Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh phát triển công nghệ thông tin 3com

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.32 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
QLKTMM- BCY : Quản lý kỹ thuật mật mã- Ban cơ yếu
QĐ – BTC : Quy định – Bộ tài chính
GTGT : Gía trị gia tăng
NVL : Nguyên vật liệu
HTKT : Hỗ trợ kỹ thuật
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
TK : Tài khoản
NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
VN : Việt Nam
TP : Thành phố
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.4: Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Error: Reference
source not found
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển kinh tế trong những năm vừa qua cùng với sự đổi
mới của cơ chế quản lý kinh tế (chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước) đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp thương mại nói riêng ở nước ta
trưởng thành và phát triển, góp phần tích cực vào việc thỏa mãn ngày càng
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt
trong kinh doanh, phấn đấu bảo toàn vốn và có lời, nếu không sẽ không thể


đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Để tồn tại
và phát triển, vấn đề mấu chốt, có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp thương mại là tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, nhanh chóng thu hồi
vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh,
tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 3COM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển cúa công ty
- Đặc điểm, tình hình của đơn vị
Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH phát triển công nghệ
thông tin 3com triển công nghệ thông tin 3com, được thành lập năm 1996.
Đây là một trong những doanh nghiệp đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực kỹ
thuật điện, điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng và tự động hoá.
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com có trụ sở: số 36 Lô
B khu TT6 đô thi Văn Quán- Hà Đông- Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3312 00 36 Fax: (84-4) 3537693
Email:
Quyết định thành lập số 0102027582 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp ngày 10 tháng 08 năm 1997 với vốn điều lệ là : 4.500.000.000đ.
- Thành viên: Thành viên góp vốn: Gồm 2 ông (bà):
 Bà Đinh Thị Xuân Thu vốn góp: 900.000.000đ (nắm giữ 20% vốn

điều lệ)
 Bà Nguyễn Thị Hiếu vốn góp 3.600.000.000đ (nắm giữ 80% vốn điều lệ)
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com Chuyên:
-Buôn bán thiết điện, điện tử, tin học, thiết bị viễn thông, thiết bị văn
phòng, thiết bị giáo dục, thiết bị điều khiển, thiết bị đo đạc, thiết bị thí nghiệm.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Môi giới thương mại
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
- Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện, điện tử, tin học, viễn
thông, máy văn phòng.
- Lắp ráp các sản phẩm điện tử, sản phẩm tin học
- Mua bán các phần mềm
- Chuyển giao công nghệ điện tử, tin học, viễn thông.
- Buôn bán thiết bị ytế, hóa chế ( trừ hóa chất nhà nước cấm)
Công ty phát triển công nghệ thông tin 3com là một trong những doanh
nghiệp tư nhân lớn hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực buôn bán
hàng tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng, dịch vụ lữ hành, đặc
biệt là dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh máy vi
tính, linh kiện máy vi tính và thiết bị ngoại vi. Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường công ty không ngừng đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh. Ngày 13 tháng 3 năm 2000 công ty đã được sở kế hoạch và đầu tư cho
phép bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là tư vấn và làm dịch vụ kỹ thuật
trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động hoá. Chuyên môn hóa trong lĩnh vực
cung cấp, lắp đặt và thực hiện dịch vụ kỹ thuật cho các thiết bị công nghệ như
: - Máy chiếu đa năng Projector. Hệ thống đa chức năng Multimedia
- Hệ thống thiết bị thí nghiệm phục vụ giáo dục và đào tạo, thiết bị
điện tử chuyên dụng- trình chiếu( phòng hội thảo cao cấp, thiết bị trình chiếu,

phòng học tiếng Lab)
- Thiết bị đo lường, khiểm nghiệm điện tử, viễn thong, phát thanh và
truyền hình.
- Thiết bị đo lường trong cơ khí, chế tạo máy.
- Thiết bị đo lường, điều khiện phục vụ quy trình sản xuất và kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong các ngành công nghiệp.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Thiết bị đo lường, kiểm nghiệm phục vụ nghiên cứu cho các công trình
biển, cơ học, sức bền vật liệu
- Thiết bị thí nghiệm điện
- Thiết bị thí nghiệm và kiểm tra vật liệu xây dựng và các công trình
xây dựng, giao thông công chính.
Công ty đã thực hiện và tham gia nhiều hợp đồng hoặc từng phần các dự
án với tổng trị giá hàng tỷ đồng Việt Nam.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, ổn định và luôn
tăng trưởng. Bảo toàn và phát triển được vốn sản xuất kinh
Nhờ bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh này công ty đã có thể cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu tư vấn đến cung
cấp phần cứng, lắp đặt chạy thử, cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác
vv…Công ty đã có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng trong lĩnh
vực điện , điện tử tin học…
Mặc dù mới thành lập được 15 năm, công ty đã tạo dựng được những
mối quan hệ ổn định với những khách hàng lớn trong nước và quốc tế. Công
ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com là một trong những doanh
nghiệp đầu tiên trong nước tổ chức sản xuất, lắp máy các sản phẩm kỹ thuật
tin học. Một số sản phẩm của công ty đã được cung cấp cho thị trường trong
nước và được xuất khẩu thử ra nước ngoài. Các mặt hàng của công ty đã góp
một phần quan trọng vào việc cung cấp cho thị trường Việt Nam các thiết bị

tin học với chất lượng tốt và giá cả hợp lý.
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com đã và đang là một
trong những công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực tin học hàng đầu
của Việt Nam. Công ty là đại lý chính thức của nhiều hãng máy tính nước
ngoài có tên tuổi như: IBM, COMPAQ, HP, DELL,ACER, SONY,
PANASONIC, EPSON, IKON, vv… và được khách hàng tin cậy trong nhiều
lĩnh vực.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3Com là tổ chức chuyên
ngành bao gồm các kỹ sư, cử nhân khoa học, thạc sỹ được đào tạo cơ bản
trong nước và nước ngoài. Tổng số nhân viên 20 người trong đó :
: 02 Thạc sỹ khoa học và Kỹ thuật
: 13 Kỹ sư và cử nhân khoa học các ngành tin học, viễn thông, vật Lý,
điện tử, điện, kinh tế, kế toán tài chính
: 05 Cán bộ trung cấp
Ngoài các chương trình đào tạo cơ bản, hàng năm cán bộ kỹ thuật của
công ty còn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài, dự các khóa đào
tạo của các hang sản xuất nước ngoài tổ chức tại Việt Nam như: IBM, SONY,
PANASONIC, LENOVO, ACER Nhằm tăng cường khả năng công nghệ của
công ty. Cán bộ của các công ty được các nhà sản xuất chứng nhận về trình độ
và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành
hành thiết bị công nghệ tại việt nam.
Bên cạnh đó công ty còn có nhiều cộng tác viên chuyên môn và các hiệp
hội kỹ thuật khác nhau. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của công ty được hộ
trợ bởi các cộng tác viên trong nước cũng như nước ngoài.
Mục tiêu của công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các chuyên
gia kỹ thuật là tạo ra một đội ngũ đủ khả năng cung cấp cho khách hang các
công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn thông, đo lường,

thử nghiệm và thiết bị công nghệ cao.
Công ty có một đội ngũ nhân viên rất tâm huyết, có trình độ chuyên
môn cao. Đây là đội ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc, khai thác thực hiện các
dự án với qui mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng. Có lẽ với phương
hướng kinh doanh hợp lý cùng với sự sáng suốt trong quản lý và đặc biệt với
đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm là nhân tố chủ yếu đưa công ty 3COM
phát triển đến độ như hiện nay.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty.
1.2.1 Chức năng hoạt động.
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com là công ty hoạt
động trong lĩnh vực địên tử viễn thông với 3 chức năng chính là :
+ Tổ chức ,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp
và Điện tử tiêu dùng.
+ Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học.
+ Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học
công nghệ cao .
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Công ty vẫn là kinh doanh
các thiết bị linh kiện máy vi tính như: Màn hình, máy in, ổ cứng, ram, ổ DVD,
bàn phím, chuột…ngoài ra Công ty cũng kinh doanh các mặt hàng điện tử
như ổn áp, bộ lưu điện UPS…
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Công ty còn tiến hành các
hoạt động kinh doanh khác như: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các
phần mềm Tin học thực hiện các hoạt động dịch vụ như lắp đặt, bảo hành, bảo
vệ thông tin cho các mạng máy tính, cho thuê nhà…
1.2.2 Nhiệm vụ:
Để thực hiện được các chức năng đã đề ra trước mắt công ty đã đặt ra
cho mình những nhiệm vụ chủ yếu là :

+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công
nghệ .
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vướng mắc khách quan
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
khác, nhưng với nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Với uy tín kinh doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp
đồng, giải quyết nhanh chóng nhiều vướng mắc phát sinh. điều này làm cho
bạn hàng trong nước cũng như nước ngoài thêm tin tuởng vào công ty.
1.2.3 Vị Trí
Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhưng công ty TNHH phát triển
công nghệ thông tin 3com đã và đang tạo dựng được cho mình một vị trí vững
chắc. Đối với nghành tin học còn non trẻ của nước ta công ty có một vị trí đặc
biệt quan trọng như một hạt nhân trung tâm, đi đầu trong việc cung cấp các
thiết bị và giải pháp tin học.
Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản
phẩm tin học công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học
tiếp cận với đời sống và từng bước phổ cập hoá tin học.
Hơn thế nữa công ty còn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng
dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bước đưa
nghành tin học nước ta phát triển, hoà nhập cùng thị trường tin học thế giới.
1.2.4. Phương hướng hoạt động.
Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra
công ty tnhh phát triển công nghệ thông tin 3com đã xác định cho mình hai
phương hướng hoạt động chính đó là :

+ Từng bước phát triển, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Đưa thị trường
trong tin học trong nước trở thành một thị trường tin học phát triển cao trong
khu vực và từng bước hoà nhập với thế giới.
+ Phát triển một thị trường các thiết bị tin học hướng mạnh ra xuất khẩu .
1.3 - Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được phản ánh qua sơ đồ sau :

SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Sơ đồ 1.3: Chức năng hoạt động của ban giám đốc

*Ban giám đốc Công ty gồm : Giám đốc
- Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, điều hành chung
Tiếp đến là các phòng ban, trong đó các phòng trực thuộc gồm:
•Phòng Kinh Doanh:
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các sản phẩm HTKT cho khách hang
- Kinh doanh dự án
- Tư vấn thực hiện các dự án về HTKT trên phạm vi toàn quốc.
- Triển khai các dự án theo yêu cầu của khách hàng.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng phương án kinh doanh của công
ty để đạt được hiểu quả, đem lại lợi nhuận cao.
- Xây dựng kế hoạch phát triển những lĩnh vực thế mạnh, tường bước đa
dạng hóa các mặt hàng
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
8
Các phòng trực thuộcPhòng hành chính
Tổ chức
Phòng tài chính
Kế toán

Phòng
Bảo
hành
phòng
Kỹ
thuật
tin học
Phòng
kinh
doanh
Phòng
chuyển
giao
Công
nghệ
Phòng
tư vấn
khách
hàng
Phòng
thiết bị
văn
phòng
Phòng

dự
án
Giám đốc Công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
- Triển khai quảng bá hình ảnh công ty , quảng bá chất lượng sản phẩm,

từng bước mở rộng thị trường trong phạm vi cả nước.
- Lên phương án hợp tác với các hàng trên thế giới và trong khu vực để
từng bước nâng cao vị trí của công ty.
•Phòng kỹ thuật:
- Xây dựng , triển khai và lắp đặt hệ thống máy tính, hệ thống mạng,
thiết bị trình chiếu, âm thanh hình ảnh, thiết bị hội thảo, phòng học ngoại ngữ
- Sữa chữa nâng cấp các phần mềm tin học theo yêu cầu của khách hàng.
- Kết hợp với các bộ phận khác lắp đặt các thiết bị tại nơi sử dụng.
- Hỗ trợ tất cả các dự án,các hợp đồng,đảm bảo lắp đặt toàn bộ hệ thống
thiết bị phần cứng,hệ thống mạng,cài đặt phần mềm hệ thống và ứng dụng.
- Bảo trì các thiết bị KHKT trên phạm vi cả nước.
•Phòng bảo hành và phòng chuyển giao công nghệ
- Tổ chức quản lý các thiết bị bảo hành
- Tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng và bố trí cán bộ đến xem xét và
giải quyết khắc phục sự cố.
- Thay thế,sử chữa các thiết bị trong phạm vi bảo hành và sửa chữa.
- Đào tạo và hướng dẫn sử dụng: thiết bị được cung cấp tới các địa chỉ
của khách hàng, lắp đặt vận hành thử và hướng dẫn sử dụng tại địa chỉ của
khách hàng. Trong trường hợp có yêu cầu của khách hàng và được sự đồng ý
của nhà sản xuất, chuyên gia (nước ngoài) của các nhà sản xuất sẽ lắp đặt tại
địa chỉ khách hàng tại Việt Nam hoặc khách hàng có thể được đào tạo về lắp
đặt và vận hành thiết bị ở nước ngoài.
Trong thời gian: 12 tháng, hay 36 tháng…. Kẻ từ ngày giao hàng (nếu có
thời hạn bảo hành dài hay ngắn sẽ được ghi rõ kèm theo trong mục tên thiết
bị, Model No và hãng sản xuất của báo giá hoặc phiếu bảo hành.)
Phương thức bảo hành: nhận thiết bị, sửa chữa, hiểu chỉnh tại các nhà
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
sản xuất hoặc theo hướng dẫn, kiểm soát của các hãng sản xuất, thay thế các

phụ tùng, phụ kiện bị hư hỏng (Phương thức bảo hành khác nếu có sẽ được
ghi rõ trong mục tên thiết bị, Model No và hãng sản xuất của báo giá hoặc
phiếu bảo hành.)
Cung cấp phụ tùng thay thế hao mòn: Trong quá trình sử dụng ( kể cả
sau thời hạn bảo hành) người sử dụng có thể yêu cầu mau thêm phụ tùng thay
theeshao mòn của thiết bị, những yêu cầu này cần được lên kế hoạch và gửi
tới người cung cấp hàng trong thời hạn không quá 03 trước khi phụ tùng cũ đã
hết hạn sử dụng
- Nhân sự và khu vực : Việc bảo hành thực hiện bởi các nhân viên bảo
hành, trở giúp kỹ thuật trong tổ bảo hành và dịch vụ hỗ trỡ kỹ thuật của công
ty. Khu vực địa lý dịch vụ bảo hành và hỗ trợ khách được các cán bộ chuyên
trách khu vực phụ trách
• Phòng tài chính kế toán: Do kế toán trưởng Công ty trực tiếp phụ
trách với nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ quản lý về công tác tài chính kế toán tại công ty.
- Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế toán các nghiệp
vụ kinh doanh và sản xuất toàn Công ty theo pháp lệnh Kế toán
• Phòng hành chính tổ chức : Do một trưởng phòng phụ trách, làm
nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực.
- Về mặt hành chính : Quán xuyến mọi phát sinh về mặt hành chính của
toàn Công ty.
- Về mặt nhân sự: Giúp giám đốc về quản lý nhân sự. Kết hợp với bộ
phận khác theo dõi,củng cố về nhân lực của công ty trong quá trình phát
triển.Tránh tình trạng thiếu hụt nhân lực
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG VÀ CÁC DỰ ÁN TIÊU BIỂU
CÔNG TY ĐÃ VÀ ĐANG THAM GIA THỰC HIỆN
Viện Đại Học Mở Hà Nội: Phòng học Mutimedia HiClassll

Khoa ngoại ngữ Đại Học Bách Khoa Hà Nội: Phòng học Mutimedia SEI
Sở giáo dục Thành phố Hà Nội Trường ĐỀN Lừ II: Phòng học ngoại
ngữ LAB
Trường Đại Học Mỹ Thuật: Phòng học Mutimedia HiClassll
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân: Phòng học Mutimedia HiClassll
Trường Đại Học Sư phạm Hải Phòng: Phòng học Mutimedia HiClassll
Trường Đại Học Thương mại: : Phòng học Mutimedia SEI
Học Viện Hành Chính Quốc Gia: Phòng học ngoại ngữ LAB
Cung Thiếu Nhi Tỉnh Lang Sơn: Phòng học ngoại ngữ LAB
Trường Dại Học PCCC: Phòng học ngoại ngữ LAB
Trường Văn Hóa I Bộ Công An: Phòng học ngoại ngữ LAB
Học Viện Tài Chính: Hệ thống trang âm,máy chiếu cho hội trường
Trường Cao Đẳng Tài Chính 4: Phòng học ngoại ngữ LAB
Học Viện An Ninh Nhân Dân: 02 phòng mạng máy tính
Trường Cán Bộ Thương mại TW: phòng mạng máy tính
Cục Đăng kiểm VN: Thiết bị nghe nhìn,trình chiếu,Hệ thống máy chiếu
đa chức năng
Trung Tâm Kiểm định chất lượng xây dựng-Bộ Xây Dựng: Thiết bị thí
nhiệm
Trung tâm kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội: Thiết bị tin học,thiết bị văn
phòng
Cục Tần Số Việt Nam: Thiết bị nghe nhìn,Thiết bị hội thảo
Viện Khoa Học Nghiên Cức Tổ chức Nhà Nước: Thiết bị tin học,thiết bị
văn phòng
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Công Ty Tuyển Than Cửa Ông: Thiết bị thí nhiệm,đo lường
Công Ty Truyền Thông VDC: Thiết bị thí nhiệm,thiết bị tin học
Viện Khoa Học Nghiên Cức Tổ chức Nhà Nước: Thiết bị nghe nhìn,trình

chiếu cho hội trường
Sở GD&DT Tỉnh Nam Định: Thiết bị phục vụ giảng dạy cho trường chuẩn.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty:
Trong những năm hoạt vừa qua công ty TNHH phát triển công nghệ
thông tin 3com đã có những cố gắng, thu được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc
biệt là những năm gần đây doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thu nhập
bình quân của nhân viên tăng lên . Đồng thời đóng góp không nhỏ vào ngân
sách nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
12
Bỏo cỏo thc tp tng hp GV: Th.S Phm Th Minh Hng
Bng1.4: Bng phõn tớch kt qu sn xut kinh doanh
n v : ng

Mã số
Thuyết
minh
Năm nay
2011
Năm trớc
2010
Chênh lệch Tỉ lệ (%)


1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
10,585,785,258 4,602,918,335 5,982,866,923 129,972
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02


3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10


10,585,785,258 4,602,918,335 5,982,866,923 129,972
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
8,810,101,249 3,678,790,914 5,131,310,335 139,5
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20

1,775,684,009 924,127,421 851,556,588 92,14
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
5,081,366 2,166,315 2,915,051 134,56
7. Chi phí tài chính 22 VI.28

64,167
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23


64,167
8. Chi phí bán hàng 24

158,324,345
158,324,345
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25

1,528,049,781 879,839,070 648,210,345 73,67
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21- 22) - (24+25)) 30

94,391,249 46,390,499 48,000,750 103,47
11.Thu nhập khác 31


12.Chi phí khác 32


4,977,660 2,234,664 2,742,996 122,742
13.Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40

-4,977,660 -2,234,664
14.Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40) 50

89,413,589 44,155,835 45,257,754 102,5
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
22,356,718 11,038,959 11,317,759 102,5
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30

17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 60

67,056,871 33,116,876 33,939,995 102,48
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70

Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần

SV: Phm Th Hng Nhung Lp: K toỏn - K40 ti chc
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất của công ty qua 2 năm :
năm 2010 và năm 2011 nhìn chung đem lại hiệu quả cao. Doanh thu năm
2011 tăng 5.982.866.923đồng tương đương với 129,98% so với năm 2010.
Lợi nhuận thuần tăng 48.000.750 đồng tương đương với 103.47%. Bên cạnh
đó thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng hơn 648.210.711 đồng tương
đương với 73,67% làm giảm lợi nhuận kinh doanh. Công ty cần xem xét và
giảm bớt chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp để nâng cao
lợi nhuận cho công ty

SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1 . Khái quát về tổ chức công tác kể toán công ty
Phòng kế toán là một trong những phòng ban chính của công ty, phụ
trách công tác kế toán tài chính. Áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ thì tiến hành kiểm tra, xử lý
chứng từ kịp thời, tránh tình trạng dồn ứ chứng từ chưa kịp xử lý, sẽ ảnh
hưởng đến công ty
Như vậy, phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán
kế toán. Để phát huy tốt vai trò của mình, phòng kế toán được chia thành các
phần hành kế toán khác nhau, các phần hành kế toán đó có mối quan hệ với
nhau tạo thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, cân đối và nhịp nhàng. Cuối
niên độ kế toán,kế toán xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ với
nhà nước và tiến hành lập báo cáo tài chính
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2:Bộ máy kế toán công ty
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
15
Trưởng Phòng Kế toán
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền
lương
Kế toán
hạch
toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
• Kế toán trưởng : là người quan trọng nhất trong phòng kế toán, chịu trách
nhiệm toàn bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng, chịu trách
nhiệm kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi nên cấp
trên, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông
tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người quản lý.
• Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công nợ, theo
dõi tình hình thu, chi tiền mặt gửi ngân hàng.
• Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm, xác định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài
chính doanh nghiệp cho ban giám đốc.
• Kế toán tiền lương: tính toán xác định cụ thể tiền lương, các khoản BHXH,
BHYT, và KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân
viên.
• Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt, tạm ứng…
♦ kế toán hạch toán: Tập hợp hoá đơn chứng từ phát sinh để chuyển lên
phòng kế toán của Công ty.
Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com tổ chức Kế toán theo
hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo
sự kiểm soát tập trung, thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo
của lãnh đạo Công ty.
2.2.1 Các chính sách kế toán chung.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch
toán, công ty sử dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ_BTC

ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đàu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán của công ty là đồng Việt Nam
(VNĐ), lựa chọn kỳ hạch toán theo quý, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
Về kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng hóa là thực nhận.
Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân
cuối kỳ
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền
sử dụng trong kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại
thời điểm thanh toán.
Khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
Phương pháp đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá và giá trị còn
lại
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: bên mua đã chấp nhận
thanh toán
Hình thức kế toán áp dụng chứng từ ghi sổ
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ_BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ vào việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy, việc cập nhật các nghiệp vụ kinh
tế rất nhanh chóng, thuận tiên, giảm bớt hình thức ghi sổ. Công ty có các sổ
chi tiết sau:, sổ chi tiết thanh toán cho người mua, sổ chi tiết thanh toán cho

người bán, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết TSCĐ…
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
17
Bỏo cỏo thc tp tng hp GV: Th.S Phm Th Minh Hng
S 2.2.4: S trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc chng t ghi s nh sau

Ghi chỳ:
: Ghi hng ngy.
: i chiu kim tra.
: Ghi cui thỏng.
SV: Phm Th Hng Nhung Lp: K toỏn - K40 ti chc
18
Chứng từ gốc
Sổ
quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
cùng loại
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ mà công ty sử dụng thục hiện theo đúng nội dung, phương
pháp luận, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ_BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các văn bàn
khác liên quan đến chứng từ. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt
động của công ty đều được lập chứng từ kế toán mà có đầy đủ chữ ký của các
cấp lãnh đạo. Các chứng từ kế toán được công ty lập bằng máy vi tính như
phiếu thu, phiếu chi cũng đảm bảo được các nội dung quy định cho chứng từ
kế toán.
- Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam kết
góp vốn, Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay), Phiếu thu, Giấy báo có,
nợ Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền,
- Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng, Biên bàn nghiệm
thu, biên bản bàn giao kiêm bảo hành
, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư.
- Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, sa thải…, Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng
thanh toán tiền lương và BHXH, Chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao
động
- Hệ thống chứng từ Tài sản cố định: Quyết định tăng giảm TSCĐ, Biên
bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Thẻ TSCĐ.
- Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng mua bán, yêu cầu mua hàng,

Hóa đơn bán hàng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Với hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
các sổ cái TK621, TK622, TK623, TK627, được áp dụng theo quy định về
chế độ sổ kế toán của bộ tài chính.
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Sơ đồ 2.2.3: Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty
STT Số hiệu Tên tài khoản
1 111 Tiền mặt
1111 Tiền mặt Việt Nam
1112 Tiền mặt ngoại tệ
2 112 Tiền gửi ngân hàng
1121MB1 Tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng
thương mại cổ phần quân đội
1121TECH1 Tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam tại NH kỹ
thương- Techcombank
1121Secombank Tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam tại NH
Secombank
1121LVBANK1 Tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng
Liên Việt Bank
3 1131 Tiền đang chuyển Việt Nam
4 131 Phải thu của khách hàng
5 133 Thuế GTGT được khấu trừ
6 136 Phải thu nội bộ
7 138 Phải thu khác
8 139 Dự phòng phải thu khó đòi
9 141 Tạm ứng
10 151 Hàng mua đang đi đường

11 156 Hàng hoá
12 211 Tài sản cố định hữu hình
13 214 Hao mòn tài sản cố định
14 222 Góp vốn liên doanh
15 331 Phải trả người bán
16 334 Phải trả công nhân viên
17 338 Phải trả phải nộp khác
18 411 Nguồn vốn kinh doanh
19 421 Lãi chưa phân phối
20 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
21 632 Giá vốn hàng bán
22 641 Chi phí bán hàng
23 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
… …
24 711 Thu nhập khác
25 811 Chi phí khác
26 635 Chi phí tài chính
27 911 Xác định kết quả
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Nhà nước quy định thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian lập
và gửi đối với các báo cáo kế toán định kỳ (bắt buộc), đó là các Báo cáo Tài
chính. Các Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát về tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và một số tình hình khác cần thiết cho các đối tượng quan tâm, sử
dụng thông tin kế toán với những mục đích khác nhau đề ra được các quyết
định phù hợp. Hệ thống báo cáo tài chính là bộ phận cấu thành hệ thống chế
độ kế toán doanh nghiệp

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ), theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung tại Việt Nam.
Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại
Việt Nam.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DNN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DNN
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GV: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
PHẦN III
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 3COM
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, xét
đến cùng thì mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới việc tối
đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội. Để đạt được
mục tiêu này, bộ máy kế toán của công ty góp phần không nhỏ.Tại công ty
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán.
Các hoạt động nhập, xuất đều được lập chứng từ đầy đủ .Công tác kế toán
trong công ty được tổ chức có kế hoạch sắp xếp các cán bộ nhân viên kế toán
một cách phù hợp với năng lực, trình độ của từng người. Do vậy mọi công
việc đều hoàn thành kịp thời theo đúng sự chỉ đạo hướng dẫn của kế toán
trưởng.
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp phải một số khó khăn,

song đội ngũ kế toán của công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin 3com
đã và đang không ngừng nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình tạo điều
kiện hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong công tác quản lý và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh.
Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất
hàng hoá, là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết
thúc của quá trình kinh doanh. Đồng thời thông qua thị trường, doanh nghiệp
nhận biết được nhu cầu xã hội, tự đánh giá được hoạt động sản xuất kinh
doanh của bản thân doanh nghiệp. Mà điều đặc biệt là trong nền kinh tế thị
SV: Phạm Thị Hồng Nhung Lớp: Kế toán - K40 tại chức
22

×