Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm phụ tùng xe máy, xe đạp của công ty TNHH Quỳnh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.21 KB, 46 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, đời
sống của nhân dân ta đã được cải thiện đáng kể. Đời sống được nâng cao đã nảy sinh những
nhu cầu mới. Những mặt hàng trước kia là hàng xa xỉ thì nay đã trở thành những mặt hàng
tiêu dùng bình thường trong mỗi gia đình. Xe đạp, xe máy cũng là một mặt hàng như vậy.
Điều này đã mở ra cơ hội kinh doanh to lớn cho các doanh nghiệp sản xuất xe đạp, xe máy
trong đó có công ty TNHH Quỳnh Anh . Nhưng đồng thời đây cũng là một khó khăn, thử
thách đối với việc củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Em đã lựa
chọn đề tài :“ Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm phụ tùng xe máy, xe đạp của công ty TNHH
Quỳnh Anh ” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đây là một đề tài hay mở rộng thị trường tiêu
thụ sẽ tạo là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty TNHH Quỳnh Anh. Chuyên
đề này được chia làm 3 phần:
-CHƯƠNG I : Khái quát về công ty TNHH Quỳnh Anh
-CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sp phụ tùng xe máy, xe đạp tại c/ty TNHH
Quỳnh Anh
-CHƯƠNG III: Những giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ mặt hàng phụ tùng xe
máy, xe đạp của công ty TNHH Quỳnh Anh


 !"#$%&'(


CHƯƠNG I : Khái quát về công ty TNHH Quỳnh Anh
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.Tên địa chỉ và qui mô hiện tại của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Quỳnh Anh là công ty tư nhân. Công ty thành lập và hoạt động từ
07/02/1986 với tên gọi ban đầu là xưởng gia công cơ khí Quỳnh Anh.
Địa chỉ văn phòng:Số 23 TT4 khu đô thị sông đà-Mễ Trì-Từ Liêm –Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy:Cụm công nghiệp Phú Minh-Từ Liêm-Hà Nội.


Công ty TNHH Quỳnh Anh là công ty có qui mô vừa với số lượng nhân viên là 180
người ,diện tích nhà xưởng là 15.000m2, vốn điều lệ là 15.000.000.000 tỉ đồng.
Các khách hàng chính:Công ty NISIN Việt Nam,công ty YAMAHA Việt Nam,công
ty VMEP…
Công ty kinh doanh các ngành nghề:sản xuất và kinh doanh linh kiện xe máy xe
đạp.nghiên cứu chuyển giao công nghệ ,gia công kĩ thuật liên quan đến ngành cơ khí,máy
móc.
1.2.Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
-Tháng 2/1986-1990:
Do nhu cầu thị trường xe đạp xe máy Việt Nam có nhiều triển vọng nên xưởng cơ khí
Quỳnh Anh ra đời. Lúc đầu doanh nghiệp có qui mô nhỏ đặt tại xã Phú Minh Huyện Từ
Liêm Hà Nội.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác lúc đầu thành lập doanh nghiệp đối mặt
với nhiều khó khăn thử thách nhưng nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty
,doanh nghiệp đã vượt qua khó khăn và từng bước đi lên.
-Từ năm 1991đến 2003:
)

 !"#$%&'(

Do nắm bắt nhu cầu ngày càng cao của thị trường xe máy Việt Nam công ty mạnh
dạn dầu tư thiết bị công nghệ vố nên đã có những bước tiến lớn. Đến năm 2003 công ty đã
có chỗ đứng trên thị trường và có những khách hàng là những công ty sản xuất xe máy
lớn .
-Tháng 6 năm 2003, xưởng cơ khí Quỳnh Anh đổi tên thành công ty TNHH Quỳnh
Anh.
Do nhu cầu của nền kinh tế thị trường và nhu cầu ngày càng cao của người dân, về
nhu cầu xe đạp xe máy công ty đã có nhiều bước tiến vượt bậc.
2.Chức năng nhiệm vụ ,mặt hàng kinh doanh
2.1.Chức năng nhiệm vụ
Các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các công ty lắp ráp trong nước

,người tiêu dùng cá nhân.
Phấn đấu trở thành một doanh nghiệp lớn của đất nước trong thời kì hội nhập kinh
tế.
2.2.Mặt hàng kinh doanh
Sản xuất kinh doanh các linh kiện xe đạp,xe máy như :bàn đạp phanh ,thân trước
thân sau…
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ tư vấn gia công kĩ thuật các sản phẩm cơ khí.
3. Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban
3.1. Mô hình tổ chức
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với các bộ phận quản lí
riêng biệt.
Sơ đồ bộ máy quản lí:
*

 !"#$%&'(

XƯỞNG ĐÚC
3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a.Giám đốc công ty;
Nhiệm vụ:
-Hoạch định chiến lược phát triển công ty,thiết lập chính sách chất lượng.
-Xây dựngcác mục tiêu của công ty và kế hoạch triỉen khai thực hiện mục tiêu.
-Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ
-Quan hệ với các cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đén pháp luật và quản lí hành
chính.
Giải quyết thỏa đáng nhu cầu của người lao động theo pháp luật hiện hành
+

 !"#$%&'(
, /'0

12
, /
3.4
, /
'567.
, /
'8
, /'3
9
(:./;7<=>
?./@
(A,2.
B1C./76
DEF./
/'
DEF./
G
DEF./=H

-thực hiện xem xét các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hệ thống quản
lí chất lượng
-Thực hiện các biện pháp cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
bPhòng kinh doanh:
Nhiệm vụ:
-Tìm hiểu nhu cầu thị trường về các sản phẩm của công ty,cũng như các sản phẩm mới.
-Thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường.
-Giải quyết các khiếu nại của khách hàng nếu có
-đề xuất các giải pháp nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng
-Tiếp nhận xem xét các yêu cầu của khách hàng

-Thông báo kế hoạch giao hàng cho nhà máy
-Theo dõi tiến độ giao hàng cho khách hàng và giải quyết mọi vướng mắc
-Báo cáo kết quả bán hàng cho giám đốc
-Phối hợp với phòng kế toán để theo dõi và thu hồi công nợ
c.Phòng kế toán
*Nhiệm vụ kế toán tổng hợp -
-Tổ chức bộ máy kế toán theo các qui định của pháp luật
-thiết lập các qui định về sổ sách kế toán và hướng dẫn các đơn vị thực hiện
-Theo dõi tài sản của công ty và báo cáo hàng tháng
-Phôí hợp với bán hàng để theo dỏi và thu hồi công nợ
-Thực hiện các thủ tục với ngân hàng
-Lập báo cáo tài chính hàng tháng theo qui định
-Làm việc với các cơ quan thuế theo qui định
I

 !"#$%&'(

-Đề xuất cho giám đốc các giải pháp tiết kiệm chi phí
*Kế toán vật tư
- Lựa chọn nhà cung ứng vật tư
- Đặt đơn hàng và theo dõi đơn hàng
- Theo dõi tình hình sử dụng vật tư của các đơn vị
-Theo dõi và đánh giá năng lực cung ứng
-Lên tổng chi phí vật tư
*Kế tóan giá thành
-Theo dõi tổng sản phẩm làm ra của nhà máy và các chi phí sản xuất, tập hợp chi phí
giá thành sản phẩm
-Báo cáo lãnh đạo về việc hạch toán quyết toán giá bán sản phẩm.
d.Phòng hành chính nhân sự
Nhiệm vụ

-Tổ chứcthực hiện công tác tuyên5r dụng đào tạo
-Hướng dẫn qui định nội qui cho nhân viên mới
-Theo dõi số lượng và sự thay đổi nhân sự trong công ty
-Tổ chức thực hiện quyền lợi cho người lao động
-Thực hiện công việc lễ tân hành chính
e.Phòng kỹ thuật
*Nhiệm vụ kĩ thuật:
-Thiết kế sản phẩm,công nghệ sản xuất ,công cụ đồ gá
-Thiết lập bản vẽ,hướng dẫn tjhao tác ,kiểm tra
-Phân phối kiểm soát các tài liệu kĩ thuật
-Xem xét yêucầu thay đổi thiết kế,kĩ thuật của sản phẩm
J

 !"#$%&'(

-Kiểm soát thiết bị đo
*Nhiệm vụ bảo dưỡng
Lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị
-Tổ chức thực hiện
-Kiểm soát linh kiện phụ tùng thay thế
-Hướng dẫn an toàn lao động
*Quản lí chất lượng
-Giám sát việc thực hiện các qui trình công nghệ
-Kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất
-Xem xét sử lí sản phẩm không phù hợp
-Thu thập lưu giữ hồ sơ kiểm tra chất lượng
-Phân tích các sai hỏng và đề xuất các giải pháp
-Tham gia phân tích khiếu nại khách hàng vế chất lượng sản phẩm
-Đề xuất cácthay đổi kĩ thuật tới phòng kĩ thuật
f.Phòng kế hoạch vật tư

-Lập kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng
-Lập kế hoạch sử dụng vật tư
-Kiểm soát tiến độ sản xuất
-Thông tin phản hồi tiến độ sản xuất tới các đơn vị liên quan
-Kiểm soát tiêu hao vật tư linh kiện
g.Phân xưởng sản xuất
-Tổ chức kiểm tra chất lượng
-Kiểm soát tiến độ theo kế hoạch
-Kiểm soát chất lượng sản phẩm của phân xưởng
K

 !"#$%&'(

-Bảo quản thiết bị sản xuất,thực hiên bảo dưỡng và sửa chũa
h, Đại diện lãnh đạo
Ngoài các nhiệm vụ chính được giao. đại diện lãnh đạo còn các nhiệm vụ sau:
-Xây dựng cải tiến hệ thống quản lí chất lượng .
-Tổ chức các cuộc dánh giá nội bộ
-Liên lạc với các tổ chức liên quan để chứng nhận sự phu hợp của hệ thống quản lí chất
lượng.
-Tổ chức các cuộc xem xét của lãnh đạo,ghi biên bản lưu hồ sơ liên quan
-Đào tạo thúc đẩy nhận thức của các nhân viên về chất lượng
-Kiểm soát tài liệu
-Kiểm soát hồ sơ
-Ban hành và theo dõi các yêu cầu thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng của Công ty
1.1Ngành nghề kinh doanh
-Sản xuất kinh doanh các linh kiện xe đạp,xe máy như :bàn đạp phanh ,thân trước thân
sau…

-Sản xuất và lấp ráp các chi tiết cơ khi về xe máy xe đạp như : ổ bi , đùi trục, xích tải bánh
răng , trục khủy.…
- thực hiên bảo dưỡng và sửa chũa các phụ tùng xe đạp xe máy
-Nghiên cứu chuyển giao công nghệ tư vấn gia công kĩ thuật các sản phẩm cơ khí.
1.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
a.Trục khuỷu: là một phần của động cơ. Nó nhận lực từ piston để tạo ra mô men quay sinh
công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho piston để thực
L

 !"#$%&'(

hiện các quá trình sinh công. Trong quá trình làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của lực
khí thể, lực quán tính và lực quán tính ly tâm. Có hai loại trục khuỷu là trục khuỷu nguyên
và trục khuỷu ghép
b. Ổ bi: là một cơ cấu cơ khí giúp giảm thiểu lực ma sát bằng cách chuyển ma sát trượt của
2 bộ phận tiếp xúc nhau khi chuyển động thành ma sát lăn giữa các con lăn hoặc viên bi
được đặt cố định trong một khung hình khuyên.
c. Bánh răng là Chi tiết có răng dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục bằng sự ăn
khớp lần lượt giữa các cặp răng.
2. Thị trường và các đối tác chính của công ty
a. Thị trường chính của công ty
Sản phẩm công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước. Thị trường chủ yếu của công ty là
các thành phố lớn như Hà nội và các tỉnh lân cận.
b. Các đối tác chính của công ty
Các khách hàng chính:Công ty NISIN Việt Nam,công ty YAMAHA Việt Nam,công ty
VMEP…
3. Đặc điểm về nhân sự, vốn và quy trình sản xuất.
3.1. Đặc điểm về nhân sự
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghhiệp.Sử dụng lao
động và thời gian hợp lí sẽ cho ta kết quả lao động dật hiệu quả cao.

Công ty có 180 lao động
a.Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Bảng số 1 :Cơ cấu lao động theo độ tuổi (Năm 2011)
M

 !"#$%&'(

Tuổi 18-25 25-30 30-40 >40
Số lượng 25 105 25 25
Tỉ lệ (%) 14 58 14 14
(Nguồn :Phòng hành chính nhân sự ).
Nhìn vào bảng ta thấy lực lượng lao động của công ty rất trẻ với hơn 86% lao động có độ
tuổi dưới 40 tuổi.Trong tương lai đây sẽ là nguồn lực giúp công ty phát triển.
b. Cơ cấu lao động theo trình độ ((Năm 2011)
Bảng 2 :Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ Lao động Tỉ lệ (%
Trên đại học 5 3
Đại học 15 8
Cao đẳng 40 22
Trung cấp 50 28
Công nhân kĩ thuật 70 39
(Nguồn :Phòng hành chính nhân sự ).
Trình độ lao động trên đại học chiếm 3% chủ yếu nằm ở khối văn phòng quản lí.Trình độ
đại học chiếm 8 % chủ yếu là phòng kinh doanh kế toán kĩ thuật.Công nhân có trình độ
cao đẳng trung cấp, công nhân kĩ thuật chiếm 89% chủ yếu ở các bộ phận trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm.
c. Cơ cấu lao động theo giới tính (Năm 2011)
N

 !"#$%&'(


Bảng 3:Cơ cấu lao động theo giới tính
(Nguồn :Phòng hành chính nhân sự ).
Lao động nam chiếm tỉ lệ cao hơn doi đặc thù của công việc.
3.2. Vốn của Công ty.
Vốn điều lệ là 15.000.000.000 tỉ đồng chủ yếu do các thành viên ban giám đốc góp
vốn.Ban giám đốc là chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh
3.3. Quá trình sản xuất sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng nên có nhiều qúa trình khác nhau nhưng chủ yếu
theo mô hình :
Bảng 4: Mô hình sản xuất sản phẩm (Nguồn :Phòng kĩ thuật.)


 !"#$%&'(
/O ! P$ QRS
LN$"T UVW
.X IN )K
.!% *N K*

)

 !"#$%&'(
.$RS =Y
Z
[!
\\
R%]
/!^$P_$
 `a%

'b%!cR"d$
=e$$e3.
9b3,f
4#
gRhi%j

III.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng số 5: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm2008- 2009 và 2010
( Dơn vị tính triệu đồng )
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng
doanh thu
23045,05 23793,05 24045,93
Tổng chi
phí
22723,92 23148,59 23365,05
Lợi nhuận
trước thuế
3211,29 644458 680882
Thuế thu
nhập
802,75 161115 170221
Lợi nhuận
sau thuế
2408,54 4833,44 5106,62
Nộp ngân
sách
1509,7 1734,78 2342,6
Thu nhập

bình quân
2,27 2,54 2,73
(Nguồn phòng chính kế toán)
Qua bảng ta thấy:
-Tổng doanh thu năm 2010 tăng 2528,800 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 1,1% và
so với năm 2008 tăng 10.008,84 đồng tương ứng 4,34 %
-Tổng chi phí năm 2010 tăng 2.164.560 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 0,9% và so
với năm 2008 tăng 6,411 triệu đông tương ứng 2,82 %
*

 !"#$%&'(

-Lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 364.240 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng
5,65% và so vơí năm 2008 tăng 3597,53 triệu đồng tương ứng 1,12 %
-Thuế thu nhập năm 2010 tăng 91,06 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 5,65% và so
với năm 2008 tăng 90 triệu đồng tương ứng 1,12 %
-Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 273,18 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 5,65%
và so với năm 2008 tăng 269,8 triệu đồng tương ứng 1.12 %
-Nộp ngân sách :năm 2010 tăng 607 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng 3,5% và so với
năm 2008 tăng 833 triệu đồng tương ứng 5,5 %
-Thu nhập của cán bộ công nhân viên :năm 2010 tăng 0,27 triệu đồng so với năm 2009
tương ứng 10% và so với năm 2008 tăng 0,46 triệu đồng tương ứng 20 %
Từ bẳng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định và qua
các năm đều tăng. Đặc biệt thu nhập của nười lao động dược cải thiện đáng kể góp phần
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.
+

 !"#$%&'(

CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm phụ tùng xe máy, xe đạp

tại c/ty TNHH Quỳnh Anh
I. Đặc điểm mặt hàng phụ tùng xe máy, xe đạp và hoạt động tiêu thụ nhóm sp này tại c/ty
1. Đặc điểm mặt hàng phụ tùng xe máy, xe đạp
Mặt hàng thiết bị phụ tùng xe máy, xe đạp là những sản phẩm gia dụng phục vụ nhu cầu đi
lại của mọi người có giá trị không cao nhưng chiếm một phần rất quan trọng trong đời
sống hàng ngày. Do vậy nhu cầu về xe đạp chủ yếu chỉ dừng lại ở mức là mặt hàng phục
vụ cho nhu cầu bình dân, không phải là mặt hàng cao cấp. Tuy vậy, người tiêu dùng cũng
vẫn đòi hỏi về giá cả có thể chấp nhận được, mẫu mã chủng loại phong phú và phải có độ
an toàn cho người sử dụng.
Đối với mặt hàng xe máy, hiện nay nhu cầu thiết bị phụ tùng xe máy là rất lớn. Theo dự
báo của các hãng như HON DA, SUZUKI, YAMAHA… Thì năm 2012 sức tiêu thụ là
700.000 chiếc trên năm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mặt hàng này công ty dự
định xây dựng thêm một phân xưởng để tăng số lượng sản phẩm. Thị trường dần có xu
hướng chuyển ra các tỉnh lân cận Hà Nội do thị trường thủ đô đã gần như bão hòa
Đối với mặt hàng xe đạp thì hiện tại công ty phục vụ chủ yếu cho thị trường nông
thôn các tỉnh phía Bắc như các tỉnh :Hà Tây cũ, Hưng yên Hà nam, Hòa bình….
2. Đặc điểm tiêu thụ sp phụ tùng xe máy, xe đạp tại c/ty TNHH Quỳnh Anh
a. Thị trường của công ty
Thị trường của công ty TNHH Quỳnh Anh chủ yếu là tiêu dùng cho các tỉnh phía Bắc
nên vấp phải sự cạnh tranh gay gắt bởi hàng nhập lậu vào trong nước, đặt biệt là hàng
nhập lậu vào từ Trung Quốc với mẫu mã, kiểu cách đa dạng. Do vậy trong giai đoạn đầu
hoạt động tiêu thụ của công ty gặp không ít khó khăn.
I

 !"#$%&'(

Trước năm cải cách 1995,phụ tùng xe đạp xe máy ta chiếm trên 90% thị trường
trong nước thì đến nay mọi sự thay đổi theo chiều hướng ngược lại. Theo các nhà quản lý
thì trên thị trường Hà Nội, xe đạp Trung Quốc chiếm 3/4 thị trường, 10% là xe đạp Nhật,
7% là của các xe đạp khác, còn lại là khoảng 8% thị trường của công ty. Sản phẩm của

công ty chỉ chiếm một phần thị trường nhỏ trong nước do hiên tại có rất nhiều doanh
nghiệp sản sản cùng loại như: công ty xe máy xe đạp Thống Nhất , công ty xe máy xe đạp
Việt nhật, công ty thiết bị xe máy xe đạp Mạnh Quang…. Hơn thế nữa do mẫu mã sản
phẩm của công ty chưa nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của về chất lượng,
thẩm mỹ nên thị trường khó chấp nhận. Xe đạp xe máy ngoại ngày càng chiếm lĩnh thi
trường vì chất lượng và mẫu mã đẹp , thị trường phân phối bán hàng rộng lớn. Chính vì
vậy trong tương lai công ty cần cải tiến mẫu mã, chất lượng các các sản phẩm.
Thị trường hiện tại của Công ty là khá nhỏ hẹp, do đó để hoàn thành mục tiêu đề ra
trong những năm tới, Công ty cần phải điều tra lại một cách tổng thể thị trường của mình
để đưa ra những dự báo cần thiết, chính xác. Điều tra nghiên cứu thị trường là bước đầu
tiên vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nhất
khi đó là doanh nghiệp công nghiệp. Chỉ có thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công
ty mới nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng về loại sản phẩm công ty dự định sản
xuất và tung ra thị trường cũng như những ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh; nắm
được nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất. Để tiến hành công tác nghiên
cứu thị trường, công ty sử dụng hai lực lượng bên trong và bên ngoài. Đó là cán bộ thị
trường và hệ thống đại lý của công ty trên toàn quốc.
Hình thức sử dụng cán bộ thị trường để khảo sát thị trường khá tốn kém, nhưng nó
đem lại những thông tin thị trường chính xác và tin cậy nên công ty thường áp dụng hình
thức này đối với những thị trường trọng điểm, thị trường có tiềm năng lớn như thị trường
Hà Nội cùng một số thị trường các tỉnh phía Bắc. Do thường xuyên được sử dụng nên công
ty tiến hành hình thức này khá bài bản. Trước khi đi khảo sát thị trường mà mình phụ
J

 !"#$%&'(

trách, cán bộ thị trường phải lập một bản kế hoạch công tác trong đó nêu rõ những công
việc sẽ thực hiện và dự kiến các kết quả sẽ đạt được. Kết thúc đợt khảo sát họ phải viết
một bản báo cáo tường trình lại những công việc đã thực hiện, những kết quả đạt được và
phải đưa ra được những nhận xét đánh giá về thị trường cùng những kiến nghị, đề xuất,

giải pháp cụ thể nhằm duy trì và phát triển thị trường.
Bên cạnh hình thức sử dụng cán bộ thị trường, công ty còn thông qua mạng lưới đại lý
trên toàn quốc để điều tra thị trường. Hình thức điều tra này ít tốn kém hơn do tận dụng
được nhân lực của đại lý tuy nhiên chỉ thích hợp khi Công ty cần có những thông tin trên
phạm vi rộng.
Bên cạnh công tác điều tra thị trường tiêu thụ, công ty còn tiến hành khảo sát thị
trường nguyên liệu. Công ty một mặt sử dụng những cung cấp bởi các nguồn thứ cấp (qua
báo chí, phát thanh truyền hình), mặt khác cử cán bộ thị trường đi khảo sát thị trường
nguyên liệu đó.
Như vậy, công tác khảo sát nghiên cứu thị trường của công ty khá đầy đủ nhưng chất
lượng của những chuyến khảo sát đó còn hạn chế. Nhưng cũng đã góp phần phát hiện
những khuynh hướng tiêu dùng mới, những yêu cầu thay đổi mẫu mã, cải tiến chất lượng
của người tiêu dùng, từ đó, công ty có những thay đổi phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của
người tiêu dùng, không ngừng duy trì và mở rộng thị trường.
b. Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Các sản phẩm của công ty làm ra được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là thị trường Hà Nội và các tỉnh phía bắc.
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, Công ty chủ yếu sử dụng hai kênh phân phối là
kênh trực tiếp và kênh gián tiếp ngắn . Các phòng kinh doanh của Công ty hoạt động kinh
doanh độc lập, bởi vậy các phòng này phục vụ luôn cả khách hàng mua lẻ sản phẩm mà
không cần thông qua các cửa hàng kinh doanh. Các đại lý, các cửa hàng bán lẻ, các công ty
thương mại là đầu mối tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các phòng này.
K

 !"#$%&'(

Các kênh tiêu thụ của Công ty được thể hiện như sau:
 Kênh tiêu thụ trực tiếp
Do đặc điểm của sản phẩm sản xuất kinh doanh và khả năng đáp ứng nhu cầu mua
trực tiếp của người tiêu dùng và các nhà sản xuất khác của Công ty ngày càng được tăng

cường hơn nên kênh tiêu thụ trực tiếp của Công ty góp phần đáng kể trong việc tiêu thụ sản
phẩm nhất là đối với các mặt hàng như phụ tùng xe đạp, xe máy.
Qua kênh tiêu thụ trực tiếp, Công ty bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu
dùng ở ngay tại cửa hàng kinh doanh số của Công ty. Thông qua kênh tiêu thụ trực tiếp,
Công ty trực tiếp nắm bắt được thông tin nhu cầu từ khách hàng, từ đó có chính sách đáp
ứng tốt hơn. Tuy nhiên Công ty cần mở rộng hơn nữa mạng lưới bán hàng trực tiếp không
những ở thị trường Hà Nội mà cả ở các thị trường lân cận, thị trường nông thôn .
 Kênh tiêu thụ gián tiếp:
Công ty thực hiện kênh tiêu thụ gián tiếp thông qua các đại lý, các cửa hàng bán lẻ,
các cửa hàng thương mại ở Hà Nội và các tỉnh khác. Các trung gian phân phối này tiêu thụ
một khối lượng sản phẩm của Công ty như phụ tùng xe đạp xe máy, thiết bị cơ khí sắt
thép. Nhờ có hệ thống trung gian phân phối rộng khắp ở các tỉnh nên Công ty đã tổ chức
được kênh tiêu thụ gián tiếp phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
Để khuyến khích các đại lý, các Công ty thương mại mua hàng hoá của Công ty thông
qua hợp đồng mua bán giữa các trung gian phân phối này với các phòng kinh doanh và các
cửa hàng của Công ty sẽ có các chính sách ưu đãi về giá cả như giảm giá 4% so với bán lẻ,
chính sách thanh toán trả chậm những chính sách khuyến khích các đại lý, Công ty
thương mại một cách cụ thể, linh hoạt đã giúp Công ty có hệ thống tiêu thụ hàng hoá rộng
khắp, ngày càng mở rộng, hoạt động hiệu quả giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng
tốt hơn.
L

 !"#$%&'(

Nói tóm lại, hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhìn chung trải ra khá rộng
không chỉ ở các tỉnh phía Bắc mà còn ở các tỉnh phía Nam. Cả hai kênh tiêu thụ trực tiếp
và gián tiếp đều được Công ty sử dụng nhằm khai thác và mở rộng khả năng tiêu thụ ở các
thị trường. Song Công ty cần xem xét kỹ các kênh tiêu thụ và các trung gian phân phối
nhằm nâng cao chất lượng đối với mỗi loại kênh tiêu thụ cho từng sản phẩm.

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ mặt hàng phụ tùng xe máy, xe đạp của
công ty TNHH Quỳnh Anh
1. Các nhân tố khách quan
-Về phía đối thủ cạnh tranh của công ty
Đối thủ cạnh tranh là yếu tố tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm phụ tùng xe
đạp xe máy của công ty . Đồng thời đây là yếu tố góp phần cho công ty cải thiện cơ sở hạ
tầng, hoàn chỉnh hệ thống kênh phân phối, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã…
Trên thị trường xe đạp xe máy hầu hết các công ty sản xuất và kinh doanh là những công
ty có quy mô, vốn đồng thời đã có sự đầu tư nghiên cứu thị trường. Công ty TNHH Quỳnh
Anh chỉ có quy mô nhỏ vốn ít chính vì vậy việc cạnh trang là rất khó khăn.
-Về phía người tiêu dùng
Nhân tố tác động tới việc tiêu thụ sản trên thị trường sản phẩm xe đạp xe maý phải kể đến
thị hiếu sở thích của người tiêu dùng. Hầu hết những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm
của những công ty uy tín lâu năm trên thị trường vì họ đều cho rằng sản phẩm của các
công ty này là đảm bảo chất lượng hơn cả. Họ chấp nhận trả một mức giá cao hơn để mua
sản phẩm của các doang nghiệp này, trong khi đó sản phẩm của các công ty nhỏ cũng đảm
bảo chất lượng nhưng tiêu thụ được ít hơn. Thị hiếu của người tiêu dùng ở các vùng miền
khác biệt nhau. Ở các thành phố lớn hầu hết người tiêu dùng có xu hướng sử dụng sản
phẩm có giá thành cao, bởi đây là khu vực mà người tiêu dùng có thu nhập cao, họ sẵn
sàng bỏ một khoản tiền lớn hơn để mua sản phẩm của các công ty lớn thay vì phải đắn đo
xem sản phẩm của các công ty nhỏ có đảm bảo tiêu chuẩn hay không?
M

 !"#$%&'(

Bên cạnh đó ở các vùng có nền kinh tế kém phát triển hơn, thu nhập của người dân thấp
hơn, họ phải có sự tính toán để vừa đảm bảo chất lượng xe đạp xe máy của mình đồng thời
tiết kiệm chi phí. Vì thế các công ty nhỏ chỉ có thể tiếp cận được với thị trường ở các tỉnh
nhỏ ở phía bắc và thị trường các tỉnh miền trung.
Hiên tại thị trường xe đạp xe máy tại thủ đo Hà Nội đã có dấu hiệu bão hòa, chính vì vậy

những doang nghiệp nhỏ như công ty TNHH Quỳnh Anh cần phải hướng đến thị trường
ngoại thành ,thị trường các tỉnh quanh Hà Nội hoặc xa hơn là các tỉnh miền Trung , miền
núi phía Đong Bắc và Tây Bắc.
Về chính sách nhà nước.
Nhà nước tác động đến quá trình phát triển thương mại sản phẩm xes đạp xe may thông
qua công cụ luật pháp như: luật thương mại, luật cạnh tranh, luật doanh nghiệp… Các hoạt
động kinh doanh sản phẩm của doang nghiệp dựa vào nền tảng là các luật định của nhà
nước. Đặc biệt đối với sản phẩm xe đạp xe máy , DN sản xuất sản phẩm cần phải đạt tiêu
chuẩn. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật ở Việt Nam còn đang trong quá trình thay đổi, chưa
đạt được sự ổn định, chính vì vậy tác động lớn đến việc phát triển thương mại sản phẩm xe
đạp xe máy . Ngoài ra chính sách của nhà nước là thực hiện nền kinh tế thị trường đã góp
phần giúp cho DN có thể tìm thêm những cơ hội mới để phát triển thị trường sản phẩm. Sự
điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế tạo nên sự công bằng giữa các DN, tạo cơ hội cho
các DN nhỏ tiếp cận đồng thời mở rộng thị trường. Chính những ưu đãi đó góp phần giúp
cho DN tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường,
mở rộng quy mô và phát triển. Bên cạnh đó, các DN nhỏ chịu ảnh hưởng bởi chính sách về
lãi suất cho vay. Nếu nhà nước nâng cao mức lãi suất thì đồng nghĩa với việc hạn chế khả
năng đầu tư của các DN và ngược lại Lãi suất thay đổi ảnh hưởng không nhỏ tới việc đầu
tư kinh doanh, áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại Mức lãi suất ổn đinh sẽ phần
nào đã giúp cho DN trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm xe đạp xe máy trong
)N

 !"#$%&'(

giai đoạn khi mà nền kinh tế chung đang có nhiều biến động.
2. Các nhân tố chủ quan
a. Vốn của doanh nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế mở nhiều thành phần sự phát triển của các doanh nghiệp ngày
càng phong phú đa dạng hơn dưới nhiều hình thức. Không còn đơn thuần chỉ có doanh
nghiệp nhà nước chiếm ưu thế nữa mà thêm vào đó là sự ra đời của một loạt các doanh

nghiệp tư nhân và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Muốn cho một doanh nghiệp
ra đời và tồn tại thì trước hết phải có vốn. Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và sử dụng vốn là rất cần
thiết nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên công ty TNHH
Quỳnh Anh đã tìm nhiều biện pháp huy động vốn nhưng do thị trường tài chính có nhiều
khó khăn nên việc tim vốn cho công ty là tương đối khó khăn.
b.Chất lượng lao động
Nguồn lao động là yếu tố quyết định đến thành công trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty TNHH Quỳnh Anh luôn thực hiện tốt công tác đào tạo cho nhân viên mới
vào làm việc, bồi dưỡng cho nhân viên vận hành hệ thống máy móc quản lí để họ nâng cao
tay nghề trình độ.
Bên cạnh đó chế độ đãi ngộ đối với người lao động như tiền lương thưởng, chế độ phụ
cấp cũng được công ty xây dựng thỏa đáng, bình đẳng.
C.Cơ chế quản lí và máy móc thiết bị
Hiện tại, máy móc thiết bị và cơ chế quản lí của công ty đã lạc hậu và thiếu hụt kiến thức
về thị trường do vậy nên hoạt động tiêu thụ mặt hàng phụ tùng xe đạp xe máy của công ty
TNHH Quỳnh Anh gặp nhiều kho khăn thách thức.
III. Thực trạng hoạt động tiêu thụ mặt hàng phu tùng xe máy, xe đạp tại công ty TNHH
Quỳnh Anh thời gian gần đây
)

 !"#$%&'(

1.Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm phụ tùng xe đạp của công ty TNHH Quỳnh
Anh từ năm 2009 -2011
Bảng số 7: Tình hình tiêu thụ một số phụ tùng xe đạp của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011
Vành Đôi 9.000 9.500 10000
Trục khủy Chiếc 8.000 8.500 9000

Xích Chiếc 15.000 16.000 17000
Khung xe Chiếc 7.000 8.000 9000
Phanh Chiếc 24.000 25.000 26000
Các sản phẩm
khác
Chiếc 12.000 12.500 13000
( Nguồn :Phòng bán hàng )
Qua số liệu của phòng bán hàng ta thấy chủng loại sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng đều
qua các năm.
-Đối với sản phẩm vành xe đạp số lượng tăng đều 5.00 đôi qua các năm từ 2009-2011 tưng
ứng năm 2011 tăng 5,2 % so với năm 2010 và 10,4 % so với năm 2009
-Đối với sản phẩm trục khủy số lượng tăng đều 500 chiếc qua các năm từ 2009-2011 tương
ứng năm 2011 tăng 5,8 % so với năm 2010 và 11,6 % so với năm 2009
Đối với sản phẩm xích số lượng tăng đều 1.000 chiếc qua các năm từ 2009-2011 tương
ứng năm 2011 tăng 6,25 % so với năm 2010 và 12,5 % so với năm 2009
-Đối với sản phẩm khung xe số lượng tăng đều 1.000 chiếc qua các năm từ 2009-2011
tương ứng năm 2011 tăng 1,25 % so với năm 2010 và 2,5 % so với năm 2009
-Đối với sản phẩm phanh số lượng tăng đều 1.000 chiếc qua các năm từ 2009-2011 tương
ứng năm 2011 tăng 4% so với năm 2010 và 8% so với năm 2009
))

 !"#$%&'(

-Đối với các sản phẩm khác lượng tăng đều 5.00 chiếc qua các năm từ 2009-2011 tương
ứng năm 2011 tăng tăng 4% so với năm 2010 và 8% so với năm 2009
Như vậy tình hình sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm phụ tùng xe đạp của công ty là khá
ổn định và tăng đều qua các năm.
2.Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm phụ tùng xe máy của công ty TNHH Quỳnh Anh từ
năm 2009 -2011
Bảng số 8: Tình hình tiêu thụ một số phụ tùng xe máy của công ty

Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011
Vành Chiếc 13.000 14.000 15000
Trục khủy Chiếc 11.500 12.000 12500
Xích tải Chiếc 20.000 20.500 21000
Thân trước Chiếc 8.000 8.500 9000
Đèo hàng Chiếc 16.000 18.000 20000
Các sản phẩm
khác
Chiếc 13.000 14000 15000
( Nguồn :Phòng bán hàng )
-Đối sản phẩm vành lượng tăng đều 1.000 chiếc qua các năm từ 2009-2011 tương
ứng năm 2011 tăng tăng 7% so với năm 2010 và 14% so với năm 2009
-Đối sản phẩm trục khủy lượng tăng đều 500 chiếc qua các năm từ 2009-2011 tương
ứng năm 2011 tăng tăng 8% so với năm 2010 và 16% so với năm 2009
-Đối sản phẩm xích tải lượng tăng đều 500 chiếc qua các năm từ 2009-2011tương
ứng năm 2011 tăng tăng 2,4 % so với năm 2010 và 4,8 % so với năm 2009
-Đối sản phẩm thân trước lượng tăng đều 500 chiếc qua các năm từ 2009-2011tương
ứng năm 2011 tăng tăng 5,5 % so với năm 2010 và 11% so với năm 2009
)*

 !"#$%&'(

-Đối sản phẩm đèo hàng lượng tăng đều 2.000 chiếc qua các năm từ 2009-2011
tương ứng năm 2011 tăng tăng 5,4 % so với năm 2010 và 10,8% so với năm 2009
-Đối với các sản phẩm khác lượng tăng đều 1.000 chiếc qua các năm từ 2009-2011
tương ứng năm 2011 tăng tăng 7,2 % so với năm 2010 và 14,4 % so với năm 2009
Như vậy tình hình sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm phụ tùng xe đạp của công ty là khá
ổn định và tăng đều qua các năm.
3.Tỉ lệ doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng qua các năm 2009-2011
Bảng số 9: Tỉ lệ tiêu thụ theo mặt hàng (Đơn vị %)

Mặt hàng tiêu thụ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Sản phẩm phụ
tùng xe đạp
30 27 25
Sản phẩm phụ
tùng xe máy
70 73 75
( Nguồn :Phòng bán hàng )
Qua số liêu trên ta thấy doanh thu từ mặt hàng xe máy luôn cao hơn mặt hàng xe đạp do
mặt hàng xe đạp có giá tri thấp và ít người sử dụng.Cụ thể năm 2009 là 70% và 30% , năm
2010 là 73% so với 27% và năm 2011 là 75 % so với 25 %
4.Tỉ lệ tiêu thụ theo khu vực địa lí qua các năm 2009-2011
Bảng 10 :Tỉ lệ doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng qua các năm 2009-2011
(Đơn vị tính :%)
)+

 !"#$%&'(

STT Tỉnh Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Hà Nội 50 55 44
2 Hải phòng 20 18 25
3 Hưng yên 17 14 15
4 Bắc ninh 5 5 6
5 Hòa Bình 5 5 6
6 Hà Nam 3 3 4
( Nguồn :Phòng bán hàng )
Từ bảng số liệu ta thấy tỉ lệ phần trăm sản phẩm được tiêu thụ tại Hà Nội vẫn chiểm tỉ lệ
cao nhất qua các năm từ 2009 – 2011 vì đây là thị trường lớn tập chung đông dân nên dễ
tiêu thụ sản phẩm và mang lại doang thu cao.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ MẶT HÀNG PHỤ TÙNG XE ĐẠP XE MÁY

CỦA CÔNG TY TNHH QUỲNH ANH
1. Những thành tựu đạt được.
-Trong những năm vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa Công ty vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
-Đời sống của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng được cải thiện. Mức lương năm
sau luôn tăng cao hơn năm trước đảm bảo cuộc sống và việc làm cho người lao động.
-Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất với công nghệ tiến tiến hiện đại; được trang bị từ
những nước tiến tiến, đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo và sản xuất xe đạp của
Châu Âu, Nhật, Đài Loan…
)I

 !"#$%&'(

×