Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của ban quản lý dự án đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.23 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐƯỜNG SẮT.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án đường sắt.
1. Giới thiệu chung.
- Tên đầy đủ: Ban quản lý dự án Đường sắt (Ban QLDAĐS)
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Project Management Unit of Viet Nam
Railway Administration, viết tắt là PMU-VNRA.
- Điện thoại: 04.37668578.
- Fax: 04.37668540.
2. Quá trình hình thành và phát triển.
- Ban QLDAĐS ra đời nhằm thực hiện chức năng đại diện chủ đầu tư, là
đầu mối quản lý, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đường
sắt do Cục Đường sắt Việt Nam làm chủ đầu tư. Ngày 27/3/2008, theo quyết định
số 28/QĐ-CĐSVN của Cục Đường sắt Việt Nam, Ban QLDA ĐS chính thức được
thành lập.
- Ban QLDA ĐS với 4 năm hoạt động kể từ khi bắt đầu thành lập và chính
thức đi vào hoạt động (5/2008) đến nay đã có những bước tiến vững chắc, đã và
đang khẳng định được vị trí của mình .Trong quá trình hoạt động tuy có gặp nhiều
khó khăn như việc bộ GTVT thay đổi chủ trương về việc chuyển đổi các Ban
QLDA thành doanh nghiêpm tư vấn QLDA, năng lực của một số nhà thầu yếu,
nhất là năng lực tài chính, làm cho việc triển khai thi công bị chậm nhưng Ban
QLDA ĐS đã nhận thức được những khó khăn và tận dụng triệt để các thuận lợi,
nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo kỹ năng, đạt chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cơ quan Nhà nước. Từ khi thành lập đến nay, Ban
QLDAĐS đã và đang quản lý 2 dự án đường sắt trọng điểm quốc gia ngành Giao
thông vận tải: Dự án tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân và
Dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông; với tổng giá trị khoảng


16.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm thực hiện giải ngân các dự án khoảng trên
1.200 tỷ đồng.
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ĐS:
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban QLDAĐS
Ban QLDAĐS thực hiện chức năng đại diện Chủ đầu tư, là đầu mối quản
lý, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt do Cục
ĐSVN làm chủ đầu tư. Theo Quy định tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo
Quyết định số 234/Q Đ-C ĐSVN ngày 17/10/2011, Cục ĐSVN giao nhiệm vụ và
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
2
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Kỹ Thuật
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Kế Hoạch
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách GPMB
Phòng Nghiệp Vụ Phòng QLDA
Văn
Phòng
Kế hoạch
dự án
Tài chính-
Kế toán

Phòng
dự án 1
Phòng
dự án 2
Phòng
dự án 3
Phòng
dự án 4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
uỷ quyền cho Ban QLDAĐS thay mặt Chủ đầu tư thực hiện các công việc sau đây
trong quá trình quản lý các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
2.1.1. Công tác lựa chọn nhà thầu.
+ Lập kế hoạch đấu thầu dự án, kế hoạch đấu thầu điều chỉnh của dự án
trình Cục Đường sắt Việt Nam trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực
lập: Hồ sơ mời thầu; hồ sơ yêu cầu, hồ sơ kỹ thuật (nếu cần) trình Cục Đường sắt
Việt Nam phê duyệt;
+ Thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
+ Quyết định thành lập và phê duyệt quy chế làm việc Tổ chuyên gia
đấu thầu; phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật (trù gói thầu
dịch vụ tư vấn); phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu;
+ Lập, trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định, phê duyệt: Chi phí lập
hồ sơ mời thầu, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu;
+ Cung cấp các thông tin đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
2.1.2. Công tác thiết kế, dự toán.
a. Đối với công việc do Ban QLDA ĐS trình Cục Đường sắt Việt Nam
phê duyệt
Ban QLDA ĐS phải tổ chức lập, thẩm tra, kiểm tra hồ sơ trước khi trình

Cục Đường sắt Việt Nam:
+ Nhiệm vụ khảo sát, thiết kế - dự toán bước thiết kế kỹ thuật (với công
trình thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế 2 bước);
+ Hồ sơ thiết kế bước thiết kế kỹ thuật (với công trình thiết kế 3 bước),
thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế 2 bước), dự toán, tổng dự toán
công trình hoặc gói thầu;
+ Chủ trương điều chỉnh hồ sơ thiết kế kỹ thuật đối với các trường hợp
phát sinh, thay đổi khối lượng không vượt quá 1% giá trị gói thầu cho mỗi lần điều
chỉnh;
+ Hồ sơ điều chỉnh thiết kế kỹ thuật đối với các trường hợp phát sinh,
thay đổi khối lượng vượt quá 1% giá trị gói thầu cho mỗi lần điều chỉnh;
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
+ Chỉ dẫn kỹ thuật gói thầu; Hồ sơ kỹ thuật gói thầu (nếu có);
+ Đề cương, dự toán công tác đào tạo, chuyển giao công nghệ của dự án.
b. Đối với công việc do Ban QLDA ĐS thực hiện.
+ Tổ chức thực hiện công tác giám sát và nghiệm thu kết quả khảo sát
địa hình, địa chất theo quy định;
+ Nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
theo nội dung nhiệm vụ khảo sát, thiết kế theo quy định;
+ Thực hiện phê duyệt:
• Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công;
• Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật đối với các trường hợp phát sinh, thay
đổi khối lượng không vược quá 1% giá trị gói thầu cho mỗi lần điều chỉnh;
• Đề cương công tác tư vấn giám sát thi công và lắp đặt thiết bị;
• Các hồ sơ khác tuỳ theo thực tế dự án.
2.1.3. Công tác giải phóng mặt bằng.
a. Đối với công việc do Ban QLDA ĐS trình Cục Đường sắt Việt Nam
phê duyệt

Ban QLDA ĐS phải tổ chức lập, thẩm tra, kiểm tra hồ sơ trước khi trình
Cục Đường sắt Việt Nam:
+ Hồ sơ xin thu hồi đất phục vụ giải phóng mặt bằng cho dự án;
+ Đề cương – dự toán, công tác dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ;
+ Chấp thuận nhà thầu thực hiện dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ theo đề
nghị của Bộ Quốc phòng.
b. Đối với công việc do Ban QLDA ĐS thực hiện
+ Thực hiện phê duyệt:
• Đề cương, dự toán công tác lập bản đồ địa chính và cắm cọc giải
phóng mặt bằng;
• Hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng.
+ Tổ chức thực hiện (hoặc trực tiếp thực hiện khi đủ năng lực kinh
nghiệm yêu cầu) công tác giám sát, nghiệm thu: Công tác sản xuất và cắm cọc giải
phóng mặt bằng của dự án theo hồ sơ thiết kế được duyệt; công tác dò tìm xử lý
bom mìn vật nổ theo đề cương, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
+ Chủ trì tổ chức bàn giao mặt bằng cho các Ban giải phóng mặt bằng
địa phương hoặc đơn vị thực hiện dò tìm xử lý bom mìn vật nổ: hệ cọc giải phóng
mặt bằng, cọc chỉ giới công trình, cọc lộ giới để bảo quản và thực hiện đền bù, giải
phóng mặt bằng hoặc thực hiện dò tìm xử lý bom mìn vật nổ theo quy định;
+ Trực tiếp tham gia Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư
của địa phương (trường hợp công tác giải phóng mặt bằng chư được tách thành
tiểu dự án giải phóng mặt bằng riêng) theo quy định;
+ Trực tiếp thực hiện trách nhiệm theo quy định của Chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng công trình trong việc phối hợp với Chủ đầu tư tiểu dự án giải
phóng mặt bằng của địa phương giải quyết các công việc liên quan trong công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Trực tiếp chủ trì tổ chức bàn giao mặt bằng đã được giải phóng mặt

bằng để các đơn vị thi công xây lắp thực hiện;
+ Đôn đốc thực hiện, tham mưu tháo gỡ vướng mắc trong công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, kiến nghị và tham gia cùng các cấp có thẩm
quyền kịp thời giải quyết các vướng mắc vượt quá thẩm quyền của Ban QLDA
ĐS;
+ Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đền bù, giải phóng mặt
bằng để tổng hợp, lập các báo cáo định kỳ và đột xuất cũng như thanh, quyết toán
vốn theo quy đinh.
2.1.4. Công tác quản lý hợp đồng, quản lý vốn đầu tư.
a. Công tác quản lý hợp đồng kinh tế.
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế và các phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp đồng
(nếu có) với các nhà thầu được lựa chọn;
+ Thực hiện việc tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; quyết
toán, thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí với nhà thầu theo quy định;
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán vốn đầu tư; lập báo cáo
tài chính theo quy định;
+ Trình Cục Đường sắt Việt Nam xem xét chấp thuận nội dung hợp
đồng trước khi trực tiếp ký kết đối với những loại hợp đồng kinh tế: có giá trị hợp
đồng lớn hơn 150 tỷ đồng; hợp đồng với nhà thầu nước ngoài; hợp đồng sử dụng
nguồn vốn ODA; hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ; hợp đồng đào tạo chuyển
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
giao công nghệ; hợp đồng EPC; hợp đồng BOT; hợp đồng BTO; hợp đồng BT,
BOO, các dự án hợp tác Nhà nước – tư nhân.
b. Công tác quản lý vốn.
+ Xây dựng kế hoạch xử dụng vốn từng thời kỳ, từng gói thầu, từng dự
án hoặc tiểu dự án trình Cục Đường sắt Việt Nam trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
+ Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác xây dựng

kế hoạch sử dụng vốn. Trực tiếp bảo vệ kế hoạch sử dụng vốn trước các cơ quan
chức năng liên quan;
+ Trên cơ sở nguồn vốn được bố trí và tiến độ thực hiện của gói thầu,
của dự án, Ban QLDA ĐS có trách nhiệm quản lý có hiệu quả và sử dụng đúng
mục đích nguồn vốn của dự án;
+ Trình Cục Đường sắt Việt Nam chấp thuận việc thay đổi (nếu có) về
kế hoạch sử dụng vốn từng thời kỳ, từng gói thầu, từng dự án/ tiểu dự án so với kế
hoạch sử dụng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện việc
tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành với nhà thầu;
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán vốn đầu tư; quyết toán,
thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí toàn bộ dự án; lập báo cáo tài chính theo
quy định.
2.1.5. Công tác quản lý thi công xây dựng công trình.
a. Quản lý tiến độ thi công xây dưng công trình, tiến độ hợp đồng, tiến
độ dự án.
+ Chủ trì quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công ở một số giai đoạn bị
kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của gói thầu cũng như
tiến độ của dự án;
+ Kịp thời báo cáo và đề xuất Cục Đường sắt Việt Nam trình cấp quyết
định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án khi tổng
tiến độ bị kéo dài
b. Quản lý khối lượng, chất lượng thi công xây dựng công trình.
+ Phê duyệt danh sách nhân sự chủ chốt của nhà thầu xây lắp, tư vấn;
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
+ Chấp thuận phòng thí nghiệm vật liệu của nhà thầu;
+ Báo cáo và đề xuất Cục Đường sắt Việt Nam khối lượng phát sinh
ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt. Riêng đối với công trình

sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự
toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì phải báo cáo Chủ đầu tư
báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
+ Kiểm tra trước khi trình Cục Đường sắt Việt Nam giải quyết: bổ sung,
thay đổi nhà thầu phụ xây lắp khi khối lượng giao cho nhà thầu này vượt quá 10%
giá trị hợp đồng; điều chuyển khối lượng giữa các nhà thầu trong liên danh khi giá
trị khối lượng điều chuyển vượt quá 10% giá trị hợp đồng; bổ sung, thay thế tiêu
chuẩn kỹ thuật của dự án;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng thì công xây dựng công trình và
kịp thời có biện pháp xử lý đối với các đơn vị không thực hiện đúng theo hợp
đồng kinh tế, theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt;
+ Chủ trì tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định
của pháp luật.
c. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công
trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công
xây dựng. Phải chịu trách nhiệm trước Cục Đường sắt Việt Nam và trước pháp
luật khi để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình;
+ Chủ trì tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước khi có sự
cố về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm chủ
trì khắc phục và bồi dưỡng những thiệt hại do không đảm bảo an toàn lao động
gây ra;
+ Chủ trì, tổ chức kiểm tra giám sát nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể
xảy ra để đảm bảo an toàn cho người, công trình lân cận, vệ sinh môi trường khi
thi công hoặc phá dỡ công trình;
+ Quyết định biện pháp xử lý trước, báo cáo Cục Đường sắt Việt Nam
sau đối với các tình huống khẩn cấp xảy ra trong quá trình thi công công trình nếu
xét thấy việc xử lý chậm trễ sẽ làm mất an toàn hoặc gây ra tổn thất lớn hơn.
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
7

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
Người đưa ra quyết định hoặc không đưa ra quyết định xử lý phải chịu trách
nhiệm về hành động của mình.
d. Quản lý môi trường xây dựng.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng
thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường.
Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường thì có quyền định chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Chịu trách nhiệm trước Cục Đường sắt Việt Nam, trước pháp luật và
bồi thường thiệt hại nếu làm tổn hại đến môi trường thi công xây dựng do lỗi của
mình gây ra.
2.1.6 Quản lý nhà thầu và giao dịch với tổ chức, cá nhân có liên quan.
+ Ban QLDA ĐS theo nhiệm vụ được giao và uỷ quyền của Cục Đường
sắt Việt Nam, trực tiếp quản lý, điều hành các nhà thầu thực hiện hợp đồng đã ký;
+ Là đầu mối giao dịch, làm việc với các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước và các tổ
chức khác khi đến kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án;
2.1.7 Nghiệm thu, bàn giao công trình.
+ Chủ trì việc nghiệm thu công trình, hạng mục công trình; chấp thuận
hồ sơ hoàn công công trình;
+ Kiểm tra, hoàn tất hồ sơ, thủ tục quy định để Cục Đường sắt Việt
Nam trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa công trình vào khai thác, sử dung và
bàn giao cho đơn vị quản lý;
+ Thay mặt Cục Đường sắt Việt Nam quản lý, giám sát công tác bảo
hành, bảo trì công trình, bảo hiểm công trình.
2.1.8 Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ.
+ Quản lý, lưu trữ tất các tài liệu liên quan đến dự án theo quy định của
pháp luật.
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D

8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
2.1.9 Các công việc khác.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác quản
lý dự án (báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân, );
+ Tổ chức thực hiện kiểm toán, lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành trình Cục Đường sắt Việt Nam trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Thực hiện những công việc khác do Cục Đường sắt Việt Nam giao.
2.2. Chức năng -nhiệm vụ của các phòng ban:
2.2.1. Ban giám đốc.
- Giám đốc phụ trách và điều hành chung toàn bộ hoạt động của Ban; trực
tiếp phụ trách công tác tổ chức nhân sự, tài chính của Ban; giải quyết các vướng
mắc mà các Phó Giám đốc trong phạm vi được phân công không giải quyết được
và một số công việc khác;
- 1 Phó Giám đốc phục trách công tác kỹ thuật (thiết kế kỹ thuật, khung tiêu
chuẩn áp dụng cho dự án, xử lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của dự án), đôn
đốc kiểm tra hiện trường (quản lý tiến độ, khối lượng, chất lượng, an toàn, vệ sinh
môi trường), nghiệm thu khối lượng hoàn thành của các gói thầu, phục trách giải
phóng mặt bằng Tiểu dự án Phả Lại – Hạ Long; Báo cáo giám sát đâu tư và giải
trình với các đoàn thanh tra, kiểm tra của dự án;
- 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác kế hoạch vốn của dự án; tổ chức lựa
chọn nhà thầu (Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu,
phê duyệt nhà thầu đạt bước kỹ thuật); đàm phán, dự thảo hợp đồng, phụ lục hợp
đồng; phụ trách công tác định mức, dự toán các gói thầu, công tác giá, thể chế,
thanh toán khối lượng hoàn thành của nhà thầu; phụ trách giải phóng mặt bằng
Tiều dự án Yên Viên – Lim; điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư của các dự án, tiểu
dự án; làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra của dự án.
- 1 Phó Giám đốc phụ trách công tác giải phóng mặt bằng (trừ các tiểu dự
án Phả Lại – Hạ Long và Yên Viên – Lim); kiểm tra việc sử dụng vốn được tạm
ứng của nhà thầu; công tác điều chỉnh giá hợp đồng do trượt giá; theo dõi các hợp

đồng bảo hiểm của dự án; giải trình với các đoàn thành, kiểm tra của dự án.
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
2.2.2. Các phòng nghiệp vụ.
a. Văn phòng.
- Chủ trì tham mưu các công tác: tổ chức, nhân sự, lao động – tiền lương,
chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội; tuyển dụng, đào tạo; quản trị - hành chính; văn
thư – lưu trữ; thi đua khen thưởng, kỷ luật; công tác đối nội, đối ngoại của Ban.
b. Phòng Kế hoạch dự án.
- Chủ trì tham mư các công tác: kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn dài
hạn, năm, quý và đột xuất của các dự án; công tác báo cáo, thống kê; báo cáo giám
sát thực hiện đầu tư chung, báo cáo tổng hợp tình tình thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng (định kỳ và đột xuất; thẩm định trình Giám đốc phê duyệt các nội dung
công việc trong quản lý dự án đầu tư xây dựng được Chủ đầu tư uỷ quyền; thẩm
định về tính pháp lý của dự thảo các hợp đồng của dự án tước khi trình Giám đốc
ký kết, tham gia quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng (nếu có); thẩm tra tính
pháp lý và tính đầy đủ của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do phòng quản lý dự án
lập trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra tính đầy đủ của tờ trình và hồ
sơ tổng mức đầu tư điều chỉnh, hồ sơ tổng dự toán do Phòng Quản lý dự án tổ
chức lập trước khi lãnh đạo Ban ký trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban.
c. Phòng Tài chính – kế toán.
- Chủ trì tham mưu các công tác: Lập kế hoạch giải ngân của các dự án theo
yêu cầu của cơ quan cấp phát cốn; thực hiện thủ tục tạm ứng, thanh toán, quyết
toán kinh phí cho các Ban giải phóng mặt bằng, tư vấn, nhà thầu, nhà cung cấp
theo đúng quy định của Nhà nước; giải quyết các vướng mắc trong quá trình cấp
phát, thành toán vốn với các cơ quan hữu quan; thực hiện công tác kiểm toán,
quyết toán vốn đầu tư các dự án; quyết toán, thanh toán hợp đồng; quyết toán kinh
phí toàn bộ dự án theo quy định; lập và trình duyệt dự toán chi tiêu thường xuyên

của Ban; quản lý quỹ tiền mặt và việc chi tiêu, thanh toán trong nội bộ Ban; lập,
trình và bảo vệ báo cáo tài chính quý, năm của Ban với cấp trên; thanh toán lương
cho cán bộ viên chứ, theo dõi, quản lý tài sản công và tham mưu xử lý tài sẻn thu
hồi khi dự án kết thúc; kiểm kê, thanh lý, bàn giao, chuyển nhượng hiện vật các tài
sản do Ban quản lý;
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
2.2.3 Các phòng quản lý dự án.
- Chủ trì tham mưu quản lý toàn bộ giai đoạn thực hiện đầu tư dự án từ đầu
đến khi kết thúc theo đúng quy định của pháp luật gồm:
+ Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu, kế hoạch đấu thầu điều chỉnh của
dự án; tổ chức thực hiện các bước đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu
xây lắp, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án; chủ trì thương thảo hợp đồng với
các nhà thầu được lựa chọn; tham mưu cho Giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế với
nhà thầu;
+ Tổ chức lập, trình chủ đầu tư phê duyệt đề cương, dự toán công tác
khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật (với công trình thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi
công (với công trình thiết kế 2 bước) hoặc yêu cầu kỹ thuật của các gói thầu; thực
hiện việc giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát bước thiết kế kỹ thuật (thiết kế
bản vẽ thi công) và nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công);
thực hiện công tác thẩm tra, trình chủ đầu tưu phê duyệt thiết kế kỹ thuật (với công
trình thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế 2 bước), chỉ
dẫn kỹ thuật (với gói thầu có xây lắp), yêu cầu kỹ thuật (với gói thầu không có xây
lắp); dự toán, tổng dự toán công trình; đề cương, dự toán công tác đào tạo, chuyển
giao công nghệ của dự án;
+ Thẩm định, trình lãnh đạo Ban phê duyệt: điều chỉnh thiết kế kỹ thuật
đối với các trường hợp phát sinh, thay đổi khối lượng không vượt quá 1% giá trị
gói thầu cho mỗi lần điều chỉnh (sau khi được chủ đầu tư chấp thuận chủ trương),
hồ sơ thiết kế bước thiết kế bản vẽ thi công; tham mưu giải quyết cac thủ tục liên

quan theo quy định của Nhà nước và nhiệm vụ được chủ đầu tư giao hoặc uỷ
quyền để đảm bảo mặt bằng thì công cho dự án
+ Tổ chức triển khai và quản lý thực hiện các hợp đồng; quản lý khối
lượng, chất lượng tiến độ, chi phí, an toàn lao động và bảo vệ môi trường theo
đúng quy định của Nhà nước và các điều khoản của hợp đồng;
+Trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng thi công xây dựng và
kịp thời có biện pháp xử lý đối với các đơn vị không thực hiện theo đúng hợp
đồng kinh tế, theo hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt;
+ Chủ trì tổ chức nghiệm thu, bàn giao các công trình hoàn thành được
đưa vào sử dụng;
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng tài chính kế toán, kế hoạch dự án lập
kế hoạch khối lượng, kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch giải ngân tháng, quý, năm
và đột xuất của từng gói thầu, dự án, tiểu dự án do mình phụ trách theo yêu cầu
của công tác quản lý, của các cơ quan có thẩm quyền và nhà tài trợ (nếu có);
+ Kiểm tra các hồ sơ tạm ứng, hồ sơ nghiệm thu, thanh toán khối lượng
hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu, quyết toán hợp đồng do tư vấn và nhà thầu trình
trước khi chuyển sang phòng tài chính kế toán thực hiện việc giải ngân; kiểm soát
chi phí của dự án theo dự toán, tổng dự toán, tổng mức đầu tư được duyệt; đề xuất
kịp thời với Giám đốc biện pháp xử lý kho xảy ra khả năng kinh phí thực hiện
vượt dự toán, tổng dự toán, tổng mức đầu tư;
+ Tổ chức thực hiện công tác lập điều chỉnh dự án và tổng mức đầu tư
điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn kỹ thuật;
+ Chủ trì giải quyết các tranh chấp hợp đồng do Ban ký với các đối tác
trong dự án (nếu có); chủ trì việc giải trình với cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán khi có yêu cầu.
- Các phòng Quản lý dự án gồm:
+ Phòng Quản lý dự án 1: Phụ trách quản lý: Tiểu dự án Hạ Long –

cảng Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ; tiểu dự án Yên Viên – Lim.
+ Phòng Quản lý dự án 2: Phụ trách quản lý: Tiểu dự án Lim – Phả Lại.
+ Phòng Quản lý dự án 3: Phụ trách quản lý: Tiểu dự án Phả Lại – Hạ
Long.
+ Phòng Quản lý dự án 4: Phụ trách quản lý: Dự án đường sắt đô thị Hà
Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông.
- Ngoài ra, do tính chất lưu động hiện trường, Ban QLDAĐS có các văn
phòng hiện trường tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh; và tại huyện Quế Võ, Bắc
Ninh để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định.
III. Tình hình sản xuất kinh doanh
1. Một số hoạt động chủ yếu
1.1. Công tác huy động và giải ngân vốn
- Hàng năm, Ban QLDAĐS lập và báo cáo Bộ Giao thông vận tải về kế
hoạch vốn dài hạn, năm, quý và đột xuất của các dự án, tiểu dự án. Thực hiện công
tác báo cáo thống kê, báo cáo giám sát thực hiện đầu tư chung, báo cáo tổng hợp
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
tình tình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng (định kỳ và đột xuất; thẩm định trình
Giám đốc phê duyệt các nội dung công việc trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
được Chủ đầu tư uỷ quyền; thẩm định về tính pháp lý của dự thảo các hợp đồng
của dự án tước khi trình Giám đốc ký kết, tham gia quá trình giải quyết tranh chấp
hợp đồng (nếu có); thẩm tra tính pháp lý và tính đầy đủ của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu do phòng quản lý dự án lập trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm
tra tính đầy đủ của tờ trình và hồ sơ tổng mức đầu tư điều chỉnh, hồ sơ tổng dự
toán do Phòng Quản lý dự án tổ chức lập trước khi lãnh đạo Ban ký trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt
- Lập kế hoạch giải ngân của các dự án, cùng với phòng Kế hoạch đầu tư
của Cục Đường sắt Việt Nam xây dựng và tích cực bảo vệ kế hoạch vốn các năm.
1.2. Công tác đấu thầu.

- Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu, kế hoạch đấu thầu điều chỉnh của dự
án; tổ chức thực hiện các bước đấu thầu tuyển chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây
lắp, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án; chủ trì thương thảo hợp đồng với các
nhà thầu được lựa chọn; tham mưu cho Giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế với nhà
thầu.
- Tổ chức lập, trình chủ đầu tư phê duyệt đề cương, dự toán công tác khảo
sát, lập thiết kế kỹ thuật (với công trình thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công
(với công trình thiết kế 2 bước) hoặc yêu cầu kỹ thuật của các gói thầu; thực hiện
việc giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát bước thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ
thi công) và nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công); thực
hiện công tác thẩm tra, trình chủ đầu tưu phê duyệt thiết kế kỹ thuật (với công
trình thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế 2 bước), chỉ
dẫn kỹ thuật (với gói thầu có xây lắp), yêu cầu kỹ thuật (với gói thầu không có xây
lắp); dự toán, tổng dự toán công trình; đề cương, dự toán công tác đào tạo, chuyển
giao công nghệ của dự án.
- Thẩm định, trình lãnh đạo Ban phê duyệt: điều chỉnh thiết kế kỹ thuật đối
với các trường hợp phát sinh, thay đổi khối lượng không vượt quá 1% giá trị gói
thầu cho mỗi lần điều chỉnh (sau khi được chủ đầu tư chấp thuận chủ trương), hồ
sơ thiết kế bước thiết kế bản vẽ thi công; tham mưu giải quyết cac thủ tục liên
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
quan theo quy định của Nhà nước và nhiệm vụ được chủ đầu tư giao hoặc uỷ
quyền để đảm bảo mặt bằng thì công cho dự án.
- Tổ chức công tác lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
1.3. Công tác quản lý dự án
- Ban QLDAĐS thực hiện chức năng đại diện Chủ đầu tư, là đầu mối quản
lý, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt do Cục
ĐSVN làm chủ đầu tư.

- Xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ từng năm, từng thời kỳ của các dự
án, xác định công việc nào thuộc về dự án cần thực hiện, công việc nào nằm ngoài
phạm vi của dự án.
- Lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian để đảm bảo thời hạn
hoàn thành dự án. Xem xét các nguồn lực của dự án để xây dựng tiến độ thực hiện
các công việc cho phù hợp.
- Quản lý nhân sự của dự án, phối hợp các thành viên tham gia để hoàn
thành dự án.
- Nắm bắt kịp thời các thay đổi về quy định của pháp luật có liên quan, để
từ đó điều chỉnh kế hoạch, tiến độ, nguồn vôn của dự án cho phù hợp.
- Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế và các phụ lục sửa đổi, bổ sung
hợp đồng (nếu có) nhà thầu được lựa chọn;
- Thực hiện việc tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; quyết toán,
thanh lý hợp đồng, quyết toán kinh phí với nhà thầu theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư đối với công tác giải
phóng mặt bằng
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán vốn đầu tư; Lập các báo cáo
kế toán - tài chính theo quy định;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, công tác
an toàn lao động trên công trường;
- Thay mặt Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành các nhà thầu thực hiện
hợp đồng đã ký;
- Chủ trì việc nghiệm thu công trình, hạng mục công trình; chấp thuận hồ
sơ hoàn công công trình; kiểm tra hoàn tất hồ sơ, thủ tục quy định để Cục Đường
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
sắt Việt Nam trình cấp có thẩm quyền quyết định đưa công trình vào khai thác, sử
dụng bàn giao cho đơn vị quản lý;
- Tổ chức lập, kiểm tra hồ sơ, trước khi trình Cục Đường sắt Việt Nam phê

duyệt: hồ sơ điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án; bổ sung tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng cho dự án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trong vài năm gần đây
Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Các khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I.Kinh phí được cấp,duyệt và
chuyển sang từ năm trước
3058,32 3705,6
5028,8 7419,5
II.Các khoản chi chính
3043,16 3692,94
4901,16 7400,11
1.Lương và phụ cấp
1756,32 2135,15
3092,36 4050
2.Lương làm thêm giờ
10,25 15,46
2,427 48,15
3.Chi tiền thưởng
5,6 7,5
9,2 14
4.Chi phúc lợi 0
3,8
0 9,7
5.Các khoản trích nộp
255,34 298,47
330,92 389,19

6.Thanh toán dịch vụ công cộng
178,57 207,45
260,7 348,61
7.Mua vật tư,văn phòng phẩm
48,3 79,5
98 131,9
8.Chi thông tin, truyền thông
155,35 133,22
117,17 97,58
9.Chi hội nghị,hội thảo,tập huấn
12,7 9,7
8,2 69
10.Công tác phí
27,6 35,18
43,2 176,46
11.Thuê mướn
564,8 729,5
861,9 1.817,38
12.Chi đoàn ra 0 0 4,68 0
13.Chi đoàn vào
5,54
0 0 0
14.Chi sửa chữa tài sản 0
12,50
33,84 72,95
15.Chi mua sắm tài sản
5,64
0 3,47 18,6
16.Chi phí khác
17,15 25,51

35,021 156,52
III.Thu chi hoạt động khác
42,05 81,26
103,18 21,63
1.Thu tiền bán hồ sơ mời thầu
17 23
27 29
2.Chênh lệch hoạt động khác năm
trước chuyển sang
45,85 85,17
111,01 98,8
3.Lãi tiền gửi ngân hàng 0
3,15
4,27 4,09
4.Chi công tác tổ chức đấu thầu
18,70 27,36
35.59 107
5.Chi phí chuyển tiền
2,1 2,7
3,5 3,26
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán của BQLDA Đường Sắt
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của BQLDA ĐS giai đoạn 2008-2011 cho
thấy tình hình thu-chi của BQLDA tăng dần qua các năm, trong đó các khoản chi
chính năm 2008 mới ở mức 3043,16 triệu đồng thì đến năm 2009 khoản chi này đã
tăng 649,78 triệu đồng, năm 2010 tăng 1229,991 triệu đồng, và đặc biệt năm 2011
các khoản chi phí chính đã tăng 2477,179 triệu đồng ở mức 7400,11 triệu đồng
(tức là gấp 2,43 lần so với năm 2008).Điều đáng chú ý trong các khoản chi chính

của BQLDA ĐS là chi phí cho tiền lương, phụ cấp và khoản thuế mướn công nhân
chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh trong giai đoạn 2008-2011 đã góp phần tích cực
trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và đội ngũ cán bộ, viên
chức của mình.Mặt khác, khoản chi phí cho thanh toán dịch vụ công cộng cũng
tăng khá nhanh và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí, cụ thể là năm
2011 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2008, điều đó để thấy được việc sử dụng ngân
sách của BQLDA Đường Sắt tương đối hợp lý và hiệu quả.
Bên cạnh các khoản phải chi thì BQLDA Đường Sắt cũng đã tận dụng được
các khoản thu từ các hoạt động bán hồ sơ mời thầu, thu tiền lãi gửi ngân hàng hay
các khoản chên lệch thu-chi hoạt động khác từ năm trước chuyển sang.Nhìn chung
các khoản thu này là rất nhỏ nhưng nó cũng tăng đều qua các năm và đã phần nào
giúp cho BQLDA có được một nguồn thu ổn định, đảm bảo được nguyên tắc sử
dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Nhìn vào bảng báo cáo tài chính trên cũng cho thấy BQLDA Đường Sắt
luôn sử dụng Ngân sách Nhà Nước trong hạn mức được cấp, duyệt.Đây là một
thành tích đáng kể của BQLDA Đường Sắt mà không phải bất cứ BQLDA nào
cũng làm được trong khi một thực trạng chung trong hoạt động đầu tư và quản lý
đầu tư công của nước ta hiện nay là chi sai, chi không đúng mục đích và chi vượt
ngân sách cấp, duyệt.Điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ so sánh kinh phí được
cấp, duyệt với các khoản chi chính dưới đây:
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
Biểu 1: Tương quan so sánh các khoản chi phí với kinh phí được cấp, duyệt
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CỦA BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT
I. Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý đầu
tư của Ban quản lý dự án đường sắt.
- Hiện tại, Ban QLDA ĐS đang quản lý các dự án trong bước thực hiện đầu
tư như sau:
TT Tên dự án Thời gian bắt đầu
quản lý của Ban
Tổng mức đầu tư
1 Dự án tuyến đường sắt Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-Cái Lân (thuộc dự
án nhóm A)
1.1 Tiểu dự án Hạ Long-Cảng Cái
Lân
05/3/2008 1.002,395 tỷ đồng
1.2 Tiểu dự án Lim-Phả Lại 05/3/2008 2.012,736 tỷ đồng
1.3 Tiểu dự án Phả Lại-Hạ Long 24/7/2008 3.851,232 tỷ đồng
1.4 Tiểu dự án Yên Viên-Lim 14/9/2009 290,468 tỷ đồng
2 Dự án đường sắt đô thị Hà
Nội,tuyến Cát Linh-Hà Đông
(thuộc dự án nhóm A)
15/10/2008 8.770 tỷ đồng
(tương đương 552,9
triệu USD)
Nguồn: Phòng Dự án của BQLDA Đường Sắt
Từ bảng trên có thể thấy BQLDA Đường Sắt đã và đang quản lý hai dự án
lớn thuộc nhóm A bao gồm Dự án tuyến đường sắt Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-
Cái Lân và Dự án đường sắt đô thị Hà Nội,tuyến Cát Linh-Hà Đông.
Thứ nhất, dự án xây dựng tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long -
Cái Lân là một dự án lớn, đặc biệt có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế khu vực
Đông Bắc bộ. Đây là một trong những dự án được xây dựng với kỹ thuật hiện đại
nhất ở Việt Nam vào thời điểm hiện nay. Dự án hoàn thành sẽ có vai trò rất quan

trọng trong việc phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc bởi tuyến đường này
nằm trong tổng thể đường sắt hành lang Đông - Tây, sẽ góp phần hoàn thiện mạng
lưới GTVT khu vực phía Bắc, nhất là khu tam giác trọng điểm kinh tế Hà Nội -
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
Hải Phòng - Quảng Ninh, thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch, giao lưu hợp tác
quốc tế. Tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân gần như chạy
song song với quốc lộ 18. Theo Cục Đường sắt Việt Nam, toàn tuyến dài 130km,
đi qua 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, sẽ phục vụ
nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách với chất lượng cao. Khoảng 40km sẽ
được làm mới hoàn toàn, 90km còn lại là cải tạo, nâng cấp từ đường sắt cũ, bảo
đảm cho tàu khách chạy với tốc độ 120km/h, tàu hàng vận tốc 80km/h. Dự án
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ, chia thành 4 tiểu dự
án trực thuộc quản lý của BQLDA Đường Sắt gồm: Tiểu dự án Hạ Long - Cảng
Cái Lân và cầu vượt Bàn Cờ; tiểu dự án Phả Lại - Hạ Long; tiểu dự án Lim - Phả
Lại và tiểu dự án Yên Viên – Lim với tổng mức đầu tư lên tới hơn 1002 tỷ
đồng.Trong đó, tiểu dự án Phả Lại-Hạ Long chiếm tổng mức đầu tư lớn nhất gần
4000 tỷ đồng, tiếp đó là là tiểu dự án Lim-Phả Lại với tổng mức đầu tư hơn 2000
tỷ đồng, cùng với 2 tiểu dự án nhỏ hơn là Hạ Long-Cảng Cái Lân và tiểu dự án
Yên Viên-Lim.Mạc dù qui mô và tầm quan trọng của từng tiểu dự án là khác nhau
nhưng BQLDA Đường Sắt trong thời gian qua đã quan tâm chỉ đạo đúng mức,
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện từng tiểu
dự án nhằm đảm bảo kịp thời tiến độ cũng như tiết kiệm chi phí đầu tư cho ngân
sách nhà nước.
Thứ hai, dự án đường sắt đô thị Hà Nội,tuyến Cát Linh-Hà Đông được khởi
công vào trung tuần tháng 10 năm 2008 là tuyến đường sắt nhẹ đi trên cao (cầu
cạn) phục vụ vận tải hành khách công cộng với chiều dài 13,05km, xuất phát từ
khu vực nút giao Cát Linh - Giảng Võ. Đây là tuyến đường sắt đô thị thứ 2 trong
số 8 tuyến đường sắt đô thị của Hà Nội đã được quy hoạch. Dự án có ý nghĩa quan

trọng đối với việc phát triển GTVT cũng như kinh tế, xã hội của Thủ đô Hà Nội.
Dự án này còn là một dự án đặc thù: Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông kết hợp
với kinh doanh vận tải, cơ chế tài chính chưa có tiền lệ, công nghệ mới lần đầu
tiên được áp dụng tại Việt Nam.Vì vậy, để tiếp nhận quản lý dự án này BQLDA
Đường Sắt đã gặp phải không ít khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện dự
án.
1. Công tác đấu thầu.
Dự án Tổng số Số gói thầu Số gói thầu Số gói thầu
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
gói thầu
đã thực
hiện xong
đang thực
hiện
chưa thực
hiện
I.Dự án tuyến đường
sắt Yên Viên-Phả
Lại-Hạ Long-Cái
Lân
1.Tiểu dự án Yên
Viên-Lim
16 2 14
2.Tiểu dự án Lim-
Phả Lại
27 2 13 12
3.Tiểu dự án Phả
Lại-Hạ Long

37 3 9 25
4.Tiểu dự án Hạ
Long-Cái Lân
23 11 8 4
II.Dự án đường sắt
đô thị Hà Nội, tuyến
Cát Linh-Hà Đông
7 1 4 2
Nguồn: Phòng Dự Án của BQLDA Đường Sắt
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy tổng số gói thầu của dự án tuyến đường
sắt Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-Cái Lân có tới hơn 100 gói thầu với qui mô và
mức độ phức tạp khác nhau.Trong đó, số gói thầu đã và đang thực hiên mới chỉ
chiếm gần 50% tổng số gói thầu bởi đây là một dự án có qui mô lớn và tính chất kĩ
thuật cao.Với những gói thầu đang thực hiện BQLDA Đường Sắt tiếp tục đôn đốc,
tăng cường kiểm tra tiến độ thi công, năng lực và máy móc thiết bị của nhà thầu.
Cử cán bộ thường xuyên có mặt tại hiện trường để đôn đốc các nhà thầu đẩy
nhanh tiến độ thi công và tiến độ giải ngân của các gói thầu. Đồng thời nhằm giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình Nhà thầu thi công; chỉ đạo Tư
vấn hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh Tổng mức đầu tư và điều chỉnh dự án.Cùng với
đó, BQLDA cũng có kế hoạch cụ thể để tiến hành triển khai các gói thầu chưa
thực hiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cả dự án.
Với dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh-Hà Đông thì số lượng
gói thầu khá khiêm tốn so với dự án trên,tuy nhiên dự án này bao gồm 1 gói thầu
EPC, mang tính chất kĩ thuật cao,qui mô lớn.Trong tổng số 7 gói thầu của dự án
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
này thì mới có 1 gói thầu đã thực hiện xong, 4 gói thầu đang được tiến hành và 2
gói thầu chưa thực hiện.BQLDA Đường Sắt đã và đang nỗ lực để tiến hành triển
khai và hoàn tất các gói thầu tạo điều kiện hoàn thành dự án vào năm 2013 theo

đúng tiến độ công trình.
2. Công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng.
- Kết quả giải ngân các dự án năm 2008-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Dự án Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I.Dự án tuyến đường
sắt Yên Viên-Phả
Lại-Hạ Long-Cái
Lân
1.Tiểu dự án Yên
Viên-Lim
0,056 1,56
2.Tiểu dự án Lim-
Phả Lại
419,24
466,78 148,78 169,12
3.Tiểu dự án Phả
Lại-Hạ Long
54,91
377,97 139,99 151,09
4.Tiểu dự án Hạ
Long-Cái Lân
159,59
149,87 87,9 94,3
II.Dự án đường sắt
đô thị Hà Nội, tuyến
Cát Linh-Hà Đông
73.82 98,2 155
Nguồn: Phòng Dự Án của BQLDA Đường Sắt
Bảng trên cho thấy tinh hình giải ngân vốn của BQLDA Đường Sắt giai

đoạn 2008-2011 như sau:
Với dự án tuyến đường sắt Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-Cái Lân thì mức
vốn được giải ngân đạt mức 633,74 triệu đồng năm 2008 và tăng lên 994,62 triệu
đồng năm 2009. Tuy nhiên,đến năm 2010 mức vốn giải ngân chỉ đạt hơn 1/3 năm
2009 và năm 2011 có tăng lên nhưng qui mô rất nhỏ.Trong đó, tiểu dự án Lim-Phả
Lại luôn chiếm tỷ trọng vốn giải ngân cao nhất qua các năm, còn tiểu dự án Yên
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
Viên-Lim lại có qui mô vốn giải ngân rất nhỏ, ở mức 0,056 triệu đồng năm 2010
và 1,56 triệu đồng năm 2011.
Với dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh-Hà Đông thì qui mô
vốn giải ngân tăng đều qua các năm mặc dù qui mô không lớn, đạt mức cao nhất
vào năm 2011 là 155 triệu đồng.
Để thấy rõ hơn tình hình giải ngân vốn của BQLDA Đường Sắt có thể nhìn vào
biểu đồ dưới đây:
Biểu 2: Qui mô giải ngân vốn của BQLDA Đường Sắt giai đoạn 2008-2011
II. Đánh giá chung
1. Kết quả hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư
Trong giai đoạn 2008-2011, Ban QLDAĐS đã thực hiện việc quản lý 2 dự án
đường sắt quan trọng, và hiện tại kết quả việc thực hiện 2 dự án đó như sau:
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
1.1. Dự án tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân.
- Trình và được Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định số 1132/QĐ
ngày 31/5/2011 bổ sung khung tiêu chuẩn áp dụng cho dự án;
- Ngày 30/12/2011 đã hoàn thành mục tiêu thông tàu kỹ thuật chính tuyến
từ ga Hạ Long đến Cảng Cái Lân.
- Tháng 9/2011, Ban QLDA ĐS đã chỉ đạo nhà thầu thi công hoàn thành

việc lắp dàn thép và thanh thải lòng sông cầu Phả Lại của Tiểu dự án Lim – Phả
Lại theo đúng yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt Việt Nam.
- Các Tiểu dự án: Tiểu dự án Lim – Phả Lại, Tiểu dự án Phả Lại – Hạ
Long, Tiểu dự án Yên Viên – Lim đã thực hiện hoàn thành công tác kiểm đếm
khối lượng đã thực hiện và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đình hoãn dự
án. Tạm dừng và giãn tiến độ các dự án này theo đúng yêu cầu của Bộ Giao thông
vận tải.
1.1.1. Với tiểu dự án 1: Hạ Long – Cảng Cái Lân.
- Tích cực phối hợp cùng địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng,
cơ bản không để khó khăn về mặt bằng ảnh hưởng đến công tác thi công của nhà
thầu
- Được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chấp thuận tạm ứng 74 tỷ đồng
từ ngân sách địa phương để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng;
- Đã hoàn thành công tác điều chỉnh, bổ sung và gia hạn thực hiện hợp
đồng đối với tất cả các gói thầu của Tiểu dự án
- Hoàn thành mục tiêu thông tàu kỹ thuật tuyến chính từ ga Hạ Long đến
Cảng Cái Lân vào ngày 30/12/2011.
1.1.2. Với tiểu dự án 2: Lim – Phả Lại
- Hoàn thành công tác lao lắp dầm dàn thép và thanh thải lòng sông gói
thầu số 9: Cầu Phả Lại;
- Hoàn thành công tác kiểm kê khối lượng thực hiện các gói thầu.
1.1.3. Với tiểu dự án 3: Phả Lại – Hạ Long
- Hoàn thành thiết kế kỹ thuật của 2 gói thầu mới, hoàn thành công tác kiểm
kê khối lượng các gói thầu.
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.s Phan Thị Thu Hiền
1.1.4. Với tiểu dự án 4: Yên Viên – Lim
- Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật và dự toán toàn Tiểu dự án.
1.2. Dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông:

+ Tổ chức thành công lễ khởi công xây dựng khu Depot và toàn tuyến
của dự án ngày 10/10/2011;
+ Thu hồi được 22,6ha/23ha (đạt 98%) diện tích giải phóng mặt bằng
của khu Depot;
+ Bàn giao hồ sơ và mốc chỉ giới đường đỏ cho trung tâm phát triển quỹ
đất quân Hà Đông thực hiện công tác giải phóng mặt bằng phần đường nhánh vào
Depot địa bàn phường Phú Lãm và Phú Lương;
+ Công tác di dời công trình công cộng được thực hiện khẩn trương, đáp
ứng yêu cầu thi công;
+ Cơ bản hoàn thành công tác khoan khảo sát địa chất chi tiết tại các vị
trí đã có mặt bằng
+ Phê duyệt và triên rkhai thi công 34 trụ cầu, trong đó đã hoàn thành
12 trụ và 46 cọc khoan nhồi;
+ Trình và được Bộ Giao thông vận tải công bố định mức Kinh tế- kỹ
thuật áp dụng cho toàn dự án
2. Một số tồn tại và nguyên nhân
2.1. Một số tồn tại
- Tiến độ thực hiện của một số gói thầu còn chậm so với kế hoạch đề ra;
- Công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều vướng mắc, ảnh hưởng tới
tiến độ các dự án;
- Chưa hoàn thành công tác điều chỉnh tổng mức đầu tư của Tiểu dự án Hạ
Long – cảng Cái Lân
- Chưa triển khai mũi thi công cầu Sông Nhuệ của dự án đường sắt đô thị
Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông;
- Chưa thực hiện giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài của dự án đường sắt
đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh – Hà Đông;
SV: Phùng Trí Dũng Kinh tế Đầu tư 50D
24

×