Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.82 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu
hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh đầy cam go thử
thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp
phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh
nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối với các
doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã và đang
được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay kết
quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, còn đối với các doanh
nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có đường đi nước bước riêng cụ thể cho mình.
Qua quá trình học tập ở trường, tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH SX&TM
Lâm Hùng em đã chọn đề tài nghiên cứu :"nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty
TNHH SX&TM Lâm Hùng" để làm khoá luận tốt nghiệp và với hy vọng góp phần
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói riêng và các công ty
thương mại nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn thiện
và bổ sung một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng cốn của công ty TNHH SX&TM Lâm
Hùng , nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải, Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng vốn,
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHHSX&TM Lâm
Hùng
Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ công ty.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để tài
Hệ thống hoá lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của
công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong công ty TNHHSX&TM Lâm
Hùng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH
SX&TM Lâm Hùng.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
* Vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá. Khái niệm về vốn rất nhiều và cũng rất khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ và
giai đoạn, mỗi nhà kinh tế lại đưa ra những khái niệm khác nhau, nhưng có thể đưa ra
một khái niệm đơn giản nhất: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
* Vốn cố định :
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng vào
mục đích kinh doanh nhằm mang laị hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác: số vốn đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ vô hình và hữu hình nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này
nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi
tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
TSCĐ của doanh nghiệp là những TLLĐ chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh, giữ nguyên hình dáng ban đầu còn giá trị của nó thì được
dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ kinh doanh, toàn bộ
giá trị của nó chỉ được bù đắp sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính quy định,
mọi tư liệu lao động được coi là TSCĐ thoả mãn đủ hai điều kiện sau:
- Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
- Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện nay áp dụng mức tối thiểu là 5
triệu đồng.
Ngoài ra những TLLĐ nào không hội đủ hai điều kiện trên được gọi là công cụ
lao động nhỏ.
Trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái
hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của nó bị giảm dần do hao
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
mòn. Có hai loại hao mòn đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
* Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp nhằm mục
đích kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác VLĐ là bộ phận đầu tư
ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho hoạt động tái sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp được thực hiên thường xuyên và liên tục. Bên cạnh TSCĐ, doanh nghiệp luôn
có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất
và tái sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản
phẩm. Đó chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. TSLĐ của doanh nghiệp được
chia làm hai loại: TSLĐ sản xuất (nguyên nhiên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang…) và TSLĐ lưu thông (sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thành toán, chi phí trả trước…).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khác với TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp
luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng được
chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên
đặc điểm của VLĐ chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận động.
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn: Vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn
tiền tệ sang vốn vật tư (T-H).
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm
và thành phẩm. Ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hoá thành thành phẩm và bán thành
phẩm nhờ sức lao động và công cụ lao động (H-SX H

).
+ Kết thúc vòng tuần hoàn: sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại
chuyển hoá sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’-T’) Trong đó
(T’ > T). Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, thay thế chuyển
hoá cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Vốn lưu động
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
* Lợi nhuận :
Trong kinh tế học, Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
4

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Trong kế toán, Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
Tối đa hóa lợi nhuận là mong muốn của tất cả các nhà đầu tư khi tiến hành hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, việc đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau không chỉ nhằm phân tán rủi ro cho mỗi doanh nghiệp mà cũng là cách để doanh
nghiệp có thể tăng thêm lợi nhuận. Do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng như
phương thức đầu tư của doanh nghiệp và theo chế độ hiện hành ở nước ta lợi nhuận
trong doanh nghiệp có hai loại như sau:
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính.
1 Lợi nhuận khác.
Công thức tính: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
* Hiệu quả:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế chiều sâu, thể
hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doaanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:

Kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả s/dụng Vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6

5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2. Một số lý thuyết liên quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1. Khái quát về vốn KD
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.1.1 Phân loại vốn kinh doanh:
* Căn cứ vào nguồn hình thành :
VKD bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu: VCSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. VCSH mang tính dài hạn,
không phải hoàn trả và mang tính an toàn rất cao đối với doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán từ
các nguồn lực của mình. Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong phạm vi những ràng buộc nhất định.
* Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn :
Theo cách phân loại này, vốn được chia làm hai loại:
- Vốn ngắn hạn: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thường xuyên liên tục.
- Vốn dài hạn: là giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất kinh doanh để
đầu tư vào tài sản dài hạn cho doanh nghiệp.
* Căn cứ vào đặc điểm của vốn.
Vốn đựợc chia làm hai loại:
- Vốn cố định: là một bộ phận của vốn đầu tư bên trong ứng trước về tài sản cố
định của doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ doanh nghiệp dùng vào
mục đích kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế. TSCĐ của doanh nghiệp là những
TLLĐ chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, còn giá trị của nó

thì được dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ kinh
doanh, toàn bộ giá trị của nó chỉ được bù đắp sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Vốn lưu động: là bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo
cho hoạt động tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên
và liên tục.
* Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: được chia thành vốn bên trong và vốn bên
ngoài doanh nghiệp.
- Vốn bên trong doanh nghiệp: Là loại vốn được huy động từ chính hoạt động
của bản thân doanh nghiệp: Khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các
quỹ hình thành từ lợi nhuận, các khoản miễn thuế, giảm thuế, giảm lãi suất, xoá nợ của
Nhà nước cho doanh nghiệp…
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là loại vốn do doanh nghiệp huy động được từ
tổ chức, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp như các ngân hàng thương mại, tổ chức tài
chính, tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
1.2.1.2 Đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu
chuyển của vốn. Sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được mô phỏng
theo sơ đồ sau:
+ Đối với các doanh nghiệp sản xuất:
TLSX( TLLĐ + ĐTLĐ)
T-H … SX…H’-T’
SLĐ
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá (H) dưới dạng các TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá trình sản xuất
vốn được biểu hiện dưới hình thái H’ ( vốn thành phẩm hàng hoá ) và cuối cùng lại trở
về hình thái vốn tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong HĐSXKD

nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới các hình thức
khác nhau.
+ Đối với các doanh nghiệp thưong mại:
T-H-T’
+ Đối với các tổ chức tài chính trung gian:
T-T’
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy để quản lý tốt và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những đặc
điểm cơ bản sau của vốn kinh doanh:
- Một: vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Bởi vì vốn là biểu hiện
bằng tiền của các tài sản phục vụ cho HĐSXKD của doanh nghiệp hay tài sản là hình
thái tồn tại của vốn.
- Hai: vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh, phát huy được tác dụng của chính nó.
- Ba: Khi đủ về lượng, vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải
được dùng vào HĐSXKD, tức là được vận động nhằm mục đích sinh lời.
- Bốn: Vốn có giá trị về mặt thời gian. tức là đồng vốn ở những thời điểm khác
nhau thì có giá trị không giống nhau. thực tiễn của các hoạt động kinh tế chỉ rõ rằng:
một đồng ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng trong tuơng lai, hay ngược lại.
- Năm: Vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định, điều này có nghĩa là
không có đồng vốn nào vô chủ. Chỉ khi đồng vốn được gắn với một chủ sở hữư nhất
định thì đồng vốn ấy mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Nhận thức được đặc
trưng này có ý nghĩa quan trong trong việc phân định quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
1.2.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh.

Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong doanh
nghiệp mà trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến hành kinh doanh
phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa tới sự
thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nhận thấy bốn vai trò lớn của
VKD trong HĐXSKD của doanh nghiệp.
1 Thứ nhất: Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
2 Thứ hai: Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư
TSNH, TSDH. Vốn là yếu tố đầu vào quyết định ảnh hưởng đến những yếu tố đầu vào
khác cho doanh nghiệp
3 Thứ ba: Vốn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các dự án, kế hoạch sản
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
xuất, các cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận.
4 Thứ tư: Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tổng tài sản
DTT
h =
VKD
Hệ số này nói lên cứ một đồng tài sản (vốn) đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b, Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tổng tài sản (ROA)
LNST
ROA =
VKD
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản cho chủ doanh nghiệp, nó
nói lên cứ 100 đồng tài sản đưa vào HĐSXKD thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

trước (sau) thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh và đánh giá đúng khả năng sinh lời của tổng tài sản nói
chung và thường được dùng để so sánh các doanh nghiệp với nhau. Nói lên cứ 100
đồng tài sản đưa vào HĐSXKD thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT)
c, Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VCSH (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước (sau) thuế
trước (sau) thuế trên = * 100
vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng VCSH đưa vào HĐSXKD thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, ta
sử dụng công thức Dupont sau:
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LN trước (sau) thuế DT và TN khác Tổng TSBQ
ROE = * *
DT và TN khác Tổng TSBQ VCSH bình quân

1
ROE = ROA *
1 - Hệ số nợ
ROE =ROS * hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số nhân vốn
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a, Các chỉ tiêu tổng hợp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được
đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất vốn cố định =
Tổng số VCĐ bq sử dụng trong kỳ
* Hàm lượng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một
đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
* Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Thông thường so với kỳ trước tỷ suất này tăng
chứng tỏ VCĐ đã được sử dụng hiệu quả hơn
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
b, Các chỉ tiêu phân tích
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp
so với thời điểm ban đầu. Đồng thời nó cũng cho biết mức độ đổi mới và tình trạng
của máy móc thiết bị. Hệ số này càng lớn thì chứng tỏ mức độ hao mòn càng lớn và
ngược lại.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh cứ 1 đồng TSCĐ đưa vào HĐSXKD trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông thường, so với kỳ trước hiệu suất
sử dụng TSCĐ tăng thì chứng tỏ VCĐ đã được sử dụng hiệu quả hơn.

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
* Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh giá trị
TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trên càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất càng cao và
ngược lại.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lượng công nhânn trực tiếp sản xuất
* Tỷ suất đầu tư TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tồng giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp đã chú trọng vào đầu tư TSCĐ và ngược lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = * 100
Tổng tài sản
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
* Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn
bằng nguồn VCSH. Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng.
Ngược lại nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là có một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
vay.

VCSH
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tài sản dài hạn
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a, Các chỉ tiêu tổng hợp.

* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng các chỉ tiêu sau:
* Vòng quay VLĐ: M1
L =
VLĐ bình quân
Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M1: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của VLĐ được thực hiện trong một thời kỳ
nhất định, thường là một năm.
* Kỳ luân chuyển vốn: phản ánh số ngày để thực hiên một vòng quay VLĐ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và VLĐ
càng được sử dụng hiệu quả.
360 VLĐ*360
K = = Trong đó : K: kỳ luân chuyển VLĐ
L M1
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển: phản ánh số VLĐ có thể tiết
kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
M1 DTT1 DTT1
VLĐtk = * (K1 – K0) = -
360 L1 L0
VLĐtk: Vốn lưu động tiết kiệm được.
M1: Doanh thu thuần kỳ thực hiện.
L0, L1: Số lần luân chuyển vốn gốc và kỳ thực hiện.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn kỳ gốc và kỳ thực hiện.
* Hàm lượng VLĐ: phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu.

Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao.
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt
được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng
lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
b, Các chỉ tiêu phân tích
* Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
DTT
- Vòng quay các KPT =
Các KPTbq
360
- Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các KPT
Hai chỉ tiêu này phản ánh tôc độ luân chuyển vốn về KPT, so với kỳ trước hệ số
vòng quay KPT giảm hoặc kỳ thu tiền trung bình tăng chứng tỏ tốc độ thu hồi các KPT
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
của doanh nghiệp chậm hơn, làm tăng vốn ứ đọng tại khâu thanh toán, giảm hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp và ngược lại.
* Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

- Vòng quay HTK=
Hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa: Trong một kỳ, HTK luân chuyển được mấy vòng.

360
- Số ngày một vòng quay HTK =
Vòng quay HTK
Ý nghĩa: chỉ tiêu trên phản ánh số ngày kể từ khi bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu
đến khi sản xuất ra sản phẩm (kể cả thời gian lưu kho).
c, Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn
hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng
cao thì đem lại an toàn về khả năng thanh toán cho những khoản nợ cần thanh toán.
Khả năng chuyển hoá của bộ phận hàng tồn kho thường được coi là kém nhất, do đó
để có thể đánh giá khả năng thanh toán một cách tốt hơn chúng ta có thể sử dụng hệ số
khả năng thanh toán nhanh.
Tiền và TĐT + đầu tư tài chính ngắn hạn + phải thu
Hệ số KNTT nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu động, không kể hàng
tồn kho.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Tuy nhiên trong một số trường hợp, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán

các khoản nợ đến hạn do các khoản phải thu chưa thu hồi được, hàng tồn kho chưa
chuyển hoá được thành tiền. Vì vậy, chúng ta cần xem xét đến khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp.
Tiền và TĐT + đầu tư tài chính ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh =
toán tức thời Nợ ngắn hạn
5 Thông thường các hệ số trên được coi là hợp lý khi: Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh ở mức bằng 1, hệ
số khả năng thanh toán tức thời ở mức 0,5.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác
nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài
và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy
luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường
pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về
cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó
cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ
ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất
thoát vốn.

Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống
các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các
chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các
chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh
tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà
được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh
doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả
năng thu lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác
động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh
thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ
trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại
với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự
cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của
doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có
được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về
uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
1.2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính
và các hoạt động quản lý khác.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn

cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất
lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác thì chắc chắn
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh
vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến
lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành
nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng
lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh
doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi
trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh
rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực
đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự
năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới
phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có
khả năng thu lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản
phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản
phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất
đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng
thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thì doanh
nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ
phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh
tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh
cho sản phẩm của mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng
tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn
vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên
cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh
doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị
trường.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH
SX&TM LÂM HÙNG
2.1 Một số nét khái quát về công ty TNHHSX&TM Lâm Hùng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Lâm Hùng
Mã số thuế: 0900345575
Địa chỉ : K22 quôc lộ 5, Lạc Hồng , Văn Lâm , Hưng Yên.
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên lắp đặt các hệ thống mái nhà , công trình và
bán các loại vật liệu phục vụ cho xây dựng.
CT TNHH sản xuất và thương mại Lâm Hùng được cấp phép đăng ký kinh
doanh và đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2009. Với quy mô ban đầu gồm có 5 công
nhân giờ công ty đã quản lý 15 công nhân. Quy mô kinh doanh cũng được mở rộng từ
địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên giờ đã kinh doanh trong toàn tỉnh Hưng Yên

và một phần Hà Nội.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty
TNHH SX&TM Lâm Hùng
a, Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị :
Công ty có hai hoạt động chính là sản xuất và Thương Mại :
- Sản xuất: nhận làm các công trình và gia công cơ khí.
- Thương mại : Bán các vật liệu xây dựng .
b, Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị kinh doanh
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: Đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty có 30 người. Trong đó:
01 giám đốc
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
02 nhân viên kinh doanh
03 nhân viên kế toán
01 nhân viên lái xe
23 công nhân sản xuất
* Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH sản xuất và thương mại Lâm Hùng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
* Chức năng nhiệm vụ:
- Giám đốc: là người trực tiếp điều hành và lãnh đạo công ty giúp công ty có thể phát
triển.
- Phòng kế toán: theo dõi tình hình tài chính, nguồn vốn của công ty, tình hình sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ, giá thành sản xuất. việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lên kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty. Tìm hiểu
thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường để đưa sản phẩm đến với người tiêu
dùng.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6

20
Giám Đốc
Phòng kế
toán
Cửa hàng
Phòng
Kinh
Doanh
Phân
xưởng
sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra kỹ thuật, đưa nguyên vật liệu vào sản xuất,
kiểm tra, quản lý phương tiện vận tải, thiết bị, máy móc.
- Phân xưởng sản xuất: là nơi sản xuất sản phẩm để bán ra thị trường
2.1.3 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu 1.985.890.000 3.502.120.000
Chi phí ( Tất cả các loại) 1.289.345.000 2.253.674.000
lợi nhuận ( Trước thuế) 696.545 1.248.446
2.2 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu:
- Số liệu sơ cấp:
Qua kết quả khảo sát phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo và nhân viên công ty
cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề quan trọng.
Theo giám đốc công ty cho biết: Hiện nay công ty đang tiến hành hoạt động mở rộng
kinh doanh vì vậy đòi hỏi một số lượng vốn khá lớn, trước mắt công ty phải vay của
ngân hàng với lãi suất khá cao.
Phương pháp điều tra: Xuất phát từ mục tiêu của đề tài nghiên cứu và đặc điểm
của công ty, em đã xác định được mục đích điều tra phỏng vấn và tập trung vào những
vấn đề cần quan tâm. Để thu thập được thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu về

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, em đã thiết lập các phiếu điều tra dưới
dạng bảng các câu hỏi, có hình thức dễ nhìn, dễ hiểu và thuận lợi cho các đối tượng
khi đưa ra câu trả lời. Nội dung của phiếu điều tra tập chung vào 2 vấn đề chính là :
tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty và thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây.
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Ví dụ:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ và tên sinh viên: Hoàng Thị Miền Lớp : HK2 – K6
Khoa : Kế toán – Kiểm toán.
Đơn vị thực tập : Công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng đã tạo
điều kiện nhận em vào thực tập tại công ty trong thời gian qua. Để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn kính đề nghị Ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Câu 1: Theo Ông ( bà) công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty cần được
quan tâm ở mức nào?
Là vấn đề cần thiết
Công ty nên thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Công ty không cần phải phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Câu 2: Công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng có tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng
VKD hay không?
Có phân tích
Không phân tích
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
22

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Câu 3: Nếu công ty đã tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng VKD thì công ty đã có
phòng chuyên trách về phân tích hiệu quả sử dụng VKD chưa?
Đã có phòng chuyên trách về phân tích
Chưa có phòng chuyên trách về phân tích
Câu 4: Theo ông (bà) trong công ty có cần có một phòng chuyên trách về phân tích
hay không?
Cần có phòng chuyên trách về phân tích
Không cần thiết phải có phòng chuyên trách về phân tích
Câu 5: Theo ông (bà) nên tiến hành phân tích khi nào?
Phân tích hàng tháng
Phân tích hàng quý
Phân tich khi kết thúc kỳ tài chính
Câu 6: Những phương pháp chủ yếu mà công ty sử dụng để phân tích?
Phương pháp so sánh
Phương pháp thay thế số liên hoàn
Phương pháp sử dụng hệ số, tỷ lệ…
Câu 7: Khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thường chú
trọng đến những chỉ tiêu nào?
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
23
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Số vòng chu chuyển vốn lưu động
Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Câu 8: Công ty sử dụng những loại biểu nào trong phân tích?
Biểu 6 cột
Biểu 8 cột
Câu 9: Ông (bà) đánh giá như thế nào về công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD

của công ty?
Được thực hiện rất tốt và mang lại hiệu quả cao
Đã được tiến hành nhưng chưa thực sự được quan tâm nên hiệu quả chưa cao
Kém hiệu quả
Câu 10: Có cần hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VKD
không?
Cần phải hoàn thiện
Không cần phải hoàn thiện
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Độc lập - Tự do – Hạnh phúc


PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính gửi Ông/Bà :………………….
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH SX&TM Lâm Hùng đã tạo
điều kiện nhận em vào thực tập tại công ty trong thời gian qua. Để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn kính đề nghị Ông (bà) vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Câu 1:Các chỉ tiêu nào được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………
Câu 2: Công ty chủ yếu huy động vốn từ các nguồn nào?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………
Câu 3:TSCĐ của công ty đã được khai thác hết công suất và hiệu quả chưa?
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………
Câu 4:Công tác thu hồi nợ của khách hàng như thế nào?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………
GVHD: GSTS. Đinh Văn Sơn SV: Hoàng Thị Miền – Lớp HK2K6
25

×