Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thúc đẩy,nâng cao động lực làm việc cho nhân viên của nhà hàng Gật Gù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.46 KB, 43 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
Bảng 1.1: Bảng thực đơn các món ăn, đồ uống nhà hàng Gật Gù……… 5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của nhà hàng………………….10
Bảng 1.3: Bảng doanh thu từ khi khai trương đến quý I năm 2012………11
Bảng 1.4: Bảng Lương Cơ Bản………………………………………… 31
Bảng 1.5: Mức độ hài lòng với môi trường làm việc…………………… 34
Bảng 1.6: Mức độ thoả mãn về lương…………………………………….34
Bảng 1.7: Mức độ thoả mãn về chế độ đãi ngộ………………………… 35
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay,xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa tính cạnh tranh của hàng hóa và chất lượng của các sản phẩm đã
làm cho các nhà hàng luôn trong tình trạng khó khăn, thử thách. Để có một
vị thế vững chắc trên thị trường, mỗi nhà hàng phải luôn luôn phấn đấu nâng
cao chất lượng món ăn, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Mà nền
tảng của những điều đó chính là con người là nguồn nhân lực của nhà hàng.
Tính sáng tạo, sự chăm chỉ hăng hái trong công việc là rất cần thiết mà muốn
làm tốt những điều đó con người cần có động lực làm việc riêng cho mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của động lực làm việc trong công việc nên
trong thời gian thực tập tại bô phận lế tân nhà hàng Gật Gù.em đã chọn đề
tài: “Thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên trong nhà hàng Gật Gù”.Bởi
vì Quan tâm đến công tác tạo động lực lao động là nhà hàng đã đầu tư đúng
hướng về quản trị nhận lực góp phần tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất,hoàn thành công việc tốt hơn như thế sẽ làm tăng lợi
nhuận nhà hàng


2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Với đối tượng nghiên cứu là động lực làm việc,bản chuyên đề của em:”
Thúc đẩy,nâng cao động lực làm việc cho nhân viên của nhà hàng Gật Gù”
đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Xác định nội dung, bản chất của động lực làm việc.
+ Xác định những công việc,những điểm mạnh,tốt mà nhân viên đã làm
được tại nhà hạng,đồng thời những vấn đề còn tồn tại khiến cho nhân viên
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
thiếu động lực làm việc và chưa cống hiến hết bản thân mình. Chính là thực
trạng tạo động lực cho nhân viên tại nhà hàng
+ Chỉ ra 1 số phương pháp, giải pháp phù hợp với việc tăng động lực làm
việc cho nhân viên tại nhà hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Làm thế nào để tạo động lực làm việc cho nhân viên trong nhà hàng Gật
Gù.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp: Tổng hợp,
thu thập, so sánh, phân tích và đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn bao gồm hai
chương
Chương 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NHÂN VIÊN TẠI NHÀ HÀNG GẬT GÙ.
Chương 2: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN NHÀ HÀNG GẬT GÙ
Dù cố gắng làm bài nhưng không tránh khỏi các thiếu xót.mong được sự bổ
sung của thầy cô để chuyên để của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM

VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI NHÀ HÀNG GẬT GÙ
1.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của nhà hàng Gật Gù
1.1.1Cơ cấu tổ chức,hệ thống quản lí của nhà hàng
Quá trình hình thành và phát triển của nhà hàng :
Nhà hàng gật gụ có địa chỉ : 2D Quang Trung,Hoàn Kiếm,Hà Nội.trú
ngụ tại khu trung tâm thủ đô nên xung quanh nhà hàng hiện tại là những khu
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
nhà hành chính,hay những công ty,khu nhà cao tầng lớn,hiện đại như: Thư
Viện Quốc Gia,trung tâm điện máy Nguyễn Kim,hay hãng hàng không
vietnam airlines.
Trước đó nhà hàng còn đang là một studio cùa cửa hàng máy ảnh Nikon
và nhà hàng đã được khai trương vào tháng 8 năm 2011 trên tầng hai một
khu nhà khá lớn, mở ra và lúc đầu với tuyển tám nhân viên. Ban đầu nhà
hàng chủ yếu chỉ kinh doanh các mặt hàng thưc phẩm ăn uống . Nhưng hiện
nay những sản phẩm nhà hàng cung cấp là rất phong phú đa dạng như :cơm
văn phòng,các món ăn ngon,đẹp mắt và có khẩu vị rất riêng các loại rươu
quý,các đồ uống nhẹ thông thường để có thể phục vụ tốt nhất cho nhu câù
ngày càng cao của khách hàng.đồng thời còn có thể nhận đặt tiệc tất cả các
ngày trong tuần cho nhưng khách hàng muốn tổ chức sinh nhât,tụ tập,hay
các dịp chúc mừng sự kiện nào đó.
Các mặt hàng mà nhà hàng cung cấp giờ rất đa dạng và phong phú như:
Dưới đây là một số vị dụ về các món ăn và cỏn rất nhiều món nữa:
Bảng 1.1: Bảng thực đơn các món ăn, đồ uống nhà hàng Gật Gù
Những
mặt hàng
nhà hàng
cung cấp
Thực đơn

Món ăn Món khai vị: Cà rổ dưa chẻ :
30.000 d/đĩa
Dưa chuột chẻ:
30.000 d/đĩa
Đậu lướt ván:
50.000 d/đĩa
Pho mai dây :
99.000 d/đĩa
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Khoai tây chiên:
50.000 d/đĩa
Và còn nhiều món
nữa

Rau (Theo mùa):
1 số ví dụ
Quả su su luộc:
50.000 d/đĩa
Củ quả luộc(theo
mua): 50.000 d/đĩa
Rau muốn xào tỏi:
50.000 d/đĩa
Rau mồng tơi luộc:
50.000 d/đĩa
Rau củ Tempura:
69.000 d/đĩa
Các món súp Súp bò băm:
30.000 d/bát

Súp gà ngô kem:
30.000 d/bát
Súp cá bớp: 59.000
d/bát
Các món gà Gà nướng mật ong:
380.000 d/con
Gà rang muối:
380.000 d/con
Gà già xào lăn:
119.000 d/đĩa
Gà rang gừng:
350.000 d/con.
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Và còn rất nhiều món nữa
như các món về bò, về cá,
cơm rang…
Đồ uống Các loại bia Bitburder lon:
49.000 d/lon
Bochka đỏ: 95.000
d/lon
Chimay blue 9%:
159.000 d/chai
Heineken lon cao:
61.000 d/chai.
Các loại rượu Chivas
12,18,21,25,38 giá
từ 950.000 d đến
16.500.000 d/chai

Maccalan
12,15,18,21,25:
1.650.000 d đến
17.500.000 d/chai
Balentine
12,17,21,30 :
750.000d đến
6.650.000 d/chai
Và còn rất nhiều loại đồ
uống ngọt nữa hay thuốc
lá…
(Nguồn:
/>SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Nhà hàng có Không gian sạch sẽ, thoải mái, được bố trí không gian hài
hòa màu sắc nhẹ nhàng,cân đối mang lại cho khách cảm giác ấm cúng,cũng
như không kém phần sang trọng.khách hàng sẽ được thưởng thức những
món ăn ngon,khẩu vị rất riêng va ngon dưới nền nhạc nhẹ nhàng,hơi nhỏ 1
chút,để họ có thế nói chuyện và thương thức hương vị của món ăn.

(Nguồn: )
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA

SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của nhà hàng:

1.1.2 Tình hình kinh doanh của nhà hàng :
Hiện nay nhà hàng đang kinh doanh rất tốt tạo được thương hiệu cũng
như uy tín đối với khách hàng. Những khách hàng đã từng qua nhà hàng ăn
và sử dụng các sản phẩm của nhà hàng đều cảm thấy hài lòng và quay lại với
nhà hàng mỗi khi họ có nhu cầu.
Việc nhà hàng có vị trí đắc địa gần các địa điểm lớn và thường có nhiều
người như Thư Viện Quốc Gia,trung tâm điện máy Nguyên Kim,hãng hàng
không vietnam airlines.Nơi người ta thường làm việc cả ngày và không có
thời gian nấu bữa cơm để ăn…
Bảng 1.3: Bảng doanh thu từ khi khai trương đến quý I năm 2012
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
GIÁM ĐỐC
Nhà hàng
Quản lí nhà hàng
PHÒNG KẾ TOÁN
Bộ phận lễ tânBộ phận bếp Bộ phận bảo vệ
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
(Nguồn: phòng kế toán của nhà hàng Gật Gù)
Có thể thấy từ khi khai trương công việc làm ăn của nhà hàng ngày
càng suôn sẻ và tốt hẳn lên, lượng khách trong nhà hàng ngày càng gia tăng
và như thế doanh thu của nhà hàng tăng đều .
Và doanh thu nhà hàng là khá ổn định, và phụ thuộc váo mùa vụ hay
các dịp lễ tết như bảng trên ta có thể thấy tháng 1, 2 là tháng đang ăn tết và
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
Chỉ
tiêu
Tháng
09/2011

Tháng
10/2011
Tháng
11/2011
Tháng
12/2011
Tháng
1/2012
Tháng
2/2012
Tháng
3/2012
Doanh
thu
bán
hàng
250 300 370 450 650 600 500
Giá
vốn
180 210 250 300 400 370 330
Lợi
nhuận
65 82 110 138 230 212 165
Các
khoản
nộp
ngân
sách
05 08 10 12 20 18 15
10

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
mới ra tết nên người dân ăn quán là rất nhiều cho thấy doanh thu cao từ nhà
hàng .
Những kết quả trên đã phản ánh sự nỗ lực cố gắng trong việc tạo uy
tín,thương hiệu và mở rộng thị trường của nhà hàng đồng thời đã phản ánh
những cố gắng của bộ phận quản lí hay những nhân viên đã và đang làm
việc cho nhà hàng. Đặc biệt nhà hàng đã không ngừng đầu tư, nghiên cứu
tìm tòi thêm những món ăn mới,gia tăng thêm các khẩu vị lạ và đặc biệt tạo
nên nét riêng biệt của nhà hàng.đồng thời cố gắng thỏa mãn đầy đủ các nhu
cầu của người dùng bằng cách cung cấp thêm nhiều sản phẩm bổ sung để
đáp ứng tốt nhất làm khách hàng cảm thấy hài lòng nhất có thể trong phạm
vi khả năng mà nhà hàng có thể làm.
1.1.3Mục tiêu,sứ mệnh của nhà hàng:làm hài lòng và thỏa mãn khách
hàng.
+ Mục tiêu:khách hàng sẽ quay trở lại và mang thêm nhiếu khách hàng
nữa
Việc thỏa mãn khách hàng sẽ để lại trong lòng khách hàng những ấn
tượng tốt về nhà hàng và như vậy lần sau họ sẽ nhớ nhà hàng của mình và
muốn quay lại nhiều hơn và khi đó sẽ tăng thêm 1 lượng khách hàng tiềm ẩn
như là bạn bè người thân của vị khách đó.
+ Luôn mang đến cho mỗi vị khách chất lượng món ăn tốt nhất,theo đó là
chất lượng phục vụ cũng tốt nhất phục vụ luôn nhiệt tình,đáp ứng nhanh gọn
những mong muốn của khách hàng
Cho nên muốn được như vậy cần tạo động lực làm việc cho người lao
động để họ làm tốt công việc của mình,với lòng trung thành cũng như cống
hiến sự nhiệt tình đối với công việc.
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
1.2 Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho nhân viên tại nhà

hàng Gật Gù
1.2.1 Khái niệm động lực làm việc và sự cần thiết trong việc tạo
động lực làm việc.
1.2.1.1 Khái niệm:
“Động lực lao độnglà sự khao khát và tự nguyện của người lao động
để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ
chức”.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của trường kinh tế quốc dân do Th.S.
Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân .
“Động lực của người lao động là nhân tố bên trong kích thích con người
nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất hiệu quả cao”.
Theo giáo trình Tổ chức hành vi – TS. Bùi Anh Tuấn
Như vậy động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động
đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con
người. Do đó hành vi có động lực trong tổ chức là kết quả tổng hợp của sự
kết hợp tác động của nhiều yếu tố như văn hóa của tổ chức, kiểu lãnh đạo,
cấu trúc của tổ chức và các chính sách về nhân lực cũng như sự thực hiện
các chính sách đó. Và các yếu tố cá nhân người lao động cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho chính họ như: nhu cầu, mục
đích, các quan niệm về giá trị, hay sở thích, niềm đam mê của họ đối với
công việc đó…
Những bản chất cơ bản của động lực lao động đó là:
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
- Động lực lao động không phải là đặc điểm tính cách cá nhân, nó không
phải là cái cố hữu trong mỗi con người mà nó thường xuyên thay đổi. Không
có ai sinh ra mà đã có sẵn tính động lực lao động hay không có động lực lao
động. Vào thời điểm này cá nhân có thể có động lực lao động rất cao nhưng
vào thời điểm khác động lực lao động chưa chắc đã tồn tại trong họ. Đặc

điểm này cho thấy rằng các nhà quản lý có thể can thiệp vào quá trình tạo
động lực cho người lao động của mình.
- Động lực lao động luôn gắn với công việc cụ thể, một tổ chức, một môi
trường làm việc cụ thể. Điều này có nghĩa là không có động lực lao động
chung chung. Động lực lao động được thể hiện trong công việc mà người lao
động đảm nhiệm, trong thái độ của họ với tổ chức. Vì vậy muốn tạo động
lực cho người lao động thì phải hiểu rõ công việc, môi trường làm việc của
họ cũng như mối quan hệ của họ với tổ chức.
- Động lực lao động luôn mang tính tự nguyện, người lao động có động
lực lao động sẽ làm việc hết mình, làm việc hăng say có chủ đích và hoàn
toàn tự nguyện mà không hề cảm thấy phải chịu áp lực hay sức ép nào cả.
Bản chất con người là thích chủ động tự nguyện do vậy mà họ sẽ đạt được
những kết quả ngoài mong đợi khi được làm việc trong một điều kiện thuận
lợi không sức ép, áp lực. Vì vậy, nhà quản lý phải có nghệ thuật để tăng
cường tính tự lập cho người lao động, tức là tạo động lực cho họ.
- Người lao động nếu không có sẵn động lực lao động thì vẫn có thể hoàn
thành công việc. Mặc dù không có động lực nhưng họ có trình độ có tay
nghề, có nghĩa vụ phải hoàn thành công việc. Tuy nhiên kết quả công việc
không phản ánh được hết khả năng của họ, họ không phải là những nhân
viên trung thành, là nguồn tài nguyên quý giá của tổ chức.
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
- Động lực lao động là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất lao động cá
nhân và sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện các điều kiện khác
không đổi. Động lực lao động giống như một sức mạnh vô hình từ bên trong
con người thúc đẩy họ làm việc nỗ lực hơn, hăng say hơn. Tuy nhiên, phải
hiểu rằng, động lực chỉ là nguồn gốc chứ không phải là nhân tố tất yếu dẫn
tới tăng năng suất lao động cá nhân và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì điều
này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ, tay nghề người lao động,

trình độ công nghệ sản xuất.
1. 2.1.2 Tạo động lực
+ Tạo động lực:Là một trong những hoạt động của quản trị nhân lực,
trong đó người quản lý sử dụng những kích thích để tăng hiệu quả thực hiện
công việc của người lao động.
“Tạo động lực là một hệ thống các chính sách biện pháp thủ thuật tác
động đến người lao động nhằm tạo cho họ có động lực trong công việc.”
Theo giáo trình Tổ chức hành vi – TS. Bùi Anh Tuấn
1.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động
Hiện tại có thể phân chia thành ba nhóm nhân tố cơ bản:
1.2.1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người lao động
Nhóm này xuất phát từ chính bản thân người lao động, nó chính là động
cơ, động lực chính thôi thúc ngưòi lao động, bao gồm:
a. Mục tiêu của cá nhân
Mỗi người có mục tiêu khác nhau, nên hành động của họ cũng có thể
khác nhau,tùy thuộc công việc và hành động đạt đến mục tiêu đó. Do đó
người quản lý cần quan tâm đến riêng mỗi cá nhân nhiều hơn để biết được
mục tiêu của mỗi người và biết được động cơ của họ vì động cơ của con
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
người rất khó nhận biết, xảy ra bên trong con người. Mục tiêu của cá nhân
chính là động cơ thúc đẩy,thôi thúc người lao động làm việc, khi cá nhân có
mục đích mục tiêu rõ ràng thì công việc của họ sé được định hướng chính
xác hơn và có nhiều cơ sở hoàn thành công việc tốt hơn.
b. Nhu cầu cá nhân
Theo học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow. Nhu cầu là cơ sở để tạo
động lực lao động .Hệ thống nhu cầu của con người bao gồm:
- Nhu cầu sinh lý,thiết yếu là các đòi hỏi cơ bản về nhu cầu vật chất :thức
ăn,nước uống và nhu cầu về tinh thần như: nhu cầu ăn mặc, ở, đi lại, nhu

cầu nghỉ ngơi giải trí…và các nhu cầu khác.
- Nhu cầu an toàn: là nhu cầu được ổn định,được bảo vệ khỏi những điều
nguy hiểm, bất trắc hay nhu cầu tự bảo vệ.
- Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ
nhận thức. Với điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì người
lao động cần phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nhu cầu xã hội: Hầu hết mọi người đều sống và làm việc trong một môi
trường xã hội nhất định vì vậy họ có nhu cầu được quan hệ với những người
khác và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hợp tác. Hay nói cách khác
là nhu cầu bạn bè, giao tiếp.
- Nhu cầu được tôn trọng: Đây là một nhu cầu cấp cao của con người, đó
chính là nhu cầu có địa vị, được người khác công nhận và tôn trọng, cũng
như nhu cầu tự tôn trọng mình.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Là nhu cầu được trưởng thành và phát triển.
Được biến các năng lực của mình thành hiện thực hoặc là nhu cầu sáng tạo,
nhu cầu đạt được các thành tích mới có ý nghĩa.
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Khi mỗi nhu cầu được thỏa mãn thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng.
Nếu một nhu cầu về cơ bản đã được thỏa mãn thì không còn tạo ra nhiều
động lực nữa, vì thế người quản lí cần hiểu được nhân viên của mình đang ở
đâu trong hệ thống thứ bậc đó nhằm tìm cách điều chỉnh để thõa mãn các
nhu cầu ở bậc đó để tạo động lực làm việc tốt hơn.
c. Sự khác biệt về các khía cạnh cá nhân của người lao động
Nhà quản lý cần đưa ra các biện pháp tạo động lực phù hợp với đại đa số
các cá nhân trong tập thể. Vì mỗi cá nhân sẽ có đặc trưng tính cách khác
nhau do vậy việc tạo động lực cũng là khác nhau
Động lực lao động cũng là khác nhau tỉ lệ thuận với trình độ khả năng làm
việc của mỗi người lao động. Những người trình độ kỹ thuật thấp thì cố gắng

nâng cao trình độ tay nghề phục vụ công việc của họ và xác lập địa vị trong
xã hội. Còn người lao động có khả năng, trình độ cao hơn thì động lực lao
động của họ là: cuộc sống đầy đủ hơn, ấm no,hạnh phúc và địa vị xã hội cao
hơn….
Cần nắm rõ tâm lý của mỗi độ tuổi, mỗi giới tính là điểu cần thiết đối với
người quản lý. Vì sự khác biệt về giới tính, tuổi sẽ dẫn đến mục đích sống
khác nhau và nhu cầu khác nhau: khi còn trẻ tuổi con người có nhu cầu phấn
đấu trong sự nghiệp, khi về già họ lại cần sự an toàn, ồn định…
Thêm một điều nữa là khi thu nhập và điều kiện sống còn khó khăn thì
nhu cầu vật chất luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng khi cuộc sống sung túc
thì họ lại có nhu cầu về địa vị, quyền lực. Có nghĩa tình trạng kinh tế cũng
là một trong những khía cạnh tạo nên sự khác biệt về động lực làm việc giữa
những người lao động
d. Quan điểm thái độ cá nhân người lao động với tổ chức
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Quan điểm của người lao động đối với tổ chức cũng là rất quan trọng .
Việc doanh nghiệp, tổ chức đối xử tốt với nhân viên quan tâm họ khiến họ
cảm thấy muốn gắn bó thì người lao động có thái độ tích cực với công việc,
họ sẽ hăng say, nhiệt tình với công việc và có năng suất lao động cao. Còn
ngược lại họ sẽ cảm thấy chán nản và không muốn làm việc nữa nếu họ thấy
bất mãn, gò bó, không được đối đãi tốt.
1.2.1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về công việc
- Bản chất và đặc điểm của công việc: Khi người lao động được làm đúng
công việc mà họ được học mà họ thích đồng thời phù hợp với trình độ của
người lao động thì họ sẽ làm việc tốt hơn, nhiệt tình hơn, trung thành và
cống hiến cho tổ chức,và chiều ngược lại sẽ làm người lao động bỏ bê, chán
nản và thực hiện công việc đó không tâm huyết nữa, làm qua loa cho xong.
Và như thế tác động rất xấu đến kết quả công việc.

- Điều kiện làm việc: Công nghệ máy móc-khoa học kĩ thuật, các thiết bị
để thực hiện công việc cũng ảnh hưởng rất lớn tới động lực của người lao
động. Việc họ được làm việc trong môi trường tốt nhất như: trong một điều
kiện an toàn, không ảnh hưởng tới sức khoẻ thì họ sẽ yêu thích công việc
hơn thì động lực làm việc của họ cũng được tăng cường.
1.2.1.3.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức
Người quản lý cần phải biết khai thác, tạo động lực cho người lao động
nhờ biết vận dụng tốt các yếu tố thuộc về tổ chức. Đây là nhòm nhân tố xuất
phát từ nơi người lao động làm việc. Vì vậy cũng tương đối quan trọng bao
gồm :
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
- Phong cách của nhà quản lí, lãnh đạo : Việc nhà quản lí sử dụng phương
pháp, phong cách lãnh đạo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của doanh
nghiệp, luôn tạo được sự công bằng, minh bạch, quan tâm đến nhân viên có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác tạo động lực cho nhân viên trong tổ chức.
- Văn hoá doanh nghiệp: Khi người lao động được quan tâm, thoải mái
trong công việc,người lao động sẽ gắn bó với công việc, làm việc với tinh
thần hăng say, nhiệt tình, có hiệu quả cao hơn trong công việc. Như vậy phải
tạo được văn hóa doanh nghiệp với những đặc trưng riêng phù hợp vơi tổ
chức vì văn hoá doanh nghiệp là tổng thể các mục tiêu, các chính sách quản
lý, các nguyên tắc, luật lệ làm việc và quan hệ nhân sự trong doanh nghiệp.
Công ty nào có bầu không khí thoải mái, chính sách quản lý phù hợp và
công bằng, các khâu làm việc chuyên nghiệp sẽ có lợi thế lớn trong việc nân
g cao động lực làm việc.
Việc đưa ra các chính sách nhân sự phải phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện thực tế của doanh nghiệp. Và việc thực hiện các chính sách đó có công
bằng và minh bạch hay không là một vấn đề quan trọng và cấp thiếu phải
được quan tâm sát xao. Vì người lao động luôn luôn quan tâm tới lợi ích của

mình và so sánh cái mà họ nhận được với những người xung quanh cũng
như với những gì mà họ đã cống hiến cho tổ chức. Vì thế cần có chích sách
công khai, rõ ràng để người lao động dễ nắm bắt.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cồng kềnh hay gọn
nhẹ sẽ quyết định đến khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sẽ giảm chi phí quản lý, doanh nghiệp sẽ
có thêm một khoản tiền từ đó người thực hiện công việc đó được trả lương
cao hơn tạo động lực cho họ làm việc có hiệu quả hơn.
1.2.1.4 Sự cần thiết việc tạo động lực làm việc
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
Sự cần thiết : Người lao động cần một công việc tốt an toàn với bản
thân, không buồn chán, có cơ hội để thể hiện năng lực của bản thân, đối xử
công bằng, được cảm thấy mình quan trọng, cần thiết. Nếu đáp ứng được
những điều này thì người lao động sẽ có động lực để thực hiện công việc tốt
hơn.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh họ luôn mong muốn việc làm ăn
có lãi. Để có được điều này thì họ cần bán được nhiều sản phẩm. Mà muốn
có nhiều sản phẩm thì họ phải sử dụng những kích thích tác động lên người
lao động để họ làm việc với năng suất cao hơn.
Như vậy sự cần thiết được thể hiện:
- Với doanh nghiêp:
+ Có thể nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, tận dụng được
nguồn lực lao động vốn có của mình nhờ sử dụng hợp lí, khai thác được
những khả năng tiềm ẩn của mỗi người lao động .
+ Khi tạo ra cho người lao đông nhiều động lực đồng nghĩa với việc tạo ra
bầu không khí làm việc hăng say, nhiệt tình thoải mái tạo nên văn hoá riêng
trong doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty trên thị trường.
+ Thu hút được những người tài năng giỏi công việc về làm việc cho tổ

chức,đồng thời gìn giữ được đội ngũ lao động giỏi và tâm huyết đang gắn bó
và làm việc tại tổ chức Đây là một tài sản vô cùng quý giá của mỗi doanh
nghiệp hay tổ chức.
- Với người lao động :
+ Tăng năng suất lao động cá nhân,nghĩa là tăng tiền lương, và thu nhập
cá nhân cũng tăng theo khi mà người lao động có động lực thi họ sẽ đem khả
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
năng và tâm huyết của mình vào công việc, kết quả là năng suất lao động cá
nhân của họ được tăng lên rõ rệt.
+ Tăng sự gắn bó của ngươì lao động với công việc hiện tại, với công ty.
Khi có động lực lao động, người lao động sẽ cảm thấy trong mình có một
bầu nhiệt huyết với công việc, cảm thấy yêu thích công việc, hăng say với
công việc. Từ đó hình thành nên sự gắn bó với công việc, với tổ chức.
+ Kích thích tính sáng tạo của người lao động: Khả năng sáng tạo thường
được phát huy khi con người cảm thấy thoải mái, không bị áp lực ức chế tự
nguyện làm một công việc gì đó.
+ Hoàn thiện bản thân: Khi công tác tạo động lực có hiệu quả, người lao
động sẽ cảm thấy có nghĩa, cảm thấy mình quan trọng, có ích. Chính vì vậy,
họ không ngừng phấn đấu hoàn thịên bản thân mình.
- Đối với xã hội:
+ Các thành viên trong xã hội phát triển toàn diện có được cuộc sống hạnh
phúc hơn khi các nhu cầu của họ được thoả mãn.
+ Động lực lao động giúp cá nhân có thể tiến tới mục đích của mình, làm
phong phú hơn đời sống tinh thần của bản thân từ đó hình thành nên những
giá trị mới cho xã hội.
+ Động lực lao động gián tiếp xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh hơn
dựa trên sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết phải tạo động lực ở nhà hàng Gật Gù:

Với tốc độ phát triển kinh tế như ngày nay, Xu hướng ăn ở nhà hàng
ngày càng gia tăng ở bất kì quốc gia nào. Việt Nam cũng sẽ không tránh
khỏi xu thế đó. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
các đô thị. Với việc nằm bắt tốt điều này sẽ giúp nhà hàng bạn có chỗ đứng
và thu hút được nhiều khách hàng.
Công thức thành công trong nhà hàng là đồ ăn phải chất lượng, ngon,
và có nét đặc trưng riêng và chất lượng phục vụ cũng phải rất tốt.
Muốn làm được điều này thì đội ngũ nhân lực trong nhà hàng là yếu tố
quyết định dẫn đến thành công trong nhà hàng. Và nhà hàng Gật Gù cần làm
tốt điều này thì mới có thể thu hút nhiều khách hàng đến với nhà hàng, mới
thu được nhiều lợi nhuận. Bởi vì đặc thù của việc kinh doanh nhà hàng là
khách hàng thích được ăn ngon, thích được ngồi trong một không gian
thoáng đẹp, được phục vụ tận tình, tương xứng với đồng tiền bỏ ra. Khách
hàng thường xuyên tiếp xúc với nhân viên nhà hàng nên họ muốn được cảm
thấy quan tâm, thoải mái dễ chịu và muốn vậy nhân viên cần phải tạo ra ấn
tượng dễ chịu và có thể làm việc tốt dưới áp lực lớn, cùng lúc phục vụ nhiều
bàn mà vẫn giữ được vẻ tươi tỉnh, nụ cười trên môi. Đồng thời bộ phận quản
lí, người làm bếp cũng phải làm việc nhiệt tình thống nhất để luôn đáp ứng
kịp nhu cầu của khách hàng tránh để họ đợi lâu.
Như vậy nhà hàng muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì
phải sử dụng các hình thức kích thích cả về vật chất và tinh thần nhằm tạo
động lực cho người lao động. Và họ sẽ làm việc hăng say, nhiệt tình và gắn
bó và luôn giứ sự tươi tỉnh và nụ cười trên môi.Nói như vậy có thể thầy việc
tạo ra động lực làm việc trong nhà hàng là hết sức quan trọng và cần được
quan tâm đúng mức.
1.2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao động
tại nhà hàng Gật gù

1.2.3.1 Thực trạng môi trường làm việc của nhân viên tại nhà hàng
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA

Nhà hàng được nằm trên tầng 2 của khu nhà 2D Quang Trung. Nhà
hàng có không gian khá đẹp, sạch sẽ và khang trang. Bên trong nhà hàng có
nội thất khá đẹp với màu chủ đạo là màu nâu và màu đất hay màu gỗ chủ ý
làm cho khách hàng có thể có cảm giác ấm cúng, yên tĩnh, nhẽ nhàng gần
gũi với tự nhiên hơn để có thể thưởng thức món ăn ngon hơn. Việc bày biệt
một cách khoa học không gian trong nhà hàng cũng đem lại lợi thế lớn. Nhà
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
hàng có khu dành cho khách muốn ngồi khoanh chân hẳn xuống đất hay khu
cho khách muốn ngồi trên ghế với những đồ dùng đi kèm như: bát, đũa, đĩa
… cũng được trình bày rất đẹp và bắt mắt như vậy sẽ khiến cho món ăn trở
nên thơm ngon hơn, hay những chiếc cốc, ly, cũng rất hợp với từng loại đồ
uống khiến chúng trở nên đậm đà và thi vị hơn. Và những vật dụng tranh trí
trong nhà hàng cũng rất đẹp và hợp lí như những nhánh cây nhỏ, những bức
tranh, những chiếc bình hay những chiếc gối dựa lưng khiến nhà hàng trở
nên sang trọng và huyền bí hơn.
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA
SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. VƯƠNG QUỲNH THOA

SV: NGUYỄN VĂN SƠN QTKD DU LỊCH & KHÁCH SẠN 50

25

×