Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI cho mục tiêu phát triển kinh tế Đồng bằng song Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.45 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội
- Ban chủ nhiệm Khoa Kế hoạch và Phát triển
Tôi tên là : Vũ Bích Hạnh
Sinh viên lớp Kế hoạch 50B – Khoa Kế hoạch và Phát triển
Trường : Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội
Tôi xin cam đoan:
- Đây là đề tài do tôi lựa chọn sau một thời gian thực tập, được thực hiện
dựa trên sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của ThS. Phạm Thành Hưng và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cô chú
Phòng Tổng hợp và Thông tin - Cuc đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch & Đầu tư.
- Tất cả số liệu tôi đưa ra trong chuyên đề này là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Nếu có gì sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2012
Người cam đoan
Vũ Bích Hạnh
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I.Những lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 3
II.Những lý luận chung về mục tiêu phát triển kinh tế: 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ SỰ
ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN FDI VÀO NỀN KINH TẾ ĐÔNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2006-2011 34
I.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế vùng Đồng bằng song Cửu Long: 34
II. Thực trạng phân bổ và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Vùng Đồng bằng sông
Cửu Long 2005-2011 40
II.Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI trên địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long:


51
II. Tồn tại và nguyên nhân 57
CHƯƠNG III.ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI PHÙ
HỢP VỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐBSCL GIAI ĐOẠN 2011 –
2015 65
I. Mục tiêu phát triển kinh tế của ĐBSCL tới 2015 65
III.Quan điểm và Định hướng thu hút FDI của vùng đến năm 2015 69
IV.Các giải pháp để tăng cường thu hút và hiệu quả sử dụng FDI cho phát triển kinh tế
vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 73
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Những nhân tố ảnh hướng đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư ……. 18
Bảng 2: Tầm quan trọng của việc lựa chọn các nhân tố ảnh hướng đến
địa điểm đầu tư ………………………………………………………………. 19
Bảng 3a, 3b: Phân bổ FDI theo ngành kinh tế cùng ĐBSCL 2006 – 2010… 41
Bảng 4: Phân bổ FDI vào ĐBSCL 2006-2010 theo địa phương…………… 44
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Bảng 5: Phân bổ FDI vào ĐBSCL 2006-2010 theo đối tác đầu tư………… 46
Bảng 6: Phân bổ FDI vào ĐBSCL 2006-2010 theo hình thứ đầu tư………… 47
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
FDI: Foreign Development Investment
ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
WTO: Tổ chức thương mại Thế giới
DN: Doanh nghiệp
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức

SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, một thế giới đầy
sôi động của quá trình toàn cầu hoá. Điều đó đã thúc đẩy nước ta gia nhập vào các tổ
chức quốc tế như: WTO (Tổ chức thương mại quốc tế), OECD (Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế), APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương) một
loạt các hợp tác, đối tác được ký kết giữa các quốc gia tạo điều kiện cho việc phát triển
kinh tế-xã hội, giao lưu buôn bán giữa các nước trong thời kỳ mở cửa. Đây là yếu tố
hình thành vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), một nguồn vốn có vai trò quan trọng
thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá của các nước đang phát triển. Cho
đến nay, FDI đã được nhìn nhận như là một trong những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam. Theo đánh giá của một số chuyên gia trên thế giới, Việt Nam là một
trong những địa điểm tuyệt vời để đầu tư.
Trong đó, Đồng bằng song cửu Long là vùng thu hút FDI sớm nhất của cả nước,
ngay từ khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực.Ở giai đoạn đầu cùng cả nước thực
hiện chính sách mở cửa kinh tế, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, ĐBSCL có nhiều
lợi thế nhờ nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ, là vùng nguyên liệu nông sản lớn.
Tuy nhiên, những giai đoạn tiếp theo, trong khi các tỉnh miền Đông Nam Bộ: như Bình
Dương, Đồng Nai nhanh chóng “chuyển mình”, tận dụng lợi thế liền kề Thành phố Hồ
Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất nước, đồng thời thực hiện chính sách “trải thảm
đỏ”, thì các tỉnh ĐBSCL - phía Tây Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, lại ì ạch trong
thu hút FDI.
Thực tế đã chứng minh chiến lược FDI và tư duy kinh tế vùng trong thu hút đầu
tư là động lực để các tỉnh, thành cùng nhau chia sẻ lợi ích, chia sẻ thị trường, khai thác
“lợi thế dùng chung” của vùng về cơ sở hạ tầng như: sân bay, cảng biển, cầu đường,
các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực. Cho đến nay, nhiều quy hoạch cấp vùng đã được ban
hành, song vẫn chưa có một chiến lược hay quy hoạch thu hút đầu tư FDI nào cho
ĐBSCL.
Là sinh viên của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với sự hiểu biết của em cùng

sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường và các cán bộ trong Cục đầu tư nước
ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em xin góp một phần sức mình vào việc tìm hiểu rõ
ảnh hướng của FDI tới sự phất triển kinh tế của ĐBSCL qua bài chuyên đề tốt nghiệp
của em :” Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI cho mục tiêu
phát triển kinh tế Đồng bằng song Cửu Long “
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - thạc sĩ Phạm Thanh Hưng – Khoa Kế
hoạch & Phát triển - trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thây cô giáo trong khoa Kế hoạch & Phát triển
đã trang bị cho em những kiến thức cần và bổ ích cho bài chuyên đề thực tập, cũng như
công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế
hoạch & Đầu tư, đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu về nội dung của
chuyên đề thực tập em đã làm.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I. Những lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1. Khái niệm về Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF: FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế (nhà đầu tư trực
tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục
đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Theo Tổ chức thương mại quốc tế WTO: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy

ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác
( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với các công cụ tài chính khác.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu
tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản
tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết
định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế
ấy.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “Một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp
nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền
biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát
công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các QG nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác
định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh
nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở
một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với
mục tiêu tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình”. Tài sản trong khái niệm này, theo thông
lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bát động

sản, các loại hợp đòng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ,
bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân
tố nước ngoài.
2. Đặc điểm của FDI
Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định của các dự án đặt
mức tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền
quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định
của dự án.
Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các
bên theo tỷ lệ góp vốn và vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức
cổ phần nếu có.
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính
hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Việc tiếp nhận FDI không phát sinh nợ cho nước nhận đầu tư, thay cho lãi suất,
nước đầu tư nhận được lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu
quả.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm 3 phần:
- Vốn cổ phần, bao gồm cả vốn điều lệ của chi nhánh và các khoản góp
vốn khác.
- Lợi nhuận tái đầu tư dước dạng cổ phần hoặc chuyển nợ liên công ty
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
- Các khoản vốn tương ứng cung với các khoản chuyển nợ liên công ty
3. Phân loại các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI:
Dựa vào các tiêu chí cụ thể khác nhau mà có thể phân loại thành nhiều hình thức
đầu tư FDI cụ thể:

3.1. Phân theo bản chất đầu tư
a. Đầu tư phương tiện họat động
Đầu tư phương tiện họat động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua
sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này
làm tăng khối lượng đầu tư vào.
b. Mua và sát nhập (M&A – Merger and Acquisitions)
Mua và sáp nhập lại là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang họat động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI
ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC –
Transnational corporations) và tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dược
phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu của hoạt động đầu tư theo kiểu M&A là:
• Khai thác lợi thế thị trường mới mà họat động thương mại quốc tế hay đầu tư mới
theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Họat động này tạo
cho các công ty mở rộng nhanh chóng họat động ra thị trường nước ngoài.
• Bằng con đường M&A các TNC có thể sáp nhập các công ty của mình với nhau
hình thành một công ty khổng lồ họat động trong nhiều lĩnh vực hay các công ty
khác nhau cùng họat động trong một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả
năng cạnh tranh toàn cầu của tập đòan.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
• Thông qua con đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên
cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
• M&A tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc ngành công nghiệp và cơ cấu
ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó hình thức này đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động M&A phân làm ba lọai:

• M&A theo chiều ngang: sảy ra khi hai công ty họat động trong cùng một lĩnh vực
sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng khả năng cạnh
tranh, mở rộng thị trường của cùng một lọai mặt hàng mà trước đó hai công ty
cùng sản xuất.
• M&A theo chiều dọc: diễn ra khi hai công ty họat động ở hai lĩnh vực khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của một công ty mẹ, lọai hình M&A này thường sảy
ra ở các công ty xuyên quốc gia.
• M&A theo hướng đa dạng hóa hay kết hợp: thường sảy ra ở các công ty lớn tiến
hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro và tránh thiệt hại khi một
công ty tự thâm nhập thị trường.
3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
a. Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngòai có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết
định quản lý công ty.
b. Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ họat động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
c. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể
cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
3.3. Phân theo động cơ nhà đầu tư
a. Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào
ở nước tiếp nhận, khia thác nguồn lao động có thể tay nghề kém về kỹ năng nhưng giá
thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn lọai này còn nhằm
mục đích khai thác các tài sản có thương hiệu ở nước tiếp nhận. Nó còn nhằm khai thác

các tài sản trí tuệ ở nước tiếp nhận. Ngòai ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
b. Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng hiệu quả giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nứơc tiếp nhận như nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện
nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ,
thuế xuất ưu đãi…
c. Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh
giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tậm dụng các hiệp định hợp tác
kinh tế giữa nước tiếp nhận với các khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để
xâm nhập vào các thị trừơng khu vực và tòan cầu.
3.4. Phân theo lọai hình tổ chức đầu tư
a. Doanh nghiệp liên doanh
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngòai trên thế
giới từ trước tới nay. Đó là công cụ để xâm nhập thị trừơng nước ngòai một cách hợp
pháp và có hiệu quả thông qua họat động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính,
luật pháp và bản sắc văn hóa. Hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn,
quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
• Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hóa sản phẩm, đổi
mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và nhiều cơ hội cho người lao động làm
việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
• Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án
đầu tư, thường xuất hiện những mâu thuẫn trong quản lý điều hành DN; đối tác

nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đối với liên doanh phải
chịu thua thiệt vì lợi ích nơi khác, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng
tới tương lai phát triển cảu liên doanh.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
• Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại, được
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời ,lĩnhc bị cấm hoặc hạn chế với
hình thức DN 100% vốn nước ngoài, thâm nhập được những thị trường truyền
thống của nước chủ nhà, không mất thời gian và hi phí cho việc nghiên cứu thị
trường mới và xây dựng các mối quan hệ.
• Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa 2 bên đối tác, mất nhiều
thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản
góp vốn, giải quyết việc làm của người lao động của đối tác trong nước, không
chủ động trong quản lý điều hành DN, dễ bị mất cơ hội kinh doanh, khó giải
quyết khác biệt về văn hóa và tạp quán.
b. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư
quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai là một thực thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai họat động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu
tư nước ngoài nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh
của nước sở tại, đó là điều kiện chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa, mức độ cạnh
tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngòai có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp
lý độc lập họat động theo luật pháp nước sở tại. Được thành lập dưới dạng là công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

- Đối với nước tiếp nhận
• Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ, giải
quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn ra đầu tư, tập trung thu hút
vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích sản xuất
• Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, gây khó khắn cho các công ty trong nước cạnh
tranh.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
• Ưu điểm: Chủ động trong quản lý điều hành, triển khai nhanh dự án đầu tư,
được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực.
• Nhược điểm: chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư, chi phí nhiều hơn, không xâm
nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận, thị trờng trong nước lớn, khó
quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước của nước sở tại.
c. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký
kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc
nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không cần thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công ty hay một
xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân độc lập của mình và thực
hiện các nghĩa vụ của mình trước nước nhà.
- Đối với nước tiếp nhận:
• Ưu điểm: giúp giải quyết vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường
mới nhưng vẫn đảm bảo nền an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành dự
án.
• Nhược điểm: khó thu hút đầu tư.
- Đối với nước đầu tư:

• Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của nước sở tại vào những
lĩnh vực hạn chế đầu tư.
• Nhược điểm: không được trực tiếp điều hành dự án.
3.5. Đầu tư theo hợp đồng BOT (Build Opera Transfer), BTO, BT
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là văn bản ký kết giữa
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (như cầu đường, sân bay, bến cảng, …
tại Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức này, các chủ đầu tư
chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng và kinh doanh công trình trong một thời gian để
thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình
sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO): với hình thức này, sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ
nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời gian
nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): với hình thức này, sau khi xây dựng
xong, chủ đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà sẽ tạo điều
kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư.
3.6. Đầu tư thông qua công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ
để kiểm sóat hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn
hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lượt và giám sát hoạt động
quản lý của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát họat động
kinh doanh của mình một cách độc lập.
3.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài

Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty 100% vốn nước ngoài ở chổ
chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập, trong khi công ty con thường là
một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm công ty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản
ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số nước thì
không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh mà còn đươc mở rộng đến cả
phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con
do không thành lập một pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải tuân
thủ theo các quy định về thành lập công ty thường chỉ thông qua việc đăng ký tại các
cơ quan có thẩm quyền của nước nhà.
Ngoài ra còn có hình thức công ty hợp danh và công ty cổ phần cũng được dùng
trong quá trình đầu tư.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
II. Những lý luận chung về mục tiêu phát triển kinh tế:
1. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao
gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế, chất lượng cuộc sống nhân dân.
1.1. Tăng trưởng kinh tế:
a. Khái niệm:
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản
lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo
các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng
kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô và tốc độ tăng trưởng là"cặp
đôi" trong nội dung khái niệm tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta
thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản
phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội.
b. Các thước đo của tăng trưởng kinh tế:

GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của
một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát người ta phân định
GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP, GDP danh nghĩa là GNP và GDP
tính theo giá hiện hành của năm tính; còn GNP và GDP thực tế là GNP và GDP được
tính theo giá cố định của một năm được chọn làm gốc. Với tư cách này, GNP, GDP
thực tế loại trừ được ảnh hưởng của sự biến động của giá cả (lạm phát). Do đó, có mức
tăng trưởng danh nghĩa và mức tăng trưởng thực tế.
c. Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế
Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn các
nước đang phát triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực của phát
triển kinh tế phải được đi cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố của tăng trưởng kinh
tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác
nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả
tương ứng.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
- Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến
thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế.
Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc
vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố
như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được
tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao
động tốt.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ
điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng
và nguồn nước.
- Tư bản: là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà
người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên
mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện đầu

tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự tăng
trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân
dầu tư cho sản xuất nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản
xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô
lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy mô
nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông, mạng
lưới điện quốc gia ), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi
- Công nghệ: công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư
bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công
nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới có những bước tiến như vũ bão góp phần gia
tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên, thay đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc
tìm tòi, nghiên cứu; công nghệ có phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng được
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" - sự duy trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát
minh được bảo vệ và được trả tiền một cách xứng đáng.
1.2. Cơ cấu kinh tế
Là tổng thể các quan hệ kinh tế hợp thành nền kinh tế Quốc dân, nền kinh tế của
một địa phương, một cơ sở. Các quan hệ này có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau
tồn tại như một chỉnh thể mang tính hệ thống, tường được thể hiện ở chất lượng, nhịp
độ phát triển và tỷ trọng giá trị của từng bộ phận cấu thành tổng thể diễn ra trong điều
kiện kinh tế xã hội nhất định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nền kinh tế trong từng
thời kỳ.
Cơ cấu ngành kinh tế: được chia làm 3 nhóm ngành:
• Ngành Nông nghiệp ( gồm: Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Ngư nghiệp)
• Ngành Công nghiệp ( gồm: Công nghiệp nặng -Công nghiệp nhẹ - Xây dựng)
• Ngành Dịch vụ ( gồm: Thương mại – Bưu điện – Du lịch )

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự vận động không ngừng, biến đổi về cấu trúc, tỷ
trọng, tốc độ giữa các ngành kinh tế. Cụ thể : Công nghiệp- Nông nghiệp- Dịch vụ. Sao
cho đạt được cơ cấu ngành kinh tế hợp lý hiện đại hơn so với trước. Từ đó tạo đà cho
sự phát triển kinh tế - chính tri – xã hội - ở các thời kì tiếp theo. Nói một cách cụ thể:
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý tiến bộ là thay đổi để:
• Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng cao trong tổng giá trị sản phẩm
xã hội.
• Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triển. Vì đây là ngành kinh tế quyết
định mức sống cũng như thực trạng đời sống của người dân lao động.
• Tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn trong tổng giá
trị sản phẩm xã hội.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
1.3. Thể chế kinh tế
a. Khái niệm:
Thể chế kinh tế là hệ thống những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ
thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Thể chế kinh tế
bao gồm các yếu tố chủ yếu: các đạo luật, luật lệ, quy định, quy tắc, về kinh tế gắn với
các chế tài xử lý vi phạm; các tổ chức kinh tế; cơ chế vận hành nền kinh tế.
b. Các nhân tố tác động đến thể chế kinh tế
Có rất nhiều nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển thể chế kinh tế,
nhưng trong đó các nhân tố dưới đây được coi là quan trọng nhất.
- Phương thức sản xuất : Việc chuyển từ phương thức sản xuất này sang
phương thức sản xuất khác sẽ làm thay đổi căn bản thể chế nói chung của một thuốc
gia, do sự khác biệt cơ bản về tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, sự thay đổi
các quan hệ về sở hữu, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, sự khác biệt về cơ cấu bộ máy
nhà nước, sự thay đổi trong địa vị của những người ban hành và cả những người thực
thi thể chế
- Chế độ sở hữu và cơ cấu quyền tài sản là những yếu tố rất quan trọng tác

động tới thể chế mà trước hết là thể chế kinh tế.
- Mô hình kinh tế : Sự khác biệt giữa các mô hình kinh tế, chẳng hạn như
giữa mô hình kinh tế thị trường với mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung cũng tạo ra
sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. Ngoài ra, sự khác nhau giữa các mô hình kinh tế
thị trường (kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ) cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế.
1.4. Chất lượng đời sống:
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện tại của con người tùy thuộc vào mức
thu nhập vào các điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn đề là điều kiện sống có
thoải mái hay không? Điều đó tùy thuộc vào sức khỏe, vào môi trường xã hội, vào kiến
thức của từng người, vào các hoạt động văn hóa, vào thời gian để giải trí, nói chung là
vào rất nhiều yếu tố không thể cân, đong, đo, đếm bằng tiền bạc.
Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: HDI, GDP
(GDP bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói), chỉ số giáo dục (gồm tỷ
lệ người biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến
trường, cơ sở hạ tầng cho giáo dục), Chỉ số tuổi thọ (gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và
các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế), và một số tiêu chí khác
như chỉ số calo bình quân đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn
đầu người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt (nước sạch,
nước lọc, nước máy, nước ngầm, nước giếng ) là vấn đề cơ bản và cấp thiết của
con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của con người (bao gồm diện tích nhà ở và chất
lượng nhà ở), ngoài ra còn các công trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà
vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội và các công trình phúc lợi công cộng khác phục
vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người.
2. Mối quan hệ giữa vốn đầu tư FDI và mục tiêu phát triển kinh tế:
FDI không chỉ đưa vốn vào nước nhận đầu tư, mà thường đi kèm theo với vốn là
kỹ thuật, công nghệ , bí quyét kinh doanh, công nghệ quản lý… DO FDI mang theo kỹ

thuật, công nghệ nên nó thúc đẩy sự ra đời của các ngành nghề mới, đặc biệt là những
ngành sử dụng công nghệ cao hay nhiều vốn. Vì thế, FDI có tác dụng to lớn đối với
quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng
kinh tế ở nước nhận đầu tư. Tuy vậy, cũng cần nhận thức rằng FDI chứa đựng khả
năng các doanh nghiệp nước ngoài ( 100% vốn nước ngoài ) có thể trở thành lực lượng
“ áp đảo “ trong nền kinh tế nước nhận đầu tư. Trường hợp này sẽ xảy ra khi mà sự
quản lý và điều tiết của nước chủ nhà bị lơi lỏng hoặc kém hiệu lực. Một vấn đề khác
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
không kém phần quan trọng gây nên sự “dè dặt” của các nước đang phát triển tiếp nhận
FDI, đố là: FDI chủ yếu là của các công tu xuyên quốc gia (TNC) và cách thức đầutư
cả gói của nó để chiếm lĩnh thị trường và thu nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, theo kinh
nghiệm của một số nước lại choằng: FDI là nguồn động lực đóng vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển của họ. Điều đó có ý nghĩa là hiệuq quả sử dụng FDI phụ
thuộc rất lớn vào cách thức huy động và quản lý sử dụng nó của nước nhận đầu tư, chứ
không phải chỉ phụ thuộc vào ý đồ của nhà đầu tư.
2.1. Tác động tích cực:
- Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng
kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh
hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ
muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
- Tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý: Trong một số trường hợp,
vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt
lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và kinh nghiệm quản lý thì không thể có
được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có
cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích
lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ
biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.

- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí
nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình
phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia
mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục
đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập
của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng
nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát
triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có
kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà
chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tăng năng suất lao động và thu nhập quốc dân: cạnh tranh hơn, hiệu quả
kinh tế hơn do có công nghệ cùng với trình độ quản ký được nâng lên nên đối với các
ngành sản xuất thì việc tăng năng suất là điều tất yếu. Không những thế, những công
nghệ này còn cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, tính năng đa dạng hơn ,
bền hơn và với những mẫu mã đa dạng, hàng hóa lúc này sẽ nhiều và tất nhiên sẽ rẻ
hơn so với trước. Điều này chính là cung tăng lên nhưng thực ra nó tăng lên để đáp ứng
lại lượng cầu cũng tăng lên rất nhanh do quá trình đầu tư có tác động vào. Tốc độ quay
vòng của vòng vốn tăng lên nhanh hơn, do vậy sản phẩm cũng được sản xuất ra nhiều
hơn và tiêu thu cũng nhiều hơn. Do sự tiêu thụ được tăng lên do vậy các ngành sản
xuất, dịch vụ được tiếp thêm một luồng sức sống mới, nhân lực, máy móc và các
nguyên vật liệu được đem ngay vào sản xuất, từ đó sức đóng góp của các ngành này
vào GDP cũng tăng lên. Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa

phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách
quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford
chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006.
- Việc có được những công ty có hiệu quả với khả năng cạnh tranh trên thị
trường thế giới có thể đưa lại một sự khai thông quan trọng, tiềm tàng cho việc chuyển
giao các kỹ năng quản lý và công nghệ cho các nước chủ nhà. Điều này có thể xảy ra ở
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
bên trong một ngành công nghiệp riêng rẽ, trong đó có những người cung ứng các đầu
vào cho các chi nhánh nước ngoài, những người tiêu dùng trong nước đối với các sản
phẩm của chi nhánh này và những đối thủ cạnh tranh của chúng, tất cả đều muốn lựa
chọn những phương pháp kỹ thuật có hiệu quả hơn. Nó cũng có thể diễn ra một cách
rộng rãi hơn trong nội bộ nền kinh tế thông qua sự tăng cường có kết quả công tác đào
tạo và kinh nghiệm của lực lượng lao động và thông qua sự khuyến khích có thể có đối
với các ngành hỗ trợ tài chính và kỹ thuật có khả năng dẫn tới sự hạ thấp toàn bộ chi
phí sản xuất.
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước: các nhà đầu tư nước
ngoài nhảy vào các thị trường vốn có các nhà đầu tư trong nước chiếm giữ phần lớn thị
phần, nhưng ưu thế này sẽ không kéo dài đối với nhà đầu rư trong nước khi ưu thế về
nguồn lực của nhà đầu tư nước ngoài trội hơn hẳn. Chính vì vậy các nhà đầu tư tỏng
nước phải đổi mới cả quá trình sản xuất cũ, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bằng
việc cải tiến công nghệ và phương pháp quản lý để có thể trụ vững trên thị trường đó.
Đó chính là một trong những thử thách tất yếu của nền kinh tế thị trường đối với các
nhà sản xuất trong nước, không có kẻ yếu nào có thể tồn tại nếu không tự nó làm mình
mạnh lên để sống trng cơ chế đó.
- Tiếp cận với thị trường nước ngoài: nếu như trước đây khi chưa có FDI,
các doanh nghiệp trong nước chỉ biết đến thị trường trong nước, thi bây giờ với FDI,
họ được làm quen với các đối tác kinh tế mới trên thế giới. Các doanh nghiệp trong
nước sẽ học hỏi được những điều đang cẩn ở doanh nghiệp nước ngoài và cần phải

tăng cương hợp tác để có nhiều sản phẩm được xuất khẩu, từ đó giúp nguồn thu ngoại
tệ về cho đất nước tăng, đồng thời nhập khẩu một số mặt hàng mà trong nước dang
cầm. Các việc trao đổi thương mại này sẽ thúc đẩy công cuộc đâu tư giữa các nước.
Như vậy quá trình đầu tư nước ngoài và thương mại quốc tế là một quá tình luôn luôn
thúc đẩy, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: đầu tư nước ngoài góp phần tích cực trong
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước sở tại theo chiều hướng tích cực hơn. Nó
thường tập trung vào những ngành công nghệ cao có sức cạnh tranh như công nghệ hay
thông tin. Với mục tiêu là một nước công nghiệp, cơ cấu kinh tế các ngành bây giờ đòi
hỏi cao hơn như công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên về tỷ trọng và sức đóng góp cho
Ngân sách , GDP và cho xã hội nói chung, Ngoài ra về cơ cấu lãnh thổ, nó có tá dụng
giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lảnh thổ, đưa những vùng
kém phát triểm thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh
về tài nguyên, đưa những tiềm năng chưa khai phá vào quá trình snả xuất và dịch vụ,
và làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển cùng.
2.2. Tác động tiêu cực của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Bên cạnh những lợi ích do việc đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại, còn có
những yếu kém ảnh hưởng không tốt đến chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn
FDI.
- Vốn nước ngoài rất hạn chế: mức vốn đầu tư trực tiếp trung bình của
một dự án đầu tư thường nhỏ, do vậy tác động của dự án chậm. Hơn thế nữa, ca snhà
đầu tư trực tiếp thường thiếu sự trung thành đối với thị trường đang đầu tư, do vậy
luông vốn đầu tư trực tiếp cũng rất thất thường, làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh tế
chung của đất nước nhận đầu tư.
- Công nghệ không thích hợp: giá chuyển nhượng nội bộ cùng với việc
giảm tính linh hoạt trong xuất khẩu, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán. Người ta cho
rằng các công ty có sự kiểm soát nước ngoài có thể sử dụng kỹ thuật sản xuất sử dụng

nhiều tư bản là chủ yếu ( mà chúng sẵn có, nhưng không thích hợp) dẫn tới sự chuyển
giao công nghệ không đầy đủ ở mức chi phí quá cao ( để duy trì ưu thế công nghệ ),
định ra những giá cả chuyển nhượng giao cao một cách giả tạo ( để bòn rút lợi nhuận
quá mức ), gây ra sự căng thẳng cho cán cân thanh toán ( bởi vì với tư cách là một bộ
phận của các chi nhánh sản xuất đa quốc gia, các doanh nghiệp đó có thể có ít nhất khả
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Phạm Thanh Hưng
năng hơn so với các công ty thuộc quyền kiểm soát trong nước trong việc mở rộng xuất
khẩu, và có thể phải lệ thuộc nhiều vào hàng nhập khẩu ). Bản chất thông tin của công
nghệ được chuyển giao, cho nên nó được chuyển giao trong một thị trường không hoàn
hảo cao độ ma trong đó thường khó có thể cố định giá cả một cách chính xác. Các
nước đang phát triển thường xuyên ở vào một vị trí thương lượng yếu hơn trong các thị
trường này, đặc biệt là khi họ thiếu lực lượng cán bộ chuyên môn để có thể giúp xác
định mức đóng góp thích hợp của hoạt động chuyển giao công nghệ cần thiết. Điều này
có thể đặc biệt đúng khi công nghệ được chuyển giao như một yếu tố trong hệ thống
các nguồn lực do FDI đưa vào, bởi vì thường không được biết rõ các chi phí chính xác
của công nghệ đó. Một số nước đang phát triển đã cố gắng tăng cường vị trí thương
lượng của họ bằng cách đặt ra những giới hạn cho các khoản tiền trả sử dụng bản
quyền phát minh (chẳng hạn trả theo tỉ lệ cố định phần trăm của doanh thu) hoặc bằng
cách thiết lập các thủ túc xem xét lại đối với toàn bộ các hợp đồng công nghệ. Sự sẵn
sàng hơn của công ty xuyên quốc gia trong việcxem xét các hình thức chuyển giao
công nghệ có thể khác nhảu – bao gồm việc cấp giấy phép cho đặc quyền sử dụng và
cho bao thầu lại – có thể giúp để hạ thấp các khoản chi phú chuyển giao này, đặc biệt
là cho các nước chủ nhà mà họ có thể không cần tới các yếu tố khác trong hệ thống
FDI trọn gói, chẳng hạn như kỹ năng về quản lý và Marketing.
Giá chuyển nhượng nội bộ được áp dụng trong các hoạt động giai dịch kinh
doanh nội bộ công ty như vậy có thể khác xa với giá thị trường tương ứng nằm ngoài
tầm kiểm soát của nó và nó có thể phải trả trong quan hệ buôn bán giữa các bên không
có quan hệ với nhau.Việc lập hóa đơn hàng thấp hơn hay cao hơn so với số thực có là

nhằm thay đội mức lợi nhuận tính thuế, hay để tránh thuế ngoại thương, hoặc kiểm soát
đối hoái đều là những vấn đề chung cho mọi hoạt động thương mại. Nhưng cơ hội cho
các hoạt động như vậy rõ rang lớn hơn trong nội bộ công ty. Điều này đặt gánh nặng
tương ứng lên khả năng kiểm soát hải quan đặc biệt là đối ới các sản phẩm có thể phân
chia nhỏ được (chẳng hạn như các loại dược phẩm), hoặc đối với các cấu kiện chuyên
dùng không có một mức giá nhất định với khách hàng bên ngoài.
SV: Vũ Bích Hạnh Lớp: Kế hoạch 50B
21

×