Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG VIETTEL – KINH NGHIỆM TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.91 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
  

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài
THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
KINH NGHIỆM TỪ: DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA
Giảng viên hướng
dẫn
: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Họ và tên sinh viên : Ngô Thu Trang
Mã Sinh Viên : TC 411729
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế Vĩnh Hưng
Khóa : K41B
Hệ : VLVH
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
LỜI CAM KẾT
Sinh viên: Ngô Thu Trang
Lớp: KDQT 41 Vĩnh Hưng
Em xin cam đoan đề tài : “THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL - TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU: DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA” là do em tự tìm tài liệu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thu Ngà và cơ sở thực tập.

Ký tên
Ngô Thu Trang


Ngô Thu Trang
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
MỤC LỤC
Ngô Thu Trang
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
CNTT Công nghệ thông tin
WTO World Trade Organization
NĐ - CP Nghị định chính phủ
ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VTT Viettel
VTC Viettel Cambodia
STL Star Telecom
TTKD Trung tâm kinh doanh
VoIP Voice over Internet Protocol
IXP Internet Exchange Provider
DN Doanh nghiệp
BTS Base transceiver
ISP Internet service provider
ADLS Asymmetric digital subscriber line
SDH Synchronous Digital Hỉearchy
DWDM Dense Wavelength division multiplexing
TNHH NN MTV Trách nhiệm hữu hạn Nhà Nước một thành viên
QĐ- BQP Quyết định Bộ quốc phòng
BBCVT Bộ bưu chính viễn thông
XNK Xuất nhập khẩu
Ngô Thu Trang

2
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Viettel Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty VTC năm 2009-2011 Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Doanh thu, lợi nhuận của VTC tại thị trường Campuchia Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Kế hoạch đầu tư ra nước ngoài của Viettel Error: Reference source not
found
HÌNH
BIỂU
Biểu đồ 2.2: Tình hình vốn đầu tư qua các năm của Viettel tại thị trường Campuchia
Error: Reference source not found
Ngô Thu Trang
5
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng. Các tập đoàn trên thế giới luôn có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để
mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời qua đó cũng khẳng định vị thế
thương hiệu, hình ảnh của công ty. Mặt khác, thị trường trong nước ngày càng trở
nên chật chội thì việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là cần thiết. Tập Đoàn Viễn
Thông Quân Đội Viettel được biết đến là một trong nhữngTập Đoàn Viễn Thông
mạnh tại Việt Nam, với cách làm ăn mạnh bạo của mình đã tạo ra thành công vượt
bậc không chỉ tại thị trường di động Việt Nam mà còn cả trên thị trường viễn thông
quốc tế. Việc đầu tư vào thị trường Campuchia được đánh giá là bước đi thành

công và mang lại nền tảng vững chắc trong việc đầu tư nước ngoài của Viettel.
Hiện nay Viettel đã và đang vươn xa hơn ra những thị trường mới như Haiti,
Mozambique, Peru…để có thể đạt được những thành công đầy ấn tượng. Tuy
Viettel có những bước đi đầy táo bạo, ấn tượng như vậy nhưng họ cũng gặp không
ít trở ngại và khó khăn. Vì vậy, việc đưa ra những kinh nghiệm, phương hướng và
giải pháp từ những điều được và chưa được trong thời gian qua là điều rất cần thiết
để rút ra những điều chỉnh kịp thời giúp cho nguồn vốn đầu tư thực sự đem lại
những hiệu quả tích cực trong thời gian tới.
Chính vì thế, kết hợp thời gian thực tiễn thực tập tại Tập đoàn Viettel, em
quyết định lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài : “THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL – KINH
NGHIỆM TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 . Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư ra nước
ngoài của Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel trên cơ sở xem xét một dự án
đầu tư tương đối thành công của Tập đoàn tại Campuchia.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Giới thiệu khái quát về Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel và tình
hình kinh doanh của Tập Đoàn cũng như tình hình đầu tư ra nước ngoài.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới việc đầu tư ra nước ngoài của Viettel.
- Nghiên cứu một dự án đầu tư ra nước ngoài điển hình của Tập đoàn;
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của
Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel.
Ngô Thu Trang
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đầu tư ra nước ngoài của Viettel.

- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu về thực trạng dự án đầu tư ra
nước ngoài của Viettel là dự án Metfone tại thị trường Campuchia để chỉ ra các
điểm đạt và chưa đạt để có thể đưa ra các giải pháp và kiến nghị cho các dự án
sắp tới và thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA
TẬP ĐOÀN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIETTEL GIAI
ĐOẠN 2009-2011 – XEM XÉT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CAMPUCHIA
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIETTEL
Ngô Thu Trang
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL VÀ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN
Trong chương 1, đề tài sẽ tập trung giới thiệu về Tập đoàn viễn thông quân
đội Viettel: quá trình phát triển, chức năng nhiệm vụ … Đồng thời, đề tài cũng
có gắng đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình kinh doanh hiện tại của Tập
đoàn, giúp người đọc có những hiểu biết căn bản về tập đoàn trước khi đề tài đi
sâu vào phán ánh các hoạt động và kết quả của việc đầu tư ra nước ngoài của
Tập đoàn tại chương 2.
1.1. Giới thiệu chung về Viettel
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tập đoàn Viễn thông Quân đội là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100%
vốn nhà nước chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ, pháp lý và lợi ích
hợp pháp của Tổng công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân
đội do Bộ Quốc Phòng thực hiện quyền sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội

kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Quá
trình hình thành của công ty được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Ngày 01/06/1989: Căn cứ vào nghị định số 58/HĐBT của hội đồng Bộ
trưởng Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin được quyết định thành lập và trực
thuộc Bộ Tư Lệnh thông tin liên lạc, Bộ Quốc Phòng.
Ngày 21/03/1991: Căn cứ vào quyết định số 11093/QĐ-BQP của Bộ Quốc
Phòng quyết định thành lập Công ty điện tử thiết bị thông tin và tổng hợp ở phía
nam trên cơ sở Công ty Điện tử Hỗn hợp II là một trong ba đơn vị được thành
lập theo quyết định 189/QĐ-BQP ngày20/06/1989 quy định cơ cấu nhiệm vụ
quyền hạn của Tổng công ty Thiết bị thông tin.
Ngày 27/07/1993: Theo quyết định số 336/QĐ-BQP của Bộ Quốc Phòng
(do thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên ký) thành lập lại doanh
nghiệp nhà nước : Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin với tên giao dịch là
SIGELCO.
Ngày 13/06/1995: Chính phủ ra thông báo số 3179 cho phép thành lập
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cứ vào thông báo này 14/07/1995
đổi tên Công ty thiết bị điện tử viễn thông thành Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội Viettel.
Ngày 28/10/2003 : Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số
Ngô Thu Trang
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
262/2003/QĐ-BQP quyết định đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội
Viettel với tên giao dịch VIETTEL.
Ngày 27/04/2004: Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định ngày
01/07/2004 điều chuyển Công ty Viễn thông Quân đội từ Bộ Tư Lệnh thông tin
về trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tên là Công ty Viễn thông Quân đội Viettel.
Ngày 06/04/2005: Tổng công ty Viễn thông Quân đội chính thức được
thành lập theo quyết định số 45/2005/QĐ-BQP, tên giao dịch quốc tế là
VIETTEL CORPORATION viết tắt là Viettel.

Ngày 14/12/2009: Theo quyết định số 2079 QĐ-ttg Tổng công ty Viễn
thông Quân đội chính thức trở thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội với vốn
điều lệ là 50.000 tỷ đồng.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
• Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
• Điện thoại: 04.62556789
• Fax : 04.62996789
• Website: www.viettel.com.vn
• Cơ quan sáng lập: Bộ Quốc Phòng.
Viettel - Tập đoàn Viễn thông Quân đội là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Tập đoàn Viễn thông Quân đội
có 74 đơn vị phụ thuộc và các công ty con của Tập đoàn gồm: 2 công ty
TNHH một thành viên do tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ, 11 công ty cổ
phần do Tập đoàn nắm giữ 50% vốn điều lệ, 7 công ty liên doanh liên kết do
Tập đoàn sở hữu nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Do cơ chế đặc thù
trong quân đội nên Tập đoàn Viễn thông Quân đội sẽ không có Hội đồng
quản trị mà Đảng Ủy Tập đoàn sẽ thực hiện vai trò và chức năng giống như
hội đồng quản trị như ở các tập đoàn hiện có. Ban lãnh đạo Viettel Group
gồm Tổng Giám Đốc và 5 Phó giám đốc.
Do có sức sáng tạo không ngừng nên Viettel ngày càng làm hài lòng và
tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn đó là tinh
thần của những người lính để xây dựng, quảng bá làm cho tên tuổi Viettel
ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi các nhân trong
đời sống xã hội.
Ngô Thu Trang
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths.Nguyễn Thu Ngà
1.1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tiền thân là một công ty Viễn
thông quân đội với ngành nghề kinh doanh chính là cung cấp các dịch vụ viễn

thông trong đó trọng tâm là phát triển mạng điện thoại di động và cố định
không dây.
Sau quá trình phát triển ấn tượng trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn
thông di động, Viettel đã phát triển cung cấp hầu hết các dịch vụ trong ngành
thông tin truyền thông. Hiện Tập đoàn đã phát triển theo hướng là một tập
đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực dựa trên nền tảng cốt lõi là dịch vụ
viễn thông di động. Các ngành nghề chính mà Viettel đã phát triển cho đến
thời điểm này bao gồm:
- Viễn thông di động và cố định không dây;
- Dịch vụ đường truyền internet;
- Sản xuất và phân phối các thiết bị đầu cuối trong lĩnh vực viễn thông;
- Dịch vụ chuyển phát nhanh và thư tín;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh bóng đá và tài trợ thể thao.

Trong thời gian tới, tập đoàn sẽ tiếp tục mở rộng kinh doanh các mặt
hàng và dịch vụ mới dựa trên nền tảng thành công của lĩnh vực viễn thông di
động và sức mạnh tài chính cùng thương hiệu đang được nhiều người ưa
chuộng hiện nay.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Viettel
Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
Tập đoàn Viễn Thông quân đội Viettel là một trong những tập đoàn thành công
và phát triển rất nhanh trong thời gian vừa qua. Theo định hướng phát triển
nhanh thời gian qua, Tập đoàn đã hình thành rất nhiều các cơ cấu quản lý và các
bộ phận thuộc các phân ngành khác nhau. Hình 1.1 sẽ cho thấy sự đa dạng và cơ
cấu tổ chức hướng đến hoạt động đa ngành của Tập đoàn.
Ngô Thu Trang
10
Chuyờn thc tp cui khúa GVHD: Ths. Nguyn Thu Ng

Hỡnh 1.1: S t chc Tp on Vin thụng Quõn i Viettel
Ngun: phũng t chc nhõn lc
Ngụ Thu Trang
11
Khi cụng ty con
Cụng ty do tp on
s hu 100% vn iu l
PHể TGPHể TGPHể TGPHể TGPHể TG
Khi n v
hch toỏn ph thuc
TNG GIM C
Khi cty liờn kt
do Tp on s hu
dới 50% vốn điều lệ
Cụng ty do tp on s
hu>50% vn iu l
1. Cụng ty Vin thụng viettel.
2. Cụng ty mng li viettel.
3. cụng ty bt ng sn viettel.
4. cụng ty phỏt trin dch v mi viettel.
5. cõu lc b búng ỏ vietteL.
6. trung tõm o to viettel
7. trung tõm nghiờn cu phỏt trin
8. 64 chi nhỏnh viettel tỉnh/ thành phố.
1. Cụng ty CP Cụng ngh Viettel.
2. Cụng ty Ti chớnh c phn Vinaconex - Viettel.
3. Tng cụng ty CP xut nhp khu v xõy dng Vit
Nam (vinaconex)
4. Ngõn hng thng mi c phn quõn i (mb).
5. Cụng ty c phn cụng nghip cao sucoecco.

6. Cụng ty CP EVN quc t.
7. Cty cp phỏt trin ụ th vinaconex-viettel
1. Cty c phn u t quc t viettel.
2. Cty c phn bu chớnh viettel.
3. Cty c phn t vn thit k viettel.
4. Cty cp cụng trỡnh viettel
5. Cty TNHH viettel - cht.
6. Cty TNHH thit k in t viettel.
1. Cụng ty TNHH NN MTV TM & XNK
Viettel.
2. Nh mỏy thụng tin M1.
3. Nh mỏy thụng tin M3.
Khi c quan Tp on
P. Chớnh tr ; P. K hoch ; P. T chc- Nhõn lc.; P. Tc-k toỏn-kim toỏn; P. u t ; P. chin lc Kinh doanh P. khoa hc cụng ngh. P. truyn thụng. P. xõy dng. Phòng
Cơ điện P. kiểm soát clsp (kcs) P. pháp chế.P. kiểm toán nội bộ.P. nghiên cứu pt&ƯD.P. quản lý tài sản.P. nghiên cứu chiến l-ợc.P.Thanh tra.P. đầu t- tài chính (tr-ớc mắt hình thành
ban thuộc p.đầu t-,)
Chuyên đề thực tập cuối khóa
GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Các phòng ban
Kế hoạch: Giúp ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi thực
hiện kế hoạch, thực hiện lập kế hoạch đầu tư phát triển, đảm bảo khâu quản lý
vật tư, thiết bị trong toàn công ty.
Chính trị: Giúp Đảng Ủy, Ban giám đốc xây dựng công tác Đảng, công tác
chính tri. Thực hiện công tác tuyên huấn cán bộ, bảo vệ an ninh, tổ chức thi đua
và chỉ đạo các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của
mình.
Kỹ thuật: Giúp ban giám đốc nghiên cứu các phương án kỹ thuật, công
nghệ cho Tập Đoàn, tổ chức, chỉ đạo, quản lý thống nhất việc triển khai mạng,
kiểm tra giám sát, đôn đốc các chi nhành về chất lượng.
Đầu tư và phát triển: Giúp ban giám đốc nghiên cứu các dự án trong và

ngoài công ty nhằm phát triển các loại hình dịch vụ của công ty.
Xây dựng hạ tầng: Giúp ban giám đốc nghiên cứu, lập kế hoạch xây dựng
cơ sở hạ tầng cho công ty tại các tỉnh thành, xét duyệt các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản.
Tổ chức lao động: Giúp ban giám đốc xây dựng các kế hoạch tuyển dụng
lao động và quản lý lao động, thực hiện các chính sách, chế độ lao động…
Tài chính: Giúp Ban giám đốc lập kế hoạch tài chính, tính toán giá thành,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Theo dõi tình hình của các đại diện vùng, công ty, chi nhánh trực thuộc.
Để hiểu được hơn khả năng phát triển các hoạt động đa ngành nói chung và
việc đầu tư ra nước ngoài nói riêng của Tập đoàn, chúng ta rất cần xem xét các
nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến khả năng này của Tập đoàn.
1.2. Các nhân tố bên trong tác động đến đầu tư ra nước ngoài của
Viettel
Năng lực tài chính mạnh.
Với những thành công vượt bậc trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông di
động, Viettel đã trở thành một trong những tập đoàn lớn và có tiềm lực tài chính
mạnh của Việt Nam. Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì cần phải bảo toàn và phát triển
nguồn vốn. Bảng 1.1 cho chúng ta thấy cơ cấu tổng nguồn vốn của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel.
Ngô Thu Trang
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Bảng 1.1: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
2006 2007 2008 2009 2010
Trị giá
(tỷ đồng)
Cơ cấu Trị giá
(tỷ đồng)

Cơ cấu Trị giá
(tỷ đồng)
Cơ cấu Trị giá
(tỷ đồng)

cấu
Trị giá
(tỷ đồng)
Cơ cấu
Nguồn hình thành 100% 100% 100% 100% 100%
-Vốn chủ sở hữu 2.390 72% 5.243 77% 9.681 84% 21.536 71% 36.214 72%
-Vốn đi vay 950 28% 1.600 23% 1.800 16% 8.620 29% 13.786 28%
Cơ cấu vốn 100% 100% 100% 100% 100%
-Vốn cố định 2.740 82% 5.883 86% 9.791 85% 20.541 68% 33.891 68%
-Vốn lưu động 600 18% 960 14% 1.690 15% 9.615 32% 16.109 32%
Tổng nguồn vốn 3.340 6.843 11.481 30.156 50.000
%Biếnđổihàng
năm
105% 68% 163% 66%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Viettel)
Ngô Thu Trang
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Qua xem xét bảng số liệu 1.1 ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có sự gia
tăng qua các năm trừ khoản vốn cố định từ năm 2009 giảm xuống có thể là do
từ năm 2009 Tập đoàn bắt đầu huy động lượng vốn dùng để mang đi đầu tư
mở rộng thị trường đầu tư ra nước ngoài từ đó càng tạo thêm lợi thế quy mô
cho Tập đoàn. Tổng nguồn vốn của Tập đoàn Viettel tăng đều qua các năm
trong đó nguồn vốn chủ sở hữu luôn chiếm hơn 70% trong tổng nguồn vốn
và có xu hướng tăng dần trong các năm gần đây chứng tỏ Viettel hoàn toàn

chủ động về nguồn vốn của mình, có khả năng thanh toán các khoản nợ trong
ngắn hạn và dài hạn. Họ luôn có các phương án sử dụng nguồn vốn tốt để
đem lại hiệu quả cao nhất, ví dụ như: đối với các hợp đồng quốc phòng thì
nguồn vốn sẽ do Bộ Quốc phòng cấp còn các hợp đồng kinh tế thì Viettel tự
trang trải nguồn vốn hay tranh thủ nguồn vốn của đối tác nước ngoài. Chính
vì vậy, Tập đoàn Viettel được đánh giá có quy mô vốn lớn và có thể tự tin
phát triển mở rộng thị trường đầu tư trong tương lai.
Nguồn nhân lực trẻ và năng động
Trong nhiều năm phát triển và có tiềm lực tài chính mạnh, Viettel đã
không ngừng đầu tư cho việc phát triển đội ngũ nhân lực nhằm chuẩn bị cho
những chiến lược phát triển táo bạo trong những năm tới. Hiện nay, Viettel là
mạng di động đầu tiên của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, họ đã trực tiếp thúc
đẩy và thực hiện bình dân hóa dịch vụ viễn thông, từng bước thực hiện xã hội
hóa dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Để làm được việc đó họ đã phải mất 5 năm
mày mò nghiên cứu, đệ trình nhiều ý tưởng, nhiều dự án để tìm được lối đi mới
cho mình, mất 1 năm để ký được một bản thỏa thuận kết nối, mất 5 năm chỉ để
đi mở mạng, đọc hàng nghìn trang tài liệu để tìm thấy một đâu đem đi đàm
phán… và ngay khi thành công họ dám chuyển sang mục tiêu khác một lĩnh vực
hoàn toàn chưa có kinh nghiệm và lại tiếp tục mày mò, tiếp tục đương đầu với
những khó khăn, thử thách để tiếp tục sáng tạo, tiếp tục lao động để tạo ra thành
công.
Viettel đã xây dựng đội ngũ nhân sự trẻ, năng động với những tiêu chí cụ
thể như sau:
• Tư duy đột phá và dám làm việc khó
• Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
• Trung thực, đoàn kết
• Tự lực, tự cường
• Luôn đặt lợi ích tập thể lên trước
• Chấp nhận gian khổ
Ngô Thu Trang

11
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
1.3. Các nhân tố bên ngoài tác động đến đầu tư ra nước ngoài của
Viettel
Yếu tố chính trị và luật pháp
Đầu tư ra nước ngoài là một hoạt động hết sức mới mẻ đối với nhận thức
của cả hệ thống chính trị và luật pháp Việt Nam. Hệ thống luật pháp của Việt
Nam về việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước còn có
nhiều hạn chế như: chưa hoàn chỉnh các bộ luật, luôn đi chậm hơn với hơn với
thế giới làm ảnh hưởng không tốt cho Viettel trong việc đầu tư ra nước ngoài.
Hiện nay, còn chưa rõ cơ quan nhà nước nào trực tiếp quản lý các khâu triển
khai dự án đầu tư ra nước ngoài? Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay cơ quan quản lý
ngành của địa phương? Các hoạt động triển khai, đầu tư ra nước ngoài như thế
nào? Công tác quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn
do chế độ báo cáo chưa đầy đủ trong khi đó chế tài chưa có quy định rõ và thực
hiện nghiêm túc. Chính các lý do trên khiến cho các công ty có dự định đầu tư ra
nước ngoài còn lúng túng trong việc xin cấp giấy phép đầu tư, các thủ tục còn
khá rườm rà. Khi đã nghiên cứu kỹ về thị trường và ra quyết định đầu tư thì vấn
đề xin cấp phép tốn không ít thời gian để hoàn thành thủ tục đi đến tiến hành
đầu tư.
Một yếu tố góp phần phát triển đầu tư ra nước ngoài là Nghị định
78/2006/NĐ-CP cũng đã quy định các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế
đều có quyền ĐTRNN, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình, được lựa chọn hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư
phù hợp với yêu cầu kinh doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Giảm bớt
các quy định mà tính “xin-cho” bất hợp lý, trái với nguyên tắc tự do trong kinh
doanh gây phiền hà cho các hoạt động đầu tư, ngoài ra có tính đến các lộ trình
cam kết trong thỏa thuận đa phương và song phương trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong các nghị định này cũng quy định rõ về trách nhiệm, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với các nhà đầu tư. Việc ban hành hệ thống

pháp luật về ĐTRNN đã hỗ trợ cho Viettel rất nhiều như việc hệ thống luật pháp
mở rộng làm tăng cơ hội tiềm kiếm các thị trường tiềm năng, liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài trong việc mở rộng thị trường đầu tư.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, vẫn còn một số hoạt động
triển khai chưa đúng với ý trí chính trị. Các đại diện của Chính phủ Việt Nam ở
nước ngoài không thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài để rút ra các kinh nghiệm và đề xuất ra những biện pháp để
thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Ví dụ như các cơ quan không nắm rõ
số lượng các dự án, ai đầu tư, các thuận lợi và khó khăn…cho nên không có các
phương án hỗ trợ cho các nhà đầu tư khi họ gặp khó khăn. Đây chính là nguyên
nhân khiến cho các nhà đầu tư tự tung tự tác gây phiền cho môi trường đầu tư
bạn hoặc là bị hụt hơi, bơ vơ trong việc giải quyết các khó khăn khi triển khai dự
Ngô Thu Trang
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
án đầu tư ra nước ngoài làm ảnh hưởng đến tên tuổi của đất nước Việt Nam tại
các nước được đầu tư. Đối với Viettel, thị trường mà công ty đầu tư thường là
những nước xa xôi, kém phát triển, ít công ty đầu tư vào vì vậy rất cần sự giúp
đỡ của đại sứ quán. Tuy nhiên Viettel đều phải tự lực cánh sinh, điều này làm
cho họ gặp không ít khó khăn khi đầu tư, nhưng sau khi Việt Nam chính thức
gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì nước ta đã chú trọng hơn đến các
chính sách đầu tư ra nước ngoài, ban hành các Bộ luật và chính sách nhằm thúc
đẩy hoạt động đầu tư, từng bước giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi
hơn trong việc mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể, Chính phủ ban hành Nghị
định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/04/1999 quy định đầu tư ra nươc ngoài của
doanh nghiệp VN nhằm hướng dẫn và quản lý hoạt động ĐTRNN. Năm 2005,
Quốc hội đã thông qua Luật đầu tư trong đó có các quy định về ĐTRNN của
doanh nghiệp Việt Nam. Đây là một trong những thuận lợi về mặt pháp lý cho
hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Viettel.
Yếu tố văn hóa- xã hội

Các yếu tố văn hóa luôn là điều mà các tập đoàn kinh doanh quốc tế phải
lưu tâm trong bất kỳ dự án đầu tư ra nước ngoài nào. Sự khác biệt về văn hóa và
phong cách làm việc tại các thị trường đang đầu tư luôn là thách thức lớn nhất cho
các nhà đầu tư. Khác biệt này ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại thị trường đó đặc biệt là mối quan hệ giữa nhà đầu tư
với người dân địa phương và chính quyền địa phương. Tại các nước mà Viettel
đang đầu tư như ở Campuchia dù có sự khác biệt về cách làm việc hay ngôn ngữ
nhưng đều mang văn hóa Châu Á còn ở thị trường Châu Mỹ như Haiti và Châu
Phi như ở Mozambique trong thời gian tới có sự khác biệt rõ rệt nhất, đây quả là
một khó khăn mà Viettel cần lưu ý quan tâm đặc biệt nếu không sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến việc đầu tư tại các nước bạn. Mặc dù trước mắt còn rất nhiều khó khăn
vất vả nhưng hiện nay Viettel ở nước ngoài đã và đang tạo ra một văn hóa doanh
nghiệp riêng bằng cách chỉ cho nhân viên bản xứ sự nhiệt huyết, niềm tin vào
công việc mà mình đang làm để có một tập thể cùng chung chí hướng, xóa bỏ
các rào cản về văn hóa. Gần đây, Viettel đã tổ chức các lớp đào tạo tiếng việt và
nghiệp vụ cho nhân viên Lào và Campuchia, trong quá trình học tập và làm việc
với các đồng nghiệp ở Viettel họ đã hiểu tại sao lãnh đạo quát mắng gay gắt mà
anh em vẫn vui vẻ nhiệt tình làm việc trong công việc. Ngoài ra, các chương
trình xã hội như cung cấp Internet tới trường học, mổ tim miễn phí hay điện
thoại nông thôn đang được Viettel triển khai rộng rãi tại 2 thị trường là Lào,
Campuchia. Nhân tố ngôn ngữ cũng là vấn đề gây khó khăn trong việc mở rộng
thị trường đầu tư ra nước ngoài mà đa số các nước mà Viettel đang đầu tư đều là
những nước đang phát triển nơi mà hầu hết người dân ở đó không sử dụng tiếng
Anh mà là tiếng bản địa như tiềng Lào, tiếng Khơ me, một số thị trường khác lại
sử dụng tiếng Pháp, tiếng Bồ Đào Nha- những ngôn ngữ mà không được sử
Ngô Thu Trang
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
dụng phổ biến trên thế giới. Chính vì vậy mà việc lựa chọn người biết những
ngôn ngữ đó quả là vấn đề nan giải cho công ty, điều đó gây trở ngại rất lớn cho

việc phát triển, mở rộng thị trường nước ngoài.
Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế cũng được xem như những yếu tố phải xem xét trước tiên
đối với các dự án kinh doanh. Ngành viễn thông như các ngành khác chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ những biến động của nền kinh tế toàn cầu. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, xã hội làm ra được nhiều của cải, hàng hóa được lưu thông, thu
nhập của người dân tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông cũng tăng lên
và ngược lại. Từ cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu trong năm 2008 đến
nay có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh của các công ty làm
cho chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ lạm phát tăng kỷ lục, đến năm 2009 tuy có giảm
nhẹ nhưng lại có xu hướng gia tăng trở lại vào năm 2010. Người dân phải giảm
chi tiêu, lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng không thể đạt mục đích đề ra,
chính sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm ngăn ngừa lạm phát
đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động và
Viettel cũng không nằm ngoài vòng ngoại lệ.
Mặt khác vấn đề tiền tệ, các chính sách về thuế cũng ảnh hưởng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lạm
phát, lãi suất trên thị trường, khả năng cân bằng ngân sách của nhà nước do đó
nó ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư nhất là các doanh nghiệp có liên
quan đến đầu tư quốc tế như Viettel. Các chính sách thuế của Việt Nam về lĩnh
vực viễn thông còn nhiều bất cập, khi đầu tư ra các thị trường nước ngoài đáng
nhẽ Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ cho các DN đi đầu tư mà Viettel
là doanh nghiệp tiên phong trong công cuộc đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực
viễn thông và các nước Viettel triển khai đầu tư đều là những nước mà Việt
Nam có quan hệ tốt thế mà các chính sách không có gì ưu đãi mà đôi khi còn có
nhiều bất cập gây trở ngại cho quyết định đi đầu tư. Khi có quyết định đầu tư ra
nước ngoài thì các phòng ban chức năng của Viettel cần phải nghiên cứu kỹ các
vấn đề trên để góp phần giúp cho ban giám đốc đưa ra các quyết định đầu tư tại
thị trường nào. Lãi suất trên trị trường nước nhận đầu tư ảnh hưởng đến chi phí
vốn, sau đó sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của nước đi đầu tư. Các chính sách thuế

của nước nhận đầu tư sẽ thu hút sự quan tâm của các chủ đầu tư như thuế thu
nhập của người dân, thuế tiêu thụ đặc biệt… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành của sản phẩm. Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến tài sản của các nước
nhận đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận thu được và năng lực cạnh tranh đối với
các hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài. Khi thị trường của Viettel không sử dụng
đồng tiền chung nào thì tỷ giá hối đoái là vấn đề quan trọng mà công ty cần quan
tâm để đảm bảo thu nhập và nguồn vốn mà công ty đầu tư.
Có thể nói, các vấn đề kinh tế và các diễn biến kinh tế thế giới có tác động
Ngô Thu Trang
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
không hề nhỏ đến các quyết định đầu tư ra nước ngoài và bản thân hiệu quả của
các dự án đang hoạt động.
Yếu tố khoa học- công nghệ.
Khoa học, công nghệ từ lâu đã được coi như những yếu tố quan trọng
trong tiềm lực của mỗi quốc gia và tập đoàn. Yếu tố khoa học công nghệ ảnh
hưởng trực tiếp và quan trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông
như Viettel. Yếu tố khoa học công nghệ là nhân tố quyết định đến hoạt động
kinh doanh. Trong thời đại này, khi khoa học công nghệ mới đang phát triển như
vũ bão, mỗi công nghệ được sáng tạo ra sẽ hủy diệt các công nghệ cũ, đây là yếu
tố hủy diệt mang đầy tính sáng tạo của thời đại công nghệ mới. Phương pháp
sản xuất mới, thiết bị sản xuất, vật liệu mới, các bí quyết, phát minh mới, các
phần mềm ứng dụng mới, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh…là những yếu tố
khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp. Yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ
có tác động đến chi phí và chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp cho thị trường tiêu dùng. Tuy nhiên để công nghệ của doanh nghiệp thay đổi
thì cần phải có các yếu tố đảm bảo như: trình độ lao động phù hợp, chính sách
phát triển, sự điều hành quản lý, đủ năng lực tài chính… nó vừa tạo sự thuận lợi,

vừa tạo sự khó khăn cho Viettel. Với công nghệ 3G mới giúp cho Viettel có điều
kiện lựa chọn công nghệ phù hợp với doanh nghiệp mình để nâng cao chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động, dịch vụ nhưng lại khó khăn trong việc
giảm giá các dịch vụ.
Tóm tắt Chương 1: Trong Chương này tác giả đã giới thiệu khái quát về
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel. Đây là những thông tin quan trọng để có
thể hiểu được sức phát triển mạnh mẽ của Tập đoàn cũng những khả năng mở
rộng hoạt động của Tập đoàn sang thị trường nước ngoài . Chương 2 chuyên đề
sẽ tập trung đi vào phân tích thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Viettel.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA
VIETTEL – TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CAMPUCHIA
Ngô Thu Trang
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Tiếp theo những hiểu biết khái quát về Tập đoàn trong chương 1, trong
chương 2 này, tác giả sẽ giới thiệu trọng tâm về tình hình đầu tư ra nước
ngoài của Tập đoàn. Chương 2 sẽ cố gắng cung cấp cho người đọc những
thông tin và những kết luận quan trọng của tác giả về hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của Tập đoàn thông qua việc xem xét một dự án đầu tư cụ thể -
dự án đầu tư kinh doanh mạng viễn thông di động tại Campuchia của Viettel.
2.1. Khái quát tình hình đầu tư ra nước ngoài của Viettel giai đoạn
2009-2011
Tình hình hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường viễn thông
trong nước với quy mô hẹp, xu hướng thị trường viễn thông di động sau năm
2010 sẽ bão hòa và phải cạnh tranh với các tập đoàn Viễn thông hùng mạnh
của nước ngoài vào Việt Nam buộc các DN viễn thông của Việt Nam phải tìm
đường đi mới để tự nâng cao sức cạnh tranh của mình. Việc đầu tư ra nước
ngoài tuy có nhiều cơ hội mới song cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
nhưng Viettel vẫn quyết định đầu tư ra nước ngoài, và việc đầu tiên là Viettel
tấn công vào hai thị trường gần tương đồng với Việt Nam nhất là thị trường

Lào và Campuchia, tiếp theo sẽ là các thị trường Châu Mỹ Latinh, Châu Phi
như Haiti, Peru, Mozambique…
Theo kết quả phản ánh, năm 2009 là năm mà Viettel chính thức khai
trương thành công dịch vụ thông tin di động tại Campuchia, Lào và tại thời
điểm đó Viettel đứng vị trí thứ 2 trong các doanh nghiệp viễn thông ở
Campuchia nhưng dẫn đầu về số trạm BTS, còn tại Lào thì đứng thứ nhất về
cơ sở hạ tầng mạng lưới. Viettel quyết định đầu tư sang Lào và Campuchia
với tổng số vốn đầu tư là 250 triệu USD và cũng là doanh nghiệp viễn thông
có cơ sở hạ tầng lớn nhất nhì tại các thị trường này với doanh thu đem về cho
Viettel từ hoạt động đầu tư nước ngoài này đạt trên 80 triệu USD.
Bước vào năm 2010, Viettel tiếp tục mở rộng đầu tư sang các thị trường
mới xa hơn, khó khăn hơn, mới mẻ hơn đó là Haiti và Mozambique.
Mặt khác, tại Haiti, Viettel đã mua lại 60% cổ phần của công ty viễn
thông nhà nước của cộng hòa Haiti- Teleco, công ty Natcom ra đời với sự liên
doanh của Viettel và Teleco. Natcom tiến hành đầu tư xây dựng hạ tầng cáp
viễn thông tại Haiti mà chưa một nhà cung cấp nào làm đươc, công ty dự định
sẽ xây dựng trên 1.000 trạm BTS tương đương với Campuchia. Năm 2010,
Natcom đã xây dựng được 150 trạm BTS, đến cuối năm 2011 sô lượng trạm
BTS tăng lên 400 trạm BTS và tiến hành kết nối với các mạng viễn thông
khác tại Haiti.
Một thực tế nữa, tại Mozambique, số vốn Viettel đầu tư cho mạng
Movitel gần 400 triệu USD để xây dựng hạ tầng mạng lưới với khoảng 4.500
trạm BTS 2G và 1.200 trạm BTS 3G để phủ sóng rộng khắp nước
Ngô Thu Trang
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Mzambique, kể cả các vùng sâu vùng xa.
Vào ngày 27/1/2011, Viettel trúng thầu dự án đầu tư tại thị trường Peru,
hiện tại công ty đang xúc tiến đầu tư khoảng 27 triệu USD để xây dựng cơ sở
hạ tầng, mạng lưới di động mới tại Peru.

Có thể thấy rõ ràng rằng, tính đến thời điểm hiện nay, Viettel đã có mặt
trên 5 thị trường nước ngoài là Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique và Peru.
Sau 2 năm khai thác, hai thương hiệu mạng viễn thông di động của Viettel là
Metfone và Unitel đã vươn lên vị trí số 1; mật độ di động của Metfone đã
tăng lên 6 lần, Internet băng rộng tăng lên 8 lần và hiện Metfone là nhà cung
cấp dịch vụ di động lớn nhất tại Campuchia. Tại 3 thị trường mới khai thác là
Haiti, Mozambique cũng đang có những tín hiệu phản hồi tích cực hứa hẹn
đem lại cho Viettel một con số lợi nhuận thỏa đáng với những gì mà Viettel
đã đầu tư tại các thị trường này.
2.2. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Viettel sang thị trường
Campuchia
2.2.1. Metfone tại Campuchia
Một điểm đáng lưu ý là Campuchia là đất nước đầu tiên Viettel có ý định
đầu tư, dự án tại Campuchia là dự án đầu tư ra nước ngoài đầu tiên. Đây là dự
án triển khai khi Viettel không có kinh nghiệm gì về tất cả các bước của đầu
tư ra nước ngoài, Viettel đã liều lĩnh lựa chọn đất nước Campuchia là nước có
mối quan hệ thân thiết với VN, gần VN nên dễ dàng trong việc đi lại, vận
chuyển, thuận tiện cho yếu tố đầu tư sang đất nước này.
Thời điểm tháng 6/2006, Viettel được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy
phép đầu tư lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP tại Campuchia và
trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ
viễn thông nước ngoài. Viettel được thành lập DN 100% vốn Việt Nam tại
Campuchia để thiết lập và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ
VoIP, cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong phạm vi thị trường
Campuchia.
Sang tháng 8/2006, dịch vụ VoIP của Viettel chiếm gần 20% thị phần
điện thoại quốc tế tại Campuchia.
Vào tháng 11/2006, Tập đoàn được Bộ bưu chính viễn thông Campuchia
cho phép cung cấp và khai thác dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ Internet tại
Campuchia. Viettel cung cấp dịch vụ di động sử dụng công nghệ GSM có băng tần

Ngô Thu Trang
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
1800 Mhz, thời hạn giấy phép là 30 năm. Ngoài ra, Bộ bưu chính viễn thông
Campuchia cấp thêm giấy phép ISP và IXP trong thời hạn 35 năm ( IXP là DN
cung cấp dịch vụ kết nối Internet và ISP là DN cung cấp dịch vụ truy cập internet).
Đến tháng 6/2007, dự án xây dựng mạng di động Metfone được chính thức
cấp phép và triển khai.
Tháng 2/2009, Công ty Viettel Cambodia Pte (VTC) thuộc Tổng công ty
Viễn thông Quân đội Viettel khai trương mạng Metfone tại thủ đô Phnom Pênh
và 23 chi nhánh tại các tỉnh và thành phố khác tại Campuchia. Chỉ sau 3 tháng
thử nghiệm mà Metfone đã có 500.000 thuê bao, hiện tại thì Metfone đã có hơn
1.000 trạm BTS và một mạng truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia phủ
khắp các tỉnh, thành phố, vươn ra cả biên giới, vùng sâu vùng xa và hải đảo.
19/02/2009, Viettel tài trợ dịch vụ Internet miễn phí đến các trường học ở
Campuchia và dự kiến trong 5 năm tới Metfone sẽ cung cấp internet miễn phí
cho hơn 1.000 trường học trên toàn quốc với tổng trị giá khoảng 5 triệu USD.
Tới tháng 7/2010, Viettel chính thức khai trương dịch vụ mạng 3G tại thị
trường Campuchia.
Tháng 12/2010, năm đầu tiên có lợi nhuận chuyển về nước và Viettel trở
thành nhà mạng số 1 với 42% thị phần tại thị trường Campuchia.
Tháng 11/2011, Viettel được nhận giải : “ Nhà mạng tốt nhất tại thị trường
đang phát triển”
Thông tin chung về công ty Viettel Cambodia Pte
• Thành lập : 5/2006
• Tên giao dịch tiếng anh : VIETTEL CAMBODIA Pte, Ltd.
• Tên giao dịch tiếng việt : Viettel Campuchia.
• Tên viết tắt : VTC
• Trụ sở đăng ký : Số 42, đường 242, Quận Chaktumuk, Phường Daun
Penh, Phnom Penh, Campuchia.

• Viettel Campuchia là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên thuộc
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
• Vốn điều lệ tháng 5/2006 là 5.000 USD, tháng 4/2007 bổ sung thêm
ngành nghề kinh doanh là thiết lập và cung cấp dịch vụ VoIP, internet và dịch
vụ di động với vốn điều lệ là 5.000.000 USD.
Ngô Thu Trang
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty VTC năm 2009-2011
Đv: USD
2009 2010 2011
Giá trị Giá trị % tăng Giá trị % tăng
Doanh thu kế hoạch 100 triệu 200 triệu 100% 300 triệu 100%
Doanh thu thực tế 58 triệu 162 triệu 179% 255 triệu 57%
Lợi nhuận - 4 triệu 40 triệu
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VTC năm 2011)
Trên thị trường Campuchia tập đoàn gặp rất nhiều khó khăn về bất đồng
ngôn ngữ, văn hóa, đối thủ cạnh tranh hiện đang có mặt trên thị trường. Trong
hoàn cảnh như vậy, tuy năm 2009 công ty chưa có lợi nhuận nhưng bắt đầu đến
năm 2010 họ đã khắc phục được khó khăn để hoạt động đi vào ổn đinh và thu
được lợi nhuận là 4 triệu USD, đến năm 2011 lợi nhuận đã tăng lên đáng kể
vượt mức kế hoạch.
Những thành công ban đầu của Tập đoàn tại thị trường Campuchia sẽ được
phản ánh trong nội dung tiếp theo.
2.2.2. Những thành công tại Campuchia
Thực tế là ngay khi Viettel bắt đầu thâm nhập vào thị trường Campuchia thì
đã phải đối mặt với các DN viễn thông đang hoạt động đầu tư tại thị trường
Campuchia có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực tài chính mạnh. Để có thể có chỗ
đứng tại thị trường mới này buộc Viettel phải tập trung xây dựng hạ tầng mạng
lưới và có một đường truyền riêng về Việt Nam để các dịch vụ sau này có thể

cùng sử dụng đường truyền tạo sự liên kết trong hạ tầng chung.
Gần giống như khi bắt đầu tham gia vào thị trường viễn thông ở Việt Nam
dịch vụ đầu tiên mà Viettel đầu tư tại Campuchia là dịch vụ quốc tế VoIP vì đây
là dịch vụ ít phải đầu tư cơ sở hạ tầng trong khi khả năng thu hồi lợi nhuận cao.
Vì thế, sau 2 tháng được Bộ kế hoạch và Đầu tư Campuchia cấp phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia mà Viettel đã chiếm tới gần 20%
thị trường điện thoại quốc tế. Do đã có kinh nghiệm khi triển khai dịch vụ VoIP
nên Viettel tiếp tục nhiên cứu thị trường và quyết định đầu tư thêm dịch vụ di
động và Internet. Ngày 29/11/2006, BBCVT Campuchia đã cấp phép cho Viettel
cung cấp dịch vụ di động trong thời hạn 30 năm và cung cấp dịch vụ kết nối
Internet, dịch vụ truy cập Internet trong thời hạn 35 năm.
Thương hiệu Metfone, vào năm 2009, được đánh giá là nhà viễn thông đa
dịch vụ lớn nhất tại Campuchia với hơn 11.000 km cáp quang phủ sóng hơn
90% số huyện, hơn 2.000 trạm phát sóng BTS phủ 80% xã với dung lượng mạng
đáp ứng cho 4 triệu thuê bao. Metfone đã chiếm 60% thị phần ADLS và 50% thị
phần dịch vụ điện thoại cố định với 2 triệu số thuê bao di động đứng thứ 2 trong
Ngô Thu Trang
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
tổng số 9 nhà khai thác dịch vụ di động tại Campuchia. Đến hết năm 2009, lũy
kế đạt 1,6 triệu thuê bao di động hoạt động bình thường và phát triển gần 10.000
thuê bao ADSL, cung cấp hơn 77 ngàn thuê bao điện thoại cố định không dây.
Để duy trì vị trí số 1 về hạ tầng mạng lưới tại Campuchia đã tập trung đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng với 2.300 trạm phát sóng 2G và tập trung thiết lắp đặt thiết vị
3G để cung cấp dịch vụ mạng vào đầu năm 2010.
Sang năm 2010, Tập đoàn phấn đấu phát triển đạt mục tiêu là nhà mạng
cung cấp dịch vụ mạng 5 nhất: mạng lưới lớn nhất với cáp quang đường trục có
dung lượng 20Gbps, 3000 trạm BTS với 2,55 triệu thuê bao di động; vùng phủ
sóng rộng nhất tới 24 tỉnh thành với 100% số cáp quang đến các huyện , mỗi xã
có 1 trạm BTS; sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất; giá tốt nhất và hệ thống

chăm sóc khách hàng tốt nhất. Vì thế, Metfone đã tập trung đầu tư vào dịch vụ
mạng 3G nhiều hơn mặc dù trên thị trường lúc đó đã có nhiều công ty cung cấp
dịch vụ 3G nhưng với việc đầu tư trạm phát sóng làm cho mức độ phổ biến và
sự phong phú của mạng 3G của Metfone hơn hẳn các dịch vụ khác. Chính nhờ
việc đầu tư đúng đắn trên mà chỉ trong vòng nửa năm mà số lượng thuê bao 3G
phát sinh lượng cước đạt 75.000 thuê bao và cước phát sinh di động thuê bao
USB 3G cũng tăng lên đáng kể. Viettel cũng đã đầu tư hơn 10.000 km cáp
quang phủ sóng hơn 70% số huyện, với dung lượng mạng lõi đáp ứng đến 4
triệu thuê bao…với việc đầu tư mạng lưới rộng lớn như vậy mà Metfone đã
chiếm 60% thị phần dịch vụ ADSL và 50% thị phần dịch vụ điện thoại cố định
với 2 triệu thuê bao di động.
Biểu đồ 2.2: Tình hình vốn đầu tư qua các năm của Viettel tại thị trường Campuchia
Đv: USD
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 của VTG)
Kết quả ấn tượng của việc đầu tư mở rộng các trạm phát sóng giúp cho tổng
số thuê bao Reg của nhà mạng Metfone cung cấp đạt được 3.721.028 thuê bao
đã đưa Metfone lên dẫn đầu thị trường với thị phần là 48% trên 8 nhà mạng
cung cấp là: Mobitel, Hello GSM, Mfone, qb, Star-Cell, Excel, Smart Mobile và
Beeline. Thật đáng kinh ngạc khi quý 1/2010, Mobitel của tập đoàn Royal còn
Ngô Thu Trang
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
chiếm vị trí đứng đầu trên thị trường dịch vụ di động mà chỉ sau có 1 năm
Metfone đã vươn lên đứng đầu. Viettel đã vượt qua các nhà mạng lớn chiếm thị
phần cao do họ đã xuất hiện trên thị trường Campuchia từ rất sớm và nắm giữ
một vị trí quan trọng trong lòng khách hàng, đó quả là một thành công đáng
khích lệ cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
Nhờ có sự xuất hiện của Metfone, đã giúp đưa mật độ thâm nhập của điện
thoại cố định tại Campuchia từ 0,2% lên 21% trong đó tổng số thuê bao của
Metfone là 339.000 thuê bao chiếm 89% thị phần. Còn về Internet băng rộng,

tổng số lượng thuê bao là 94.000 thuê bao chiếm đến 70% thị phần Internet băng
tộng của toàn Campuchia.
Đối với vấn đề hạ tầng mạng lưới: Tập đoàn Viettel chủ trương đầu tư bằng
cách tự làm, thuê đối tác trực tiếp thực hiện, bỏ qua các chủ thầu và khi bắt tay
vào làm thì phân tích sâu, chi tiết tới từng hạng mục để có thể đầu tư ghép với
gói chung của Viettel ở Việt Nam để giảm giá thành của thiết bị lẫn hàng hóa.
Đầu tư hệ thống nguồn điện: đối thủ dùng pin mặt trời và dàn ác quy lớn còn
Viettel chỉ mua máy nổ và ắc quy vừa đủ công suất đủ cấu hình nhằm tiết kiệm
chi phí đầu tư, vận hành và khai thác.
Báo cáo của Tổng Cục Viễn thông BBCVT Campuchia cho biết tổng số
cáp đường trục của toàn bộ ở Campuchia đã tăng gần 17 lần đạt 20.300 km,
trong đó Metfone đóng góp khoảng 80% tương đương 16.000 km cáp quang đã
được triển khai. Mạng lưới do công ty này triển khai lớn gấp 13 lần tổng số cáp
quang mà toàn bộ thị trường Campuchia phát triển được trong vòng 10 năm
trước đó. Mạng cáp quang của Metfone sử dụng công nghệ truyền dẫn hiện đại
như SDH, DWDM với dung lượng đường trục lên tới 400Gbps. Toàn bộ các
tuyến đều được dự phòng bởi 2 hướng kết nối khác để tranh gián đoạn thông tin
liên lạc. Metfone đã mở rộng vùng phủ hạ tầng mạng lưới tới từng gia đình, từng
ngôi làng kể cả vùng sâu vùng xa với hơn 5.500 trạm BTS đóng góp 45% số
trạm BTS cho toàn đất nước Campuchia. Chỉ trong vòng có 2 năm mà mật độ di
động của Campuchia đã tăng hơn 6 lần từ 15% lên 100%, điện thoại cố định
tăng 10 lần từ 2% lên 20%, Internet băng rông tăng 8 lần từ 0,5% lên 4%. Vùng
phủ sóng di động và cố định đã tới 100% dân, hạ tầng cáp quang tới 90% xã,
mật độ hạ tầng tăng lên mức 830 trạm và 1600km cáp/1 triệu dân cao hơn mức
trung bình của thế giới là 200 trạm và 1000km cáp/1 triệu dân. Đây quả là một
sự đầu tư nỗ lực của Viettel tại thị trường Campuchia, với số lượng đầu tư mở
rộng như vậy thì kết quả hiện tại mang về cho Viettel cũng đánh giá sự thành
công đáng kể cho Viettel tại thị trường này.
Theo các số liệu thống kê tính tới thời điểm năm 2011, với lượng vốn đầu tư
lớn vào thị trường này nhưng doanh thu của Viettel thu được vẫn còn chưa cao

tuy nhiên những con số doanh thu từ thị trường Campuchia cũng có sự tăng lên
đáng kể qua các năm cũng là một khởi đầu tốt đẹp cho sự phát triển của Viettel
Ngô Thu Trang
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: Ths. Nguyễn Thu Ngà
trên thị trường quốc tế.
Bảng 2.3: Doanh thu, lợi nhuận của VTC tại thị trường Campuchia
Đv: Triệu USD
2007 2008 2009 2010 2011
GT GT TT GT TT GT TT GT TT
Doanh thu 3 7 126% 58 667% 162 179% 255 58%
Lợi nhuận - - - 4 40
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty VTC năm 2011)
Như vậy, với sự phát triển thần tốc của mạng Metfone mà doanh thu của
Viettel tại thị trường Campuchia trong năm 2009 đã đạt được 58 triệu USD hoàn
thành vượt mức kế hoạch đề ra trong năm, tăng trưởng hơn 667% so với năm
2008. Năm 2010, công ty tiếp tục đạt vượt mức kế hoạch lên đến 162 triệu USD,
tăng 2,8 lần so với năm 2009. Còn đến hết năm 2011, tổng doanh thu đạt 255
triệu USD tăng trưởng 58% so với kết quả thực hiện năm 2010 và cao gấp 1,6
lần so với doanh thu của nhà mạng đứng thứ 2 tại Campuchia là Cell Card. Về
lợi nhuận của VTC tính đến hết năm 2010 lợi nhuận đạt 3,8 triệu USD đã trừ lũy
kế lỗ qua các năm và cũng là năm đầu tiên kinh doanh thu được lợi nhuận,
nhưng đến hết năm 2011 lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể đạt 39,3
triệu USD.
Trở lại với bối cảnh khi bắt đầu đầu tư tại Campuchia, Viettel vẫn chưa
quen với con người, văn hóa, phong cách làm việc tại một thị trường mới này
buộc họ phải đưa những nhân viên Việt Nam sang đấy làm và hướng dẫn cho
những nhân viên khác tại Campuchia cách làm việc và tiêu chí của Viettel (xem
biểu đồ 2.1).
Theo số liệu thống kê, sau 3 năm chính thức kinh doanh, số lượng người

Việt Nam giảm từ hơn 18,6% xuống còn 12,7%, đến cuối năm 2011 còn 10% và
mục tiêu của công ty đến năm 2012 còn 5%, đây cũng chính là cách Viettel
giảm bớt số nhân viên Việt Nam làm tại Campuchia thay vào đó là những nhân
viên người dân địa phương vì họ mới chính là người am hiểu tại thị trường nước
họ, am hiểu thị hiếu khách hàng, am hiểu chính trị luật pháp để từ đó có thể giúp
công ty đưa ra các gói dịch vụ, các sản phẩm viễn thông thỏa mãn nhu cầu
khách hàng nhất, thu hút được lượng khách hàng trung thành cho công ty.
Viettel đã và đang tạo ra một văn hóa doanh nghiệp riêng, họ đã khẳng định
rằng: chỉ có cách truyền cho nhân viên bản xứ sự nhiệt huyết, niềm tin vào công
việc mình làm thì mới có thể có một tập thể cùng chung chí hướng, xóa bỏ mâu
thuẫn về văn hóa. Ngoài ra, Viettel cũng đã tập trung đầu tư tổ chức các lớp đào
Ngô Thu Trang
22

×