG ………………………………………. 37
2.3.2 – GIẢM CHI PHÍ TỐI ĐA …………………………………………………
38
2.3.3 – SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ …………………………………………. .40
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY
TNHH BIOLABS VIỆT NAM 42
3.1 – ĐINH HƯỚNG MỤC TIÊU NĂM 2012 CỦA CÔNG TY TNHH BIOLABS
VIỆT NAM 42
3.1.1 – MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI 42
3.1.2 – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 43
3.2 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GIA TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH
BIOLABS VIỆT NAM 43
3.2.1 – ĐẨY MẠNH DOANH THU BÁN HÀNG 43
3.2.2 – PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM 46
3.2.3 – QUẢNG CÁO XÚC TIẾN BÁN HÀNG 47
3.2.4 – CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ 47
3.2.5 – VỀ DỊCH VỤ 48
3.2.6 – GIẢM TỐI ĐA CHI PHÍ KINH DOANH 48
3.2.7 – NHẠY BÉN LINH HOẠT TRƯỚC NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH
SÁCH NHÀ NƯỚC 49
3.2.8 – CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 49
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
2
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
3.3 – KIẾN NGHỊ 52

3.3.1 – MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 52
3.3.2 – KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN BAN NGÀNH HỮU QUAN 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
3
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
SXKD: sản xuất kinh doanh
SP: sản phẩm
HH: hàng hóa
DV: dịch vụ
LNST: lợi nhuận sau thuế
LNTT: lợi nhuận trước thuế
WTO: tổ chức thương mại thế giới
TSLN: tỷ suất lợi nhuận
TSSL: tỷ suất sinh lợi
TSCĐ: tài sản cố định
TSLĐ: tài sản lưu động
VKD: Vốn kinh doanh
DT: doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
4
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của công ty TNHH Biolabs
Việt Nam
Bảng 2: Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH Biolabs Việt Nam

Bảng 3: Tỉ lệ tăng của vốn kinh doanh qua 3 năm gần đây
Bảng 4: Tỷ trọng chi phí quản lý kinh doanh trong tổng chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
5
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chính thức trở thành một thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO),nền kinh tế nước ta đã có khá nhiều sự thay đổi lớn. Đó chính là sự cạnh tranh
gay gắt trong nền kinh tế, không phải chỉ là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nước mà còn là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài. Nhận thấy rõ được điều này, Nhà nước ta cũng đang dần hoàn
thiện hành lang pháp lý để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động.
Điều này cũng tạo động lực cho các doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả.
Để tồn tại và phát triển được trên thị trường Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp
phải luôn luôn thay đổi để phù hợp với xu thế của thị trường, nắm bắt sự biến đổi của
thị trường. Từ đó đưa ra những quyết định kinh tế tối ưu nhất và đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thì lợi nhuận là một
trong những chỉ tiêu quan trọng mà chúng ta có thể sử dụng. Lợi nhuận là điều kiện
để quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tạo ra lợi nhuận sẽ có ảnh
hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như: khả năng thanh toán, khả
năng quay vòng vốn…Không những thế, lợi nhuận còn là động lực để các doanh
nghiệp sử dụng tối đa các nguồn lực vốn có của mình.
Như vậy lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng mà
doanh nghiệp phải hướng tới, nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển và thịnh vượng
của mình.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất
kinh doanh cả doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hoà giữa các khâu, các
công đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là sản phẩm của sự tìm tòi
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212

6
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
và sáng tạo, mạo hiểm, linh hoạt của các nhà quản trị. Nó đòi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp phải có sự phát triển toàn diện khả năng tư duy, nhạy bén và năng động.
Vì vậy đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta có cái nhìn toàn
diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp về quản trị kinh doanh và đặc biệt là giá
trị tài chính sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Hoạt đông sao cho có hiệu quả và tìm mọi biện pháp nhằm tăng lợi nhuận luôn
là mục đích sống còn của các doanh nghiệp. Xuất phát từ suy nghĩ trên và sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn -PGS- Tiến sĩ Phan Thị Thu Hà và các anh chị trong
ban giám đốc Công ty TNHH Biolabs Việt Nam. Em đã chọn đề tài “Một số giải
pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Biolabs Việt Nam”. Đây là
kết quả của quá trình nghiên cứu nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực
trạng lợi nhuận của công ty. Em hi vọng rằng các giải pháp này là những ý kiến đóng
góp nhỏ bé của em góp phần trong việc tăng lợi nhuận của công ty.
Nội dung của báo cáo này được trình bày làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về các biện pháp gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng lợi nhuận ở Công ty TNHH Biolabs Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH
Biolabs Việt Nam.
Do khả năng có giới hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn để
bài viết của em trở nên hoàn thiện hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
7
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1 – Vấn đề chung về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1 – Khái niệm và vai trò
1.1.1.1 – Khái niệm
- Lợi nhuận
Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về lợi nhuận, tùy vào
từng góc độ mà khái niệm lợi nhuận được các nhà kinh tế học có quan điểm khác
nhau về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng: lợi nhuận là phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất.
Thế nhưng dưới góc độ khác, Các Mác cho rằng:" Giá trị thặng dư hay cái phần
trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao
động không được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi đó là lợi nhuận ".
Đến thời kỳ hiện đại, các nhà kinh tế học như P.A.Samuelson và W.D.Norhaus
lại cho rằng : “ Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng số tiền thu về trừ đi tổng
số tiền chi ra ” hay cụ thể hơn ''lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng
thu nhập của doanh nghiệp và tổng số tiền để có được thu nhập đó”. Đây là khái niệm
phổ biến nhất hiện nay và được chấp nhận.
Quan điểm của các nhà kinh tế học đều rút ra một nhận xét đó là: lợi nhuận là
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Đây chính là kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận:
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
8
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
TSLN là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh.
Thông qua chỉ tiêu TSLN sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được một cách chính
xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời
đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau một cách

hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết
kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối.
1.1.1.2 – Vai trò
Trước đây, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung bao cấp. Do đó, vai
trò của lợi nhuận dường như không được thể hiện rõ. Các doanh nghiệp sản xuất theo
kế hoạch mà nhà nước giao. Do vậy, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
không ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp thua lỗ hay lãi đều do nhà
nước chịu. Điều này không kích thích được nền kinh tế phát triển, không làm các
doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, vai trò của lợi nhuận lại rất quan
trọng. Các doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất
là do các doanh nghiệp để ra và tự quyết định. Nhà nước không tham gia vào quá
trình sản xuất của doanh nghiệp mà chỉ tác động đến doanh nghiệp bằng các chính
sách kinh tế. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo ra một hành lang pháp lý để tạo cơ sở
cho các doanh nghiệp hoạt động. Chính vì lẽ đó, lợi nhuận chính là điều kiện để các
doanh nghiệp tồn tại và cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Do đó ta có
thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng như
trong nền kinh tế.
- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
9
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận chính là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu và các nguồn lực khác, nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh Nếu các
doanh nghiệp không thể tạo ra lợi nhuận cho mình thì cũng không thể sẵn sàng cung
cấp cho nhu cầu xã hội những hàng hoá và dịch vụ mong muốn. Do đó động cơ lợi
nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị

trường sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, là điều kiện để thực hiện các mục tiêu trong hệ
thống các mục tiêu của doanh nghiệp:
* Mục tiêu kinh tế: Đạt được lợi nhuận cao, mục tiêu phát triển doanh nghiệp, mục
tiêu sản xuất khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa để đáp ứng thoả mãn nhu cầu của
xã hội.
* Mục tiêu xã hội: Bảo vệ và thoả mãn các nhu cầu, quyền lợi của các thành viên
trong doanh nghiệp như thu nhập, cơ hội thăng tiến bảo vệ quyền lợi của bạn hàng,
của người tiêu dùng, công tác quốc phòng và bảo vệ môi trường.
* Mục tiêu chính trị: Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên tiên tiến, nhận thức
chính trị đúng đắn.
Trong hệ thống mục tiêu trên thì lợi nhuận là điều kiện để bảo đảm thực hiện các
mục tiêu khác. Muốn phát triển doanh nghiệp cả về lượng và chất thì đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải làm ăn có lãi hay phải có lợi nhuận.
- Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế xã hội
Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là một bộ phận thu nhập thuần tuý của
doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu nhập quan trọng cho ngân sách Nhà nước và
là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân cho mỗi nước. Đến đây ta thấy được vai trò của lợi
nhuận rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế,
cả xã hội. Và xã hội chỉ có thể phát triển phồn thịnh được khi mỗi doanh nghiệp phát
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
10
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
triển phồn thịnh. Nhờ có lợi nhuận mà các doanh nghiệp không những thực hiện được
nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế theo quy định
của pháp luật mà còn có điều kiện để thực hiện các hoạt động từ thiện nhân đạo
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn để tái sản xuất xã hội bởi lẽ khi có lợi nhuận
thì các doanh nghiệp sẽ phân phối một phần vào các quỹ, và một phần dùng để tái sản
xuất, làm tăng quy mô sản xuât. Như vậy, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng và phấn
đấu tăng lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của quá trình kinh doanh, là mục tiêu của các

doanh nghiệp.
1.1.2 – Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.1 – Lợi nhuận trước thuế:
LNTT của doanh nghiệp được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
LNTT của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận bất thường: là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bất thường và
chi phí hoạt động bất thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp có sự khác
nhau giữạ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc môi
trường kinh tế khác nhau.
1.1.2.2 – Lợi nhuận sau thuế:
LNST của doanh nghiệp là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
11
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
1.1.3 – Phương pháp xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.3.1 – Xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
• Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ Doanh thu tiêu thụ Chi phí
hoạt động SXKD SP, HH, DV hoạt động kinh doanh
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ Doanh thu Chi phí

hoạt động tài chính hoạt động tài chính hoạt động tài chính
• Lợi nhuận từ hoạt động bất thường:
Lợi nhuận từ Doanh thu Chi phí
hoạt động bất thường hoạt động bất thường hoạt động bất thường
1.1.3.2 – Xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
LNST = LNTT * (1 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)
1.1.3.3 – Xác định tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong
kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công thức tính:
P
T
st
=  x 100
T
Trong đó : T
st
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế).
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
12
= -
= -
= -
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam

* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc
sau thuế đạt được với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động).
Công thức tính:
P
T
sv
=  x 100
V
bq
Trong đó: T
sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận trước (hay sau thuế ) trong kỳ.
V
bq
: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận vốn có
thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao hay thấp.
* Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế
của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức tính:
P
T
sg
=  x 100
Z
t

Trong đó : T
sg :
Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
13
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận tiêu
thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
* Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức tính:
P
st
T
vcsh
= x 100
V
csh
Trong đó: T
vcsh
: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.
P
st

: Lợi nhuận sau thuế.
V
csh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất sinh lợi trên tài sản cố định: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công thức tính:
P
st
T
tscđ
= x 100
TSCĐ
Trong đó: T
tscđ
: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản cố định
P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất sinh lợi trên tài sản lưu động: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
14
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
Công thức tính:
P

st
T
tslđ
= x 100
TSLĐ
Trong đó: T
tslđ
: Tỷ suất sinh lợi trên tài sản lưu động
P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
* Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức tính: P
st
T
tts
= x 100
A
Trong đó: T
tts
: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
A

: Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng

tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Khi đánh giá khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp, tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là hai chỉ tiêu quan trọng đuợc đem ra để xem
xét, đánh giá và đưa ra quyết định.
1.2 – Biện pháp gia tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi một doanh nghiệp sẽ đưa ra
những biện pháp khác nhau để có thể tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có những hướng sau đây:
1.2.1 - Tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
15
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
1.2.1.1- Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm:
Nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, mức sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao, đồng thời thị trường còn nhiều tiềm năng chưa
được khai thác.
Với tình hình trên, muốn mở rộng thị phần tiêu thụ của mình thì các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp như: hoạch định rõ các khu vực khách hàng, đâu
là khách hàng thường xuyên, đâu là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp để từ đó
có chính sách phù hợp như chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả năng tiềm
tàng của thị trường, tăng cường quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường
bằng công tác quảng cáo, tiếp thị, thăm dò ý kiến người tiêu dùng
Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ ngày nay mang một vị trí quan trọng trong tổng
thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp có thể đứng vững
trên thị trường, hoà nhập và tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường.
1.2.1.2 - Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ là tăng khả năng cạnh tranh của
mỗi sản phẩm trên thị trường mà còn là biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là một công tác không thể thiếu được trong môi trường

kinh doanh hiện nay.
Để làm được như vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao động
hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến hành đầu
tư theo chiều sâu như: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ mới.
1.2.1.3 - Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:
Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng người mua cân nhắc khi tiêu dùng một
hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu thụ được thì giá cả
phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có thể được thực hiện theo hai
phương hướng sau:
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
16
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
- Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trường: giá cả sản phẩm của doanh
nghiệp lên xuống theo giá cả thị trường.
- Định giá sản phẩm để mở rộng thị trường: đây là chính sách vừa để cạnh tranh
vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn giá cả trên
thị trường làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1 đơn vị sản phẩm
thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhưng xét trên tổng thể toàn doanh nghiệp thì tổng
lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp này không phải lúc nào
cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiềm năng của thị trường và khả năng tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.1.4 - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh
toán phù hợp:
Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm đến
tay các “ thượng đế ”, hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa dạng
hơn. Để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tổ chức các hình
thức bán hàng như: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán trực tiếp, chuyển hàng
đến tay người tiêu dùng hơn nữa còn có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng
internet

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tài chính nhằm khuyến
khích khách hàng mua hàng với khối lượng nhiều, thanh toán nhanh, bằng các hình
thức: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Các hình thức thanh toán này
ngoài tác dụng như trên còn có tác dụng tạo mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp
và khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
1.2.2 - Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
Đây là phương thức cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện
giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản phẩm tăng
thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
17
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
1.2.2.1 - Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, biểu hiện
bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để tạo
ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số thời gian cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao động kéo theo sự giảm đi của hàng loạt
các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định kết tinh trong đơn vị sản phẩm. Để tăng năng
suất lao động doanh nghiệp cần:
- Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho phù hợp với
nhu cầu của quá trình sản xuất, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao
động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả hai
hướng: vừa tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu người lao động vừa phải phát huy

hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
- Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống nhất tạo
ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất. Điều này
giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả, tăng năng
suất lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động
Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cho
người lao động để nâng cao trình độ tay nghề,lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng cho
nhân viên. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
18
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
động. Ngoài tiền lương cần thiết phải có những chính sách khen thưởng hợp lý, tạo ra
môi trường làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến khích người lao động hăng say
làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể. Từ đó góp phần tăng năng suất lao
động cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 - Tiết kiệm nguyên vật liệu
Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu thông
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến việc hạ giá thành sản
phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công việc sau:
- Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tư phải có sự phù hợp với kế hoạch sản
xuất về tiến độ cung ứng và khối lượng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất bị gián
đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bị ứ đọng vốn do dự trữ vốn tồn kho quá lớn. Các
doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét nghiên cứu để tìm nguồn nguyên liệu
có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
- Tăng cường tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng trong sản xuất không

bị mất mát hao hụt, thường xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho có đảm bảo cả về
chất lượng và số lượng hay không; nếu phát hiện ra hàng bị mát mát, hay kém chất lượng
cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đồng thời thường xuyên
rà soát kiểm tra định mức tiêu hao nhằm kịp thời điều chỉnh mới cho phù hợp. Tích cực
cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.2.2.3 - Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Việc xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo phù hợp với đặc điểm
riêng của từng ngành giúp các doanh nghiệp có thể giảm bớt các khoản chi phí liên
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
19
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
quan đến nhân công và đặc biệt là khoản chi phí quản lý. Song song với việc rút gọn
bộ máy quản lý, doanh nghiệp cũng cần phải tuyển chọn đào tạo những cán bộ công
nhân viên có trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc.
Tại nhiều doanh nghiệp nơi mà yếu tố con người đóng vai trò gần như quyết định
tới lợi nhuận của doanh nghiệp như các công ty “săn đầu người”, các công ty cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ IT …, ngân sách dành cho nguồn nhân lực đôi khi chiếm
đến 50% tổng chi phí và ngân sách này cứ càng ngày càng tăng theo thời gian. Làm
thế nào để quản lý được ngân sách cho nguồn nhân lực, giảm thiểu chi phi nhân sự
nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh luôn là câu hỏi cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức quản lý phải phù hợp với quy mô của doanh nghiệp để giảm chi
phí quản lý của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp vừa và nhỏ cỏ thể chỉ cần một hoặc
một số ít người thực hiện chức năng quản lý và điều hành, thậm chí chỉ cần một giám
đốc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.4 - Tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trường để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cố định doanh nghiệp cần
phải lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối đa năng

lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần dùng và thanh lý
để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh được hao mòn vô hình và hữu hình. Đối với
vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải thu, phải trả tránh tình
trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản trị tốt vật tư hàng hoá tồn kho để tránh ứ đọngvốn,
tránh mất mát hư hỏng qua đó tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động. Như vậy có thể
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía thành sản phẩm.
Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng ảnh
hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được tính tự
chủ về mặt tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
20
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất, tình
hình tài chính. Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể được sử dụng chung cho tất
cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh
nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
1.3 – Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1 – Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 – Con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau
một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo
ra lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người
lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng
như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa đạng phong phú, đòi hỏi nhà doanh
nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho
có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức
thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến
sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao
động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.3.1.2 – Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó
là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi
nhuận của đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
21
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
nào trường vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi
dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở
rộng thị trường từ đó tại đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận.
1.3.1.3 – Việc tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp
chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật. để tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất 1ớn đến việc tạo ra số lượng sản
phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra
hàng hoá (giá thành). Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô
sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế cơ
bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và
chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu
vào: lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và với giá mua thấp. Các đầu
vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp
thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc
phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là
nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi của
doanh nghiệp. Như vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng
tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng
tăng lên và ngược lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp (thương mại)
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
22
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
đòi hỏi đoanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng các định
mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng
thích hợp để tối thiểu hoá các khoản chi phí có liên quan.
1.3.1.4 – Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra theo những quyết định tối ưu về
sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán hàng hoá
dịch vụ ra thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng.
Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức
tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó
góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành
tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện
công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu
thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ
lệ với lợi nhuận- doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của doanh
thu lại chịu tác động của các nhân tố sau:

* Khối lượng tiêu thụ
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu
thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược
lại. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý, bảo
quản và các chính sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả
tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
* Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro
trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác
nhau, Tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
23
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với
chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng
hàng hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể
bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh đoanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp
1ại dự trữ quá ít.
* Giá bán sản phẩm
Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược
lại. Vậy để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính
sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho vừa bù
đắp được chi phí vừa thu được lãi.
* Các khoản giảm trừ
Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua (Bớt giá hồi
khấu) cũng có thể là do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do
giảm giá hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với
lợi nhuận, sao cho lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến khích

người mua doanh nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí liên quan
tới việc bán hàng như vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. vì vậy doanh nghiệp
phải tính toán sao cho các khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi phí tiết kiệm
được do tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Trong trường hợp giảm giá thực sự do yếu
kém của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục.
Đối với hàng hóa bị trả lại, cần phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời doanh
thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại thường là hàng kém phẩm
chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không đúng chủng loại, thời gian hay
giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý
chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ.
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
24
Một số giải pháp chủ yếu để gia tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Biolabs Việt Nam
1.3.1.5 – Tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản như: Định
hướng chiến 1ược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng
phương án kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh các hơạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh doanh
làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, nhờ giảm
được chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí này phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Đây là các khoản chi
phí có ảnh hưởng tương đối đến lợi nhuận của doanh nghiệp (đặc biệt là đoanh nghiệp
thương mại), nhưng chi phí bán hàng tăng do quy mô tăng thì không phải là không
tốt. Vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm hai loại chi
phí này, bằng việc giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, xây dựng các khoản mục chi
phí cho phù hợp, có như vậy mới góp phần tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi một
nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một nhân tố đều chứa đựng
các mặt kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chúng
đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với
hiệu quả tối ưu nhất.
1.3.2 – Nhân tố khách quan
1.3.2.1 – Quan hệ cung – cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối cùng
xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm tới
Chuyên đề tốt nghiệp_Nguyễn Kim Chi_BH211212
25

×