Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Đông Đô – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.73 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TÓT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về thẻ Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thẻ Ngân hàng
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ Ngân hàng
1.1.3. Phân loại thẻ thanh toán
1.3. Vai trò của thanh toán thẻ trong nền kinh tế
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI
NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ - HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng VPBank - chi nhánh Đông Đô – Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng VPBank - chi nhánh Đông Đô
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng VPBank - chi
nhánh Đông Đô
2.2.1. Tổng quan về thị trường thẻ Việt Nam hiện nay
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng VPBank - chi nhánh
Đông Đô
2.2.3. Đánh giá chung về dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank - chi
nhánh Đông Đô
- Kết quả đạt được
- Những hạn chế tồn tại
- Nguyên nhân của những hạn chế trên
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI
NHÁNH ĐÔNG ĐÔ - HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng VPBank - chi nhánh


Đông Đô
3.1.1 Xu hướng phát triển dịch vụ thẻ trên thế giới và ở Việt Nam……….
3.1.2 Phương hướng hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng VPBank chi nhánh
Đông Đô trong thời gian tới………………………………………
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ tại ngân
hàng VPBank - Chi nhánh Đông Đô
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ
3.2.3. Hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng
3.2.4. Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro
3.2.5. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các NH tham gia thanh toán thẻ
3.2.6. Nâng cao hơn nữa tiện ích của thẻ
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán
thẻ ngân hàng tại Ngân hàng VPBank - chi nhánh Đông Đô
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng ngân hàng VPBank Việt Nam
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
KH : Khách hàng
KDTM : Không dùng tiền mặt
ATM : Automated Teller Machine
PIN : Pesonal Identification Number
POS : Point of Sales
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
3

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn của đồng vốn.
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo thành phần.
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn huy động phân theo đồng tiền hạch toán.
Bảng 2.5: Bảng tổng dư nợ nền kinh tế.
Bảng 2.6: Bảng tình hình tín dụng phân theo kỳ hạn( 2009 – 2011).
Bảng 2.7 Doanh số phát hành thẻ của Ngân hàng VPBank chi nhánh
Đông Đô trong 3 năm 2009 – 2011
Bảng 2.8 Doanh số thanh toán thẻ tại Ngân hàng VPBank chi nhánh
Đông Đô trong 3 năm 2009 – 2011
4
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
tiền tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng
thương mại( NHTM) đặc biệt là trong nghiệp vụ thanh toán nhằm đem lại nhiều
lợi ích hơn nữa cho khách hàng, tạo nhiều thuận lợi cho chính ngân hàng đồng
thời đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ trên thị trường. Điều này đảm bảo phải
có những phương tiện thanh toán mới an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Thêm
vào đó sự phát triển của khoa học công nghệ nhất là các tiến bộ của công nghệ
tin học được áp dụng trong hoạt động ngân hàng đã giúp các NHTM cho ra đời
một công cụ thanh toán mới hiện đại là tiền điện tử hay thẻ ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ
tin học cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến
trên thế giới và giữ vị trí quan trọng tại các nước phát triển. Tại Việt Nam, tuy
chỉ mới xuất hiện những năm gần đây nhưng thời gian qua, dịch vụ thanh toán
thẻ đã có bước phát triển vượt bậc, luôn được sự quan tâm đặc biệt của các
NHTM và khách hàng. Không chỉ đem lại cho các ngân hàng nguồn lợi nhuận từ

phí dịch vụ, nó còn tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn giá rẻ, mở
rộng thị trường tín dụng, tăng dư nợ, tăng thu ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối
ngoại và hợp tác quốc tế của các ngân hàng. Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh
khá hữu hiệu và mang lại lợi thế không nhỏ cho ngân hàng nào có khả năng cung
cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều tiện ích.
Ngân hàng VPBank Việt Nam là một trong những ngân hàng hàng đầu trong
lĩnh vực kinh doanh thẻ. Tuy nhiên do tham gia thị trường thẻ khá muộn so với
nhiều NHTM khác nên hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng VPBank vẫn
5
Chuyên đề tốt nghiệp
còn những hạn chế nhất định về số lượng, chất lượng dịch vụ cung ứng, chưa
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu ngày càng tăng của người sử dụng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng VPBank phòng giao dịch - chi nhánh
Đông Đô em nhận thấy Ngân hàng VPBank Việt Nam nói chung và Ngân hàng
VPBank chi nhánh Đông Đô nói riêng cần có thêm những biện pháp để đẩy
mạnh khai thác loại hình dịch vụ tiềm năng này. Vì thế em đã mạnh dạn chọn đề
tài :” Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
VPBank chi nhánh Đông Đô – Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 03 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán thẻ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
VPBank - Chi nhánh Đông Đô – Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động
thanh toán thẻ tại Ngân hàng VPBank - Chi nhánh Đông Đô– Hà Nội.
Bản thân em trong thời gian thực tập đã cố gắng tìm hiểu đồng thời được
sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Phan Thị Thu Hà tuy nhiên
với kiến thức, trình độ, khả năng cũng như thời gian thực tập hạn chế, kinh
nghiệm thực tế chưa có, tài liệu còn thiếu nên chuyên đề tốt nghiệp này của em
chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong được sự

góp ý, bổ sung, chỉnh sửa của Khoa và thầy giáo hướng dẫn để suy nghĩ và nhận
thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về thẻ NH
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán
hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc
hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ
thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban hành
kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân
hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
1.1.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ NH
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng plastic với 3 lớp ép sát, lõi
thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Màu sắc của
thẻ thay đổi tùy từng NH phát hành và tùy theo quy định thống nhất của mỗi tổ
chức thẻ. Thẻ có kích thước chung theo chuẩn quốc tế là 5.50 cm*8.50 cm, gồm
2 mặt:
Mặt trước của thẻ gồm:
7
Chuyên đề tốt nghiệp

- Nhãn hiệu thương mại của thẻ
- Tên và logo của NH phát hành thẻ
- Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố khác như: hình của chủ thẻ, hình nổi không
gian ba chiều, con chip ( đối với thẻ thông minh).
Mặt sau của thẻ gồm:
- Dải băng từ chứa các thông số đã được mã hóa theo một chuẩn thống như:
số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
1.1.3 Phân loại thẻ NH
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo 2
phương thức chính: Phân loại theo công nghệ sản xuất và phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ.
 Nếu căn cứ theo công nghệ sản xuất chia thành 3 loại: thẻ in nổi, thẻ từ và
thẻ thông minh:
Thẻ in nổi ( Embossed Card ): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi
các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in
quá thô sơ, dễ bị làm giả mà kết hợp với các công nghệ mới như thẻ từ, thẻ thông
minh.
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước
của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông tin này phải
đảm bảo chính xác và khớp với nhau.Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong
tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số
lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang tính cố định nên không
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết
bị nối với máy vi tính.
Thẻ thông minh ( Smart card ): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một

chip điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một tấm thẻ
thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có
trường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập
với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ
nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết
phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu
có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ
thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ
thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của
chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm
chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu
thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên
quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng
công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ
này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp
nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức
thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán
lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
- Nếu căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng (Credit
card ) và thẻ ghi nợ ( Debit card ).
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Thẻ tín dụng ( Credit card ) là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
cung cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm
khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản
tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa
ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán
hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc
vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh

toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân
hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu
hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ
cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả
trên số dư nợ còn lại.Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức
tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần
hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu,
uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp … của
khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình
tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa, Master
vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế
còn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu
nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ
10
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán ( charge card ). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng
một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng
nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào
ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ ( debit card ): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận
với số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng
hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản
tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong
tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch
vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình

cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ
cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của
ngân hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thể tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu
thế vượt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng
có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ
thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…
Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình
ngay tại các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho
một khoản vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng
với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng
giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau
tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch
tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của ngân hàng và
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
Ngoài hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân
hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm
của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông
thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời
xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông
thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích
phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard
Chartered và tập đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những
tiện ích phụ trội riêng biệt như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20%
cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm

thưởng tích luỹ theo lượng tiền thanh toán bằng thẻ….
+ Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong
nước và thẻ quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng
thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi
quốc gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng thương mại
phát hành sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của ngân
hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành
đó trong một nước.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng
trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có
mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân
hàng phát hành thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức
thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán
thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc
tế và thẻ tín dụng quốc tế.
+ Nếu căn cứ vào hạn mức tín dụng có thể chia thành thẻ vàng và thẻ
thường.
Thẻ vàng là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng có uy tín, khả năng
tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có thể có những điểm
khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi nước, nhưng
chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao.
Thẻ thường là loại thẻ mang tính chất phổ biến, đại chúng, được hơn 142
triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tùy theo NH phát
hành quy định.
1.1.4. Liên minh thẻ
Cùng với sự phát triển nhảy vọt của thẻ ATM và điểm chấp nhận thẻ, thị

trường thẻ ngân hàng Việt Nam cũng đã xuất hiện xu thế liên doanh liên kết
trong phát triển thẻ và thanh toán thẻ. Sự hợp tác này giúp phát triển một
mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp.Nhằm góp phần giảm chi phí trang bị hệ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thống cơ sở hạ tầng, nhiều ngân hàng thương mại đã thực hiện hợp tác, xây
dựng đối tác chiến lược
Mặc dù phát triển nhanh trong những năm gần đây nhưng thị trường thẻ
ngân hàng Việt Nam vẫn còn một số tồn tại.
Trước hết là hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
thanh toán thẻ còn nghèo nàn và kém hiệu quả. Các máy ATM phân bổ chủ yếu
tại các thành phố lớn, khu công nghiệp.
Bên cạnh đó, các máy ATM lại mới chỉ phục vụ chủ yếu cho từng ngân
hàng chứ chưa có khả năng sử dụng chung cho nhiều ngân hàng. Tình trạng
này cũng tương tự như với các điểm chấp nhận thẻ.
Ngoài ra, còn có một loạt các hạn chế khác như tính cạnh tranh còn thô
sơ, thiếu các điểm chấp nhận thẻ trong giao dịch thanh toán, thiếu gắn kết và
chặt chẽ giữa các đơn vị phát hành thẻ.
Do đó thời gian tới, trong định hướng phát triển, cần thực hiện một số
giải pháp để phát triển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới.
Đầu tiên cần hoàn thiện cơ sở pháp lý cho thị trường này như tạo hành
lang pháp lý toàn diện và đầy đủ, các quy định điều chỉnh hoạt động thẻ cần rõ
ràng và đồng bộ. Mặt khác, cũng cần phát triển trung tâm chuyển mạch thẻ
thống nhất, có khả năng kết nối tất cả các liên minh thẻ hiện nay.
Ngoài ra, cũng cần tiếp tục mở rộng việc sử dụng thẻ trong thanh toán,
nhất là tại các thành phố lớn, mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động thẻ,
kể cả đơn vị ngoài ngành ngân hàng. Bên cạnh đó các đơn vị cần tăng cường
tuyên truyền về lợi ích thẻ, nâng cao vài trò quản lý và biện pháp điều tiết hoạt
động thanh toán thẻ, và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
14

Chuyên đề tốt nghiệp
của thị trường thẻ ngân hàng.
Sự phát triển của thị trường thẻ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào
việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng trong nước và thực hiện chủ
trương đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.
Từ chỗ phục vụ khách du lịch và doanh nhân nước ngoài là chủ yếu, thẻ
ngân hàng đã mở rộng tới các tầng lớp dân cư trong xã hội. Không chỉ phát
triển về lượng mà mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ còn phát triển cả về chất.
Nếu như trước đây các đơn vị này chủ yếu dùng máy cà tay thì đến nay, đã có
80-90% số đơn vị được trang bị máy chấp nhận thẻ điện tử (EDC).
Bên cạnh mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, các kênh giao dịch tự động
(ATM) cũng được các ngân hàng chú trọng phát triển để mở rộng mạng lưới
cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu giao dịch 24/24 giờ của khách hàng.
1.2.1 Quy trình thanh toán qua thẻ
Thanh toán thẻ qua ngân hàng
Các đơn vị tổ chức kinh tế, cơ quan, cá nhân được quyền lựa chọn tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, đồng thời được lựa chọn phương tiện thanh
toán. Mọi nghiệp vụ ghi Nợ tài khoản tiền gửi thì phải có sự đồng ý của chủ tài
khoản hoặc các đồng chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền.Trước đây, KH
chỉ có thể mở tài khoản giao dịch tại NH địa phương nơi đóng trụ sở chính. Quy
định mới này là thay đổi mang tính chất tiền đề cho quá trình đổi mới nghiệp vụ
thanh toán qua NH, cụ thể:
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Về phía KH: Quy định đã tạo điều kiện thuận lợi cho KH thực hiện các giao
dịch một cách nhanh chóng và thuận tiện, đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh
toán của mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức kinh tế và cá nhân, khuyến khích
KH đến với NH nhiều hơn.
+ Về phía NH: Quy định tạo ra sự cạnh

giữa các NH. Các NH phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ thanh toán để hấp dẫn KH, nhằm lôi kéo KH đến với NH mình.
Trách nhiệm của người chi trả( người mua).
Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán( số dư trên tài
khoản tiền gửi và hạn mức thấu chi) và phải thực hiện thanh toán ngay khi nhận
hàng hay dịch vụ do người bán cung cấp. Nếu thanh toán chậm trể phải bị xử
phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
Trách nhiệm của người thụ hưởng( người bán).
Người bán phải có trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các chứng từ thanh toán và
giao hàng kịp thời, đảm bảo chất lượng cho người mua tương ứng với số tiền mà
người mua đã thanh toán khi mua hàng.
Trách nhiệm của các trung gian thanh toán( tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán).
Phải đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác và giúp đỡ KH trong quá trình
thực hiện thanh toán, cung ứng đầy đủ phương tiện, chứng từ cho KH. Nếu NH
để chậm trễ hoặc sai sót gây thiệt hại đến quyền lợi của các bên thì NH cũng bị
xử phạt theo chế tài chung.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thường 1 Quy trình thanh toán thẻ qua ngân hàng như sau:
Khi khách hàng thực hiện việc giao dịch tại 1 điểm thực hiện giao dịch
trong hệ thống, hệ thống sẽ tự động chuyển các đợt giao dịch qua trung tâm
thanh toán thẻ
Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng sẽ gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát
hành thẻ tín dụng – Ngân hàng,Ngân hàng sẽ xác minh giao dịch, chuyển kết
quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ
Trung tâm thanh toán thẻ sẽ chuyển kết quả quá trình giao dịch và tiền
tới điểm thực hiện giao dịch và tại đây kết quả giao dịch tới người bán và
chuyển tiền tới tài khoản ngân hàng của người bán
Thanh toán qua POS

POS là từ viết tắt tiếng anh của Point of Sale là các máy chấp nhận
thanh toán thẻ, Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để
giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các
thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh
toán nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh
toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay
v.v
Thanh toán qua POS phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà
Ngân hàng cung cấp cho các chủ thẻ của mình để thực hiện chi tiêu, mua bán
hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm
chấp nhận thanh toán phải có 2 điều kiện: thứ nhất, điểm chấp nhận này đã có
hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ này với ngân hàng phát hành hoặc đại lý
thanh toán của ngân phát hành, và được ngân hàng trang bị loại máy thanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp
toán phù hợp. Thứ hai là khách hàng khi thực hiện giao dịch phải nhập mã số
cá nhân của mình (PIN). Chính vì phải nhập mã số cá nhân nên việc được
trang bị loại máy phù hợp giao dịch mới có thể thực hiện được, do có nhiều
loại máy hiện không cho phép khách hàng nhập mã số cá nhân vào máy.
Tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ phù hợp với thẻ của khác
hàng, khách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần
thanh toán, máy sẽ in ra hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình
thanh toán
Các lợi ích khi sử dụng dịch vụ POS :
+ Phương thức thanh toán đơn giản và thuận tiện. Khách hàng có thể sử
dụng thẻ để thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ một cách dễ dàng, không
cần phải mang theo tiền mặt cũng như hạn chế được các khó khăn của việc
tiêu dùng tiền mặt mang lại: khó khăn trong việc thanh toán những hàng hóa
có giá trị lớn, tiền giả, tiền không đủ giá trị lưu hành
+ An toàn và bảo mật hơn so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt: giao

dịch được mã hóa và tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật trong thanh toán thẻ.
+ Được hưởng các chương trình khuyến mại của các ĐVCNT dành riêng cho
đối tượng khách hàng là chủ thẻ.
1 điều cần lưu ý khi sử dụng phương thức thanh toán này là Chủ thẻ cần ký
tên vào vị trí chữ ký khách hàng ở mặt sau của thẻ. Chữ ký trên biên lai và
phía sau thẻ của khách hàng phải đồng nhất. Trong quá trình giao dịch tại các
điểm chấp nhận thẻ, chủ thẻ cần chú ý bảo vệ mật mã cá nhân của mình. Chủ
thẻ không nên đưa thẻ của mình cho người thân để thực hiện việc thanh toán
thẻ qua POS. Kiểm tra các thông tin trên hoá đơn giao dịch trước khi ký trên
hoá đơn, giữ lại một liên hoá đơn và các chứng từ liên quan đến giao dịch để
18
Chuyên đề tốt nghiệp
đối chiếu khi cần thiết. Cất thẻ ngay khi hoàn tất giao dịch. Kiểm tra hàng hoá
và hoá đơn trước khi rời đại lý
Thanh toán thẻ qua mạng
Ngày nay với sự phát triển của mạng internet việc mua bán qua mạng với
rất nhiều tiện ích ngày càng trở lên phổ và muốn cho việc mua bán qua mạng
được phát triển thì vấn đề quan trọng là phải có phương tiện thanh toán qua
mạng. Nếu trước đây, việc này được thực hiện bằng cách người mua chuyển
khoản cho người bán, độ tin cậy không cao và trên thực tế đã có sự lường gạt,
thì nay đã có các dịch vụ trung gian thanh toán qua mạng có uy tín được triển
khai và nắm bắt được nhu cầu và tiềm năng của việc triển khai thanh toán
qua mạng, nhiều ngân hàng đã triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua
mạng vừa đảm bảo đọ an toàn khi giao dịch và phù hợp với người dùng bằng
cách phát triển và phát hành các loại thẻ có chức năng thanh toán qua mạng
Hiện nay, hình thức thanh toán này chỉ có ở các ngân hàng trong nước đã
triển khai thành công dịch vụ Internet banking. Tuy nhiên, không phải có tài
khoản ở ngân hàng là bạn hoàn toàn có thể mua sắm ở bất kỳ đâu trên mạng
Internet, hình thức này chỉ thực hiện được với những đối tác có hợp tác với
ngân hàng mà khách hàng đang có tài khoản. Tức là, muốn thực hiện được

nhiều giao dịch, khách hàng phải lập nhiều tài khoản ở các ngân hàng khác
nhau. Và để xác nhận hay kiểm chứng giao dịch sắp thực hiện, hầu hết các
ngân hàng đều dùng hình thức xác nhận bằng tin nhắn SMS. Trước khi một
giao dịch hoàn tất, ngân hàng sẽ gửi vào số điện thoại di động mà khách hàng
đã đăng ký lúc mở tài khoản một tin nhắn thông báo và chứa dãy số xác nhận
giao dịch, khách hàng nhập dãy số đó vào ô tương ứng trên trang web.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Dù vậy, không phải mọi đơn vị bán hàng đều có thể đàm phán với ngân
hàng để thực hiện việc thanh toán qua mạng. Chính vì thế, một số công ty có
uy tín đã đứng ra làm việc với ngân hàng để tạo ra thủ tục thanh toán đặc
trưng riêng. Từ kết quả đạt được với ngân hàng, các công ty tín dụng này sẽ
hợp tác với các đơn vị bán hàng trên mạng để người dùng thanh toán tiền
mua hàng bằng tài khoản đã tạo ở công ty tín dụng.
Thông thường 1 quy trình thanh toán thẻ qua mạng sẽ theo 1 trình tự như
sau:
+ Đăng ký mua hàng hóa
Khách hàng truy nhập vào website bán hàng của các nhà cung cấp hàng hoá,
dịch vụ đã kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của ĐVCNT. Chọn hàng
hóa mà khách hàng muốn mua và chọn nút thanh toán.
Màn hình giao dịch được chuyển qua giao diện xác thực để khách hàng nhập
các thông tin thẻ thanh toán (số thẻ, tên chủ thẻ, thời gian phát hành).
+Kiểm tra xác thực khách hàng
Khách hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ như : Tên chủ thẻ, Số thẻ, Thời gian
phát hành.
Khi xác thực thẻ thành công, hệ thống sẽ chuyển tiếp sang bước tiếp theo,
khách hàng kiểm tra lại số tiền thanh toán, các điều khoản và điều kiện của
hợp đồng thanh toán trực tuyến để xác nhận việc thanh toán đơn hàng.
+ Tạo OTP
Sau khi xác nhận việc thanh toán đơn hàng như trên, trang web sẽ chuyển

tiếp sang bước tiếp theo, đồng thời hệ thống sẽ tự động sinh ra một dãy số
OTP và gửi qua đường tin nhắn SMS về số điện thoại di động của khách hàng
20
Chuyên đề tốt nghiệp
đã đăng ký.
+ Định danh khách hàng
Khách hàng nhập mã OTP lên website của NH để xác nhận giao dịch.
+ Thông báo kết quả giao dịch và thanh toán
Sau khi xác thực mã số OTP, NH sẽ gửi thông báo kết quả giao dịch (chấp
nhận hoặc từ chối). Nếu mã OTP hợp lệ, khách hàng đã thanh toán thành
công.
1.2.2 Doanh thu và chi phí của thanh toán thẻ
Doanh thu của ngân hàng thông qua việc phát hành và cung cấp các dịch vụ
thẻ dựa trên nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt tạo được nguồn vốn cho
Ngân hàng với chi phí thấp. Thanh toán KDTM được thực hiện thông qua việc
khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng
luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đã tạo được
nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi
các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn
tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn
xã hội.
Thanh toán KDTM cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi. Thông qua
các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại NH, lại chính là xuất
phát từ NH đó là NH đã cấp tín dụng. Như vậy trong phần lớn truờng hợp, chính
tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong một số chừng mực nào đó, các
NH tuỳ thuộc vào việc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các
khoản tín dụng của khách hàng. Từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng. Giúp Ngân hàng tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng

vốn.
Ngoài ra việc thu phí từ các dịch vụ thẻ, chi phí giao dịch trên hệ thống của
các chủ thẻ NH khác… cũng là nguồn tạo ra doanh thu cho NH
Tuy nhiên để tạo ra sự cạnh tranh và sức hấp dẫn đối với khách hàng sử
dụng các dịch vị thẻ của mình NH cũng cần chi phí đầu tư rất lớn và lâu dài về
khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao trình độ năng lực cán bộ
ngân hàng, thực hiện các chương trình Marketing… để có thể cung ứng cũng
như duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ thẻ nhằm thu hút khách
hàng. Đó là những khoản chi phí rất lớn mà để đảm bảo lợi nhuận cao nhất đây
cũng là vấn đề mà các ngân hàng cần phải đặc biệt quan tâm
1.2.3 Vấn đề bảo mật và an toàn trong thanh toán thẻ
Trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin như hiện nay và phần lớn
mọi vần đề lưu trữ và xử lý thông tin đều diễn ra trên nền tảng hệ thống mạng
máy tính do đó vấn đề bảo mật và an toàn trong thanh toán thẻ là vấn đề
chiến lược và là trọng tâm hàng đầu của các ngân hàng do đó các tổ chức tín
dụg hay các ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ cần phải áp dụng các công nghệ
bao mật cao cấp để bảo đảm độ tin cậy và an toàn cho khách hàng của mình
khi sử dụng các dịch vụ thẻ.
Có thể kể đến 1 trong những công nghệ bảo mật được các tổ chức tín
dụng và ngân hàng sủ dụng khá phổ biến để bảo mật trong việc thanh toán
qua mạng đó là công nghệ bảo mật cao cấp SET
22
Chuyên đề tốt nghiệp
SET là viết tắt của các từ Secure Electronic Transaction, là một nghi thức
tập hợp những kỹ thuật mã hoá và bảo mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn
cho các giao dịch mua bán trên mạng.
Đây là một kỹ thuật bảo mật, mã hóa được phát triển bởi VISA, MASTER
CARD và các tổ chức khác trên thế giới. Mục địch của SET là bảo vệ hệ thống
thẻ tín dụng, tạo cho khách hàng, doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài
chính sự tin cậy trong khi giao dịch mua bán trên Internet.

Những tiêu chuẩn và công nghệ SET được áp dụng và thể hiện nhất quán
trong các doanh nghiệp, các ngân hàng/công ty cấp thẻ, tổ chức tín dụng và
trung tâm xử lý thẻ tín dụng qua mạng.
Ngoài ra, SET thiết lập một phơng thức hoạt động phối hợp tương hỗ
(method of interoperability) nhằm bảo mật các dịch vụ qua mạng trên các
phần cứng và phần mềm khác nhau.
Tóm lại SET được thiết lập để bảo mật những thông tin về cá nhân cũng
như thông tin về tài chính trong quá trình mua bán và giao dịch trên mạng.
Khi sử dụng công nghệ bảo mật SET, sẽ đảm bảo cho:
+ Doanh nghiệp (người bán) được bảo vệ không bị mất hàng hoá hay dịch vụ
bởi:
Những thẻ tín dụng không hợp lệ.
Người chủ thẻ không đồng ý chi trả.
+ Ngân hàng được bảo vệ bởi:
Giao dịch mua bán không được sự đồng ý giữa các thành phần tham gia vào
giao dịch hoặc các giao dịch không hợp lệ (Thẻ tín dụng không hợp lệ, người
bán giả danh )
23
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Người mua được bảo vệ để:
Không bị đánh cắp thẻ tín dụng.
Không bị người bán giả danh
1.3 Vai trò của thanh toán thẻ trong nền kinh tế
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm
gần đây được ứng dụng trong tin học NH đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán
thẻ mà hoạt động thanh toán thẻ ngày càng có vai trò quan trọng. Điều này được
thể hiện trên các mặt sau:
+ Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Sử dụng phương tiện thanh toán KDTM, vai trò đầu tiên của thanh toán thẻ là
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.Ở những nước phát triển, thanh

toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện
thanh toán.Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông
giảm đáng kể.
+ Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế.
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực
hiện và thanh toán trực tuyến ( online) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán
nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác
như Séc, UNC, UNT…Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao
dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện,
nhanh chóng.
+ Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của NH, nhờ
đó các NH có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công
tác quản lý thuế của Nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Thực tế
hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đếnthẻ đều dựa trên chính sách quản
lý ngoại hối của nhà nước.
+ Thực hiện biện pháp “ kích cầu” của Nhà nước
Sự tiện lợi mà thanh toán thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận
thẻ, NH…khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng
cường chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành công cụ hữu hiệu góp
phần thực hiện biện pháp “ kích cầu” của Nhà nước. Khuyến khích phát hành,
thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng, góp phần tạo nên một
kênh cung ứng vốn hiệu quả của các NHTM.
+ Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu
tư nước ngoài.
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới, do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại
văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà

đầu tư nước ngoài. Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thanh toán
thẻ được sử dụng ngày càng rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó
đem lại cho những đối tượng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, NH.
25

×