Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Xây dựng Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn của công ty cổ phần Hãng Sơn Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.37 KB, 93 trang )

Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VCSH

: Vốn chủ sở hữu

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNTLV

: Lợi nhuận trước lãi vay

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

HTK

: Hàng tồn kho

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


HSĐA

: Hãng sơn Đông Á

NNH

: Nợ ngắn hạn

NDH

: Nợ dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

NVNH

: Nguồn vốn ngân hàng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NVL


: Nguyên vật liệu

CPQL

: Chi phí quản lý

Đồ án tốt nghiệp

SV: Lê văn Hiệp Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Hãng Sơn Đơng Á..Error:
Reference source not found

Sơ đồ 2:

Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.Error: Reference
source not found

Sơ đồ 3:


Kênh tiêu thụ trực tiếp....................Error: Reference source not found

Sơ đồ 4:

Kênh tiêu thụ gián tiếp 1................Error: Reference source not found

Sơ đồ 5 :

Kênh tiêu thụ gián tiếp 2................Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng của doanh thu so với lợi nhuận sau thuế............Error:
Reference source not found
Biều đồ 2:

Sự tăng trưởng của nguồn vốn.........Error: Reference source not found

Biểu đồ 3 : Tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ........Error: Reference source not found
Biểu đồ 4 : Vốn chủ sở hữu .............................Error: Reference source not found
Biểu đồ 5 : Các khoản phải trả.................................................................................62
Biểu đồ 6 : Tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ ...............................................................63

Đồ án tốt nghiệp

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất kinh
doanh. Vốn được hình thành thơng qua huy động nguồn vốn. Huy động nguồn
vốn đầy đủ với cơ cấu hợp lý là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho thành cơng
của kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính lại là một bộ phận rất quan trọng
của kế hoạch SXKD. Vì vậy, kế hoạch SXKD của doanh nghiệp có thành
cơng hay khơng phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn. Điều này còn được lý giải
như sau:
- Nguồn vốn là nguồn gốc hình thành lên giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Giá trị tài sản của doanh nghiệp chính là vốn - một trong ba nguồn lực
cơ bản của mọi quá trình SXKD: Vốn, đất đai – tài nguyên, lao động.
- Theo quan điểm marketing, vốn hay tiền là một trong bốn yếu tố quan
trọng để sản xuất và kinh doanh - 4M: money ( vốn ), man (nhân lực),
machine (máy móc, market (thị trường).
Thực trạng tài chính của cơng ty cổ phần Hãng Sơn Đơng Á cho thấy
nguồn vốn không đầy đủ, hoặc cơ cấu vốn khơng hợp lý có ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình SXKD. Mức độ ảnh hưởng không chỉ dừng lại ở việc làm giảm
hiệu quả SXKD mà còn gây nên những khó khăn tài chính nghiêm trọng, có
nguy cơ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận, xác định nguồn vốn cho kinh doanh là một trong ba
vấn đề cơ bản nhất của quản trị tài chính doanh nghiệp và nó quyết định hiệu
quả tài chính. Ba vấn đề đó là:
+ Lựa chọn dự án đầu tư (đầu tư vào đâu ? đầu tư như thế nào ?).
+ Xác định nguồn vốn cho kinh doanh (cách thức nào tài trợ cho dự án
đầu tư ? ).
+ Quản lý hoạt động tài chính: Ngân quỹ, vốn lưu động, vốn cố định …
Nội dung xác định nguồn vốn cho SXKD bao gồm đảm bảo đủ nguồn
Đồ án tốt nghiệp


1

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

vốn với cơ cấu hợp lý để tài chợ cho tài sản của doanh nghiệp.
1. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới cơng tác quản lý nguồn vốn, góp
phần ổn định tài chính và nâng cao hiệu quả SXKD tại cơng ty cổ phần Hãng
Sơn Đông Á .
Đồ án nghiên cứu vấn đề nguồn vốn và công tác quản lý nguồn vốn tại
công ty cổ phần Hãng Sơn Đông Á trong thời gian từ năm 2010 đến năm
2011.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đồ án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu. Trong đó, chủ yếu
là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp tổng hợp, phân tích so sánh, sử
dụng các phương pháp của nghiệp vụ kế toán thống kê, khảo sát thực tế …
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình
vào những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp,
công ty cổ phần Hãng Sơn Đông Á đang đứng trước những thách thức như
trên nên vấn đề đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty là cần phải làm gì để giải
quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh,
đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Đứng trước những thách thức đó, sau một q trình thực tập tại cơng ty
cổ phần Hãng Sơn Đông Á, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Dương Văn

An, các cô chú, anh chị trong công ty lên em đã chọn đề tài:
“ Xây dựng Biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn của
công ty cổ phần Hãng Sơn Đông Á”
Em hi vọng rằng với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại
trong cơng ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần
nâng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty.
3. Kết cấu của đồ án
Ký hiệu viết tắt.
Mở đầu.
Đồ án tốt nghiệp

2

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

Phần 1. Cơ sở lý thuyết về quản lý nguồn vốn .
Phần 2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty
cổ phần Hãng Sơn Đông Á.
Phần 3. Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn
của công ty cổ phần Hãng Sơn Đông Á.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Th.S Dương Văn An cùng tồn thể
các thầy cơ giáo trong khoa kinh tế và quản lý trường ĐHBK Hà Nội đã giúp
đỡ và hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu đồ án

này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú,
anh chị công tác tại công ty cổ phần Hãng Sơn Đông Á, đặc biệt là các cơ chú
anh chị phịng tài chính kế tốn của cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài viết này.
Hà Nội ngày 15 tháng 11 năm 2011
Sinh viên : Lê Văn Hiệp

Đồ án tốt nghiệp

3

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN

1.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn
1.1.1

Khái niệm nguồn vốn

Nguồn vốn là nguồn gốc hình thành giá trị tài sản của doanh nghiệp, thể

hiện các khoản nợ của doanh nghiệp đối với chủ nợ và chủ sở hữu.
Theo kinh tế học vi mơ thì một q trình sản xuất bao gồm các yếu tố
đầu vào cơ bản và tối thiểu sau: Đất đai, lao động và nguồn vật chất với các
ký hiệu tương ứng là L, Ld, K. K ở đây chính là các nguồn lực vật chất như
máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu… Khi quan sát trực quan ta có thể thấy hình
thái vật chất rõ ràng của K. Nhưng xét trên khía cạnh quản lý tài chính thì ta
cịn quan tâm nguồn gốc của K. Là một nguồn lực khan hiếm, K ln có giá
trị và giá cả như các loại hàng hố khác và khi mua nó thì người ta cần tiền và
khi nói đến tiền thì phải nghĩ ngay đến nguồn tài trợ hay nguồn vốn. Vậy
nguồn vốn là nguồn hình thành của tư bản nói lên phương thức tài trợ cho tư
bản.
Xét một bảng cân đối tài sản, nguồn vốn là các khoản mục nằm bên phải
bảng cân đối tài sản thể hiện các khoản nợ (đối với chủ nợ và chủ sở hữu) mà
doanh nghiệp sử dụng để hình thành các tài sản. Tổng nguồn vốn tức tổng các
khoản nợ bao giờ cũng bằng nhau. Bất kỳ sự tăng lên nào của tài sản đều phải
được tài trợ qua sự tăng lên của một hay nhiều yếu tố của nguồn vốn. Theo
cách ghi chép kế toán thì nguồn vốn được ghi chép thành các khoản mục như:
Vốn góp chủ sở hữu (vốn góp hay cổ phiếu thường); lợi nhuận giữ lại; các
khoản nợ dài và ngắn hạn; các khoản phải trả và nợ trích trước…Vậy nguồn
vốn là các khoản nợ (đối với chủ nợ và chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng
để hình thành các tài sản. Nó nói lên nguồn gốc của giá trị tài sản.

Đồ án tốt nghiệp

4

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN


Khoa Kinh tế và quản lý

1.1.2. Phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp
a. Phân loại nguồn vốn theo thời hạn
Một trong các đặc điểm của nguồn vốn là tính thời hạn. Dựa trên đặc
điểm này người ta phân loại nguồn vốn theo thời hạn như sau:
• Nguồn vốn dài hạn: Là nguồn vốn có thời hạn hồn trả trên một năm
hoặc khơng có thời hạn hồn trả. Nguồn vốn này bao gồm vốn góp chủ sở
hữu (vốn góp hay cổ phiếu thường): Cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận giữ lại, các
khoản nợ dài hạn do phát hành trái phiếu hoặc vay ngân hàng; thuê thiết bị…
Đặc điểm: Nguồn vốn dài hạn được huy động dưới hình thức vốn góp
chủ sở hữu, lợi nhuận để lại hoặc vốn vay… Và được sử dụng chủ yếu để tài
trợ tài sản cố định. Lãi suất của nguồn vốn dài hạn thường cao và khó khăn
hơn khi vay vốn do tính rủi ro cao hơn. Lãi suất có thể là lãi suất cố định hoặc
lãi suất mềm trên cơ sở lãi suất LIBOR/ SBOR + %.
• Nguồn vốn ngắn hạn: Là nguồn vốn có thời hạn hồn trả từ một năm
trở xuống. Nguồn vốn này bao gồm các khoản trích phải trả (lương, thuế, bảo
hiểm…); Phải trả người bán ( tín dụng nhà cung cấp ); vay ngắn hạn ngân
hàng hoặc tài khoản thấu chi ( bank overdraft ); trái phiếu ngắn hạn…
Đặc điểm: Nguồn vốn ngắn hạn được huy động dưới hình thức vay nợ
và sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn ( một phần hoặc toàn bộ tuỳ theo
quan điểm của nhà quản lý tài chính ). Lãi suất của nguồn vốn ngắn hạn
thường thấp và dễ dàng vay vốn vì ít rủi ro cho vay… Trên bảng cân đối kế
toán các khoản vay ngắn hạn thường bị trừ vào tài sản ngắn hạn để thể hiện
thành khoản mục tài sản ngắn hạn ròng.
b. Phân loại nguồn vốn theo tính chất sở hữu
Một đặc điểm khác là nguồn vốn ln gắn với tính chất sở hữu. Mỗi
nguồn vốn thuộc sở hữu khác nhau sẽ khác nhau về thời hạn, rủi ro và chi phí
sử dụng.

• Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn do chủ sở hữu góp dưới hình thức
góp vốn, phát hành cổ phiếu thường hay góp vốn đầu tư, lợi nhuận giữ lại…
Đồ án tốt nghiệp

5

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

Đặc điểm: Nguồn vốn CSH có thời hạn khơng xác định. Chỉ khi doanh
nghiệp hết thời hạn hoạt động hay phá sản thì chủ sở hữu mới có cơ hội lấy lại
phần vốn góp của mình.
Trong các loại nguồn vốn của doanh nghiệp thì rủi ro đối với vốn CSH là
cao nhất do CSH chỉ được nhận lợi tức nếu doanh nghiệp có đủ khả năng
trang trải tất cả các chi phí kể cả lãi vay và thuế thu nhập, đồng thời khi doanh
nghiệp phá sản thì CSH là người cuối cùng nhận lại vốn góp. Tuy vậy, cũng
giống như vay nợ vốn CSH có thể làm giảm rủi ro tài chính cho doanh nghiệp
nếu được cơ cấu tối ưu vì nó là cơ sở cho quyết định tài trợ của các bên cho
vay tránh các chủ nợ đồng loạt rút vốn do tỷ trọng vốn chủ khơng đảm bảo an
tồn.
Xét trên một khía cạnh khác thì vốn CSH có tính hai mặt: Một mặt làm
thu hẹp tỷ suất lợi nhuận nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Các dự án đầu tư
đem lại tỷ lệ hồn vốn cao hơn chi phí lãi vay của thị trường; đáng lẽ doanh
nghiệp nên đi vay và chịu chi phí vốn thấp nhưng doanh nghiệp lại gọi vốn
góp và lợi nhuận bị chia sẻ cho các CSH góp vốn. Ảnh hưởng đến quyền lợi
của các CSH cũ. Mặt khác, vay nợ có thể làm cho thua lỗ giảm đi tránh nguy

cơ mất vốn phá sản nếu doanh nghiệp đang thua lỗ hoặc lợi nhuận thấp vì trút
được gánh nặng chi phí lãi.
Vốn CSH có chi phí sử dụng cao hơn so với vay nợ vì tính rủi ro cho
CSH cao hơn đối với chủ nợ trên cả hai mặt lợi tức và thu hồi vốn.
• Nguồn vốn vay: Nguồn vốn vay không thuộc sở hữu của CSH mà do
chiếm dụng hoặc đi vay dưới hình thức chiếm dụng vốn của người bán, phát
hành trái phiếu, vay ngân hàng…
Đặc điểm: Nguồn vốn vay có thời hạn rõ ràng. Trên cơ sở thời hạn có
thể chia ra thành vốn vay dài hạn và vốn vay ngắn hạn.
Nguồn vốn vay làm giảm rủi ro của CSH vì khi doanh nghiệp phá sản rủi
ro mất vốn được chia sẻ cùng các chủ nợ, chủ doanh nghiệp không phải chịu
một mình. Tuy vậy, nguồn vốn vay làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp vì
Đồ án tốt nghiệp

6

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

khi vay nợ doanh nghiệp phải kiếm đủ lợi nhuận trang trải chi phí lãi vay
trước khi tính đến phần lợi nhuận dành cho CSH . Hơn nữa khơng có gì đảm
bảo cho doanh nghiệp có được luồng tiền như ý để có thể trả nợ vay đúng
hạn.
Xét trên một khía cạnh khác thì vốn vay là cơng cụ có tính hai mặt : Một
mặt là khuếch đại tỷ suất lợi nhuận nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả các dự
án đầu tư từ vốn vay, đem lại tỷ lệ hoàn vốn cao hơn chi phí lãi vay và phần

chênh được bổ sung cho lợi nhuận của CSH; mặt khác vay nợ có thể làm cho
thua lỗ thêm nặng nề nếu doanh nghiệp đang thua lỗ hoặc lợi nhuận thấp vì
phải đeo gánh nặng chi phí lãi.
Nguồn vốn vay có chi phí sử dụng thấp hơn so với nguồn vốn CSH vì
tính rủi ro cho người vay thấp hơn so với rủi ro của nguồn vốn CSH đem lại
cho chủ doanh nghiệp ( lãi suất phát sinh nợ đến hạn của nợ vay là khoản
công nợ phải trả khi đến hạn nếu chủ doanh nghiệp khơng muốn phá sản. Cịn
chủ doanh nghiệp là người cuối cùng được hưởng lãi đồng thời đầu tiên bị
mất vốn nếu doanh nghiệp phá sản ).
1.1.3. Một số nguồn vốn của doanh nghiệp
Phần trên như chúng ta đã thấy nguồn vốn được phân loại theo hai tiêu
thức là thời hạn và sở hữu. Sau đây tác giả xin trình bày cụ thể một số nguồn
vốn. Mỗi nguồn vốn với các tính chất khác nhau về thời gian và tính chất sở
hữu sẽ mang những đặc điểm riêng ngồi những tính chất chung đã đề cập ở
trên.
a. Nguồn vốn chủ sở hữu (CSH)
+ Nguồn vốn góp của chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất với ý nghĩa là nguồn lực tài chính
để khởi sự một doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà
nguồn vốn này hình thành trên những cơ sở khác nhau.
• Doanh nghiệp tư nhân: Do chủ sở hữu duy nhất góp. Tuy vậy, trách
nhiệm lại là vô hạn, tức chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm tài sản bằng
Đồ án tốt nghiệp

7

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN


Khoa Kinh tế và quản lý

toàn bộ tài sản của cá nhân mình chứ khơng dừng lại ở phần vốn góp trong
doanh nghiệp.
• Cơng ty hợp danh: Do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng
góp. Sở hữu của mỗi thành viên trong cơng ty sẽ tương ứng với phần vốn góp.
Trách nhiệm tài sản trong cơng ty hợp danh có thể là vơ hạn với mọi thành
viên cơng ty, tức chủ nợ. Có thể địi nợ bất cứ thành viên cơng ty nào hoặc
một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn và gọi là thành viên nhận vốn, còn
các thành viên khác chịu trách nhiệm hữu hạn và gọi là thành viên góp vốn.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Do các thành viên cơng ty
đóng góp. Trách nhiệm tài sản của các thành viên cơng ty là hữu hạn trong
phần vốn góp của mình. Sở hữu trong cơng ty TNHH cũng tương ứng với
phần vốn góp của các thành viên.
• Cơng ty cổ phần: Do các cổ đơng đóng góp khi thành lập cơng ty hoặc
trong q trình hoạt động. Đặc điểm của công ty cổ phần là vốn CSH được
chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần biểu hiện thông
qua một tờ giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu. Hiện nay cổ phiếu ghi sổ phổ
biến ở các nước phát triển. Người nắm giữ cổ phiếu do tham gia góp vốn hoặc
mua lại gọi là cổ đông. Cũng giống như công ty TNHH cổ đông trong công ty
cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong số cổ phần của mình.
+ Lợi nhuận giữ lại
Là phần còn lại của lợi nhuận sau thuế sau khi chi trả cổ tức hay lãi cho
các CSH. Đây là một trong các nguồn tài trợ nội bộ quan trọng nhất vì nó là
nguồn tài trợ cơ bản, lâu dài và vững chắc. Về thực chất đây là tái đầu tư lợi
nhuận. Về hình thức ở cơng ty cổ phần việc tái đầu tư lợi nhuận thường thông
qua việc chia cổ tức bằng cổ phiếu mới phát hành tương ứng với giá trị của lợi
nhuận giữ lại. Việc này có các ưu điểm như:
- Tận dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (có thể được hồn thuế

tái đầu tư).
- Khác với trả cổ tức bằng tiền mặt, các cổ đông không phải nộp thuế
Đồ án tốt nghiệp

8

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

thu nhập cá nhân.
- Khơng mất chi phí phát hành cổ phiếu mới và tạo tâm lý đầu tư tốt cho
cổ đông nhằm tăng giá cổ phiếu.
b. Nguồn vốn vay
+ Phát hành trái phiếu dài hạn (chứng khoán nợ )
Chứng khoán nợ là hình thức vay nợ dài hạn do cơng ty phát hành với
lãi suất ổn định trả hàng năm hay sáu tháng. Người mua chứng khoán nợ trở
thành chủ nợ dài hạn của cơng ty.
Chứng khốn nợ khác với cổ phiếu được phát hành vì bán đúng mệnh
giá và có mức lãi suất cố định ghi trên các coupon. Mức lãi suất này phụ
thuộc vào thị trường lúc phát hành và mức tín nhiệm của cơng ty. Sau khi
phát hành sự thay đổi của thị trường sẽ làm cho giá của chứng khốn thay đổi.
Trái phiếu là hình thức của chứng khốn nợ, nó là văn bản xác nhận món
nợ của công ty với điều khoản về trả lãi và trả gốc.
+ Vay dài hạn ngân hàng
Là một phương thức tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp với thời
gian cho vay từ một năm trở lên. Ở các nước có thị trường chứng khốn chưa

phát triển thì đây là phương thức tài trợ dài hạn rất quan trọng cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
Vay dài hạn thường được dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa ngân hàng
với doanh nghiệp với các điều khoản như:
- Tổng số tiền cho vay và thời hạn vay.
- Lãi suất cho vay: cố định hay thay đổi.
- Phí cam kết tính trên số tiền đã ký nhưng chưa rút vốn; các loại phí
khác như tư vấn, hành chính.
- Tài sản thế chấp hay bảo lãnh.
- Kế hoạch trả nợ gốc và lãi: thời gian ân hạn và định kỳ trả nợ cũng
như số tiền trả gốc và lãi.
- Các điều khoản ràng buộc trách nhiệm khác giữa hai bên …
Đồ án tốt nghiệp

9

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

Vay dài hạn là phương thức tài trợ vững chắc cho mở rộng tài sản cố
định của doanh nghiệp. Tuy vậy, nó luôn bị giới hạn bởi tỷ lệ nợ/vốn chủ mà
ngân hàng đặt ra và là nguy cơ của sự phá sản nếu tỷ lệ nợ quá cao do rủi ro
của doanh nghiệp cao cũng như gánh nặng chi phí lãi.
+ Thuê thiết bị
Thuê thiết bị là một phương thức phổ biến tạo vốn cho doanh nghiệp.
Thuê thiết bị được hiểu là hợp đồng giữa người đi thuê và người cho thuê các

về việc thuê một tài sản cụ thể do người đi thuê chọn từ nhà cung cấp và
người cho thuê giữ quyền sở hữu. Người đi thuê có quyền sử dụng và phải trả
tiền thuê.
Các loại thuê thiết bị
- Thuê hoạt động: Thuê hoạt động có thời gian thuê ngắn trong đó
người cho thuê cung cấp thiết bị cho người đi th. Người cho th có trách
nhiệm bảo trì, sửa chữa thiết bị trong thời gian thuê. Hết thời hạn thuê người
cho thuê có thể cho người khác thuê hoặc bán tài sản.
-Thuê tài chính: Là thỏa thuận giữa người cho thuê và người đi thuê mà
thời hạn kéo dài gần hết hoặc toàn bộ thời gian sử dụng của tài sản.
Các đặc điểm của thuê tài chính:
+ Người đi th có trách nhiệm bảo trì và sửa chữa tài sản. Người cho
thuê không phải tham gia vào việc này.
+ Hợp đồng thuê quy định thời hạn thuê đều kéo dài gần hết hoặc hết
thời gian sử dụng của tài sản. Hết thời hạn người cho thuê không thể cho
người nào khác thuê vì tài sản sẽ bị chuyển giao. Người cho th do vậy phải
tính tốn để hết thời hạn thuê người thuê phải trả đủ tiền thuê sao cho hồn đủ
vốn đầu tư cách chuyển giao có thể là vào cuối thời hạn thu, người thuê có
quyền thuê tiếp tài sản với thời hạn không xác định và trả mức tiền thuê rất
thấp. Cách khác người thuê có thể bán tài sản thay mặt người cho thuê ( vì
người cho thuê là người sở hữu ) và được giữ phần lớn tiền bán. chỉ trả lại
người cho thuê tỷ lệ nhỏ khoảng 10%.
Đồ án tốt nghiệp

10

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN


Khoa Kinh tế và quản lý

Các ưu điểm của thuê tài chính:
+ Người cung cấp thiết bị được trả đầy đủ ngay từ đầu. Thiết bị được bán
cho người cho cho thuê nên ngoài các điều khoản bảo hành người bán khơng
cịn liên quan gì về tài chính.
+ Nếu người th khơng đủ tiền mặt để mua tài sản, người bán từ chối
cung cấp tín dụng dài hạn và khơng thể vay ngân hàng thì th tài chính là
cách tạo vốn tốt nhất.
+ Ngay khi có thể vay ngân hàng thì sự cạnh tranh của cơng ty cho th
tài chính có thể làm cho chi phí th (lãi suất ) thấp hơn lãi ngân hàng.
- Mua trả góp: Là một phương thức tạo nguồn tài chính trên cơ sở mua
trả chậm thiết bị từ nhà cung cấp và trả tiền định kỳ với gốc và lãi là những
khoản tiền bằng nhau.
Mua trả góp tương tự như thuê thiết bị trừ quyền sở hữu tài sản sẽ thuộc
hẳn về người mua từ khi trả hết khoản cuối cùng, nếu không trả hết nợ người
mua sẽ không bao giờ sở hữu được tài sản.
+ Nguồn vốn ngắn hạn: Có nhiều nguồn vốn ngắn hạn khác nhau.
Nhưng có thể nhóm lại thành ba loại chính.
- Các khoản nợ trích trước
Các doanh nghiệp thường trả lương nhân viên theo tuần, hai tuần hay
tháng.Vì thế trên bảng cân đối tài sản ta thấy các khoản nợ trích trước. Tương
tự doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản nợ thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế …
Các khoản nợ này sẽ tăng lên tự động tương ứng với mở rộng kinh
doanh của doanh nghiệp. Các khoản nợ này không phải chịu chi phí trừ khi
doanh nghiệp nợ nần quá lâu và luật pháp quy định tính lãi phạt. Thời hạn của
các khoản nợ này thường theo thông lệ của lĩnh vực kinh doanh hoặc do luật
pháp quy định. Vì vậy, doanh nghiệp thường tận dụng mọi khả năng có thể để

sử dụng nguồn này.

Đồ án tốt nghiệp

11

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

- Tín dụng nhà cung cấp
Doanh nghiệp thường mua các yếu tố đầu vào cho SXKD trên cơ sở ký
kết hợp đồng với nhà cung cấp. Các nhà cung cấp này đồng thời là nhà cung
cấp tín dụng thương mại. Các khoản nợ này được ghi nhận như các khoản
phải trả nhà cung cấp. Đây là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng của doanh
nghiệp với tỷ trọng lớn trong tổng nợ ngắn hạn. Đối với các doanh nghiệp nhỏ
thì nguồn này chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong tổng nợ ngắn hạn vì doanh
nghiệp nhỏ rất khó hội đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Tín dụng nhà cung
cấp là nguồn tín dụng tự phát từ các giao dịch mua bán thương mại. Quy mơ
nguồn tín dụng này phụ thuộc vào hai yếu tố và tăng lên khi ít nhất một trong
hai yếu tố này tăng: lượng mua hàng hóa, nguyên liệu và thời hạn tín dụng.
Nguồn vốn này thường khơng có chi phí trừ khi hóa đơn của nhà cung
cấp quy định rõ khoản tiền triết khấu thanh toán nếu trả trước hạn. Tuy vậy,
chi phí của nguồn tín dụng nhà cung cấp thường là chi phí ẩn, tức người bán
đã tính toán để giá bán đã bao gồm lãi trả chậm. Điều này thường rất khó
nhận ra vì rất khó có thể tìm hai nhà cung cấp với hai sản phẩm hay dịch vụ
hồn tồn giống nhau để có thể so sánh hai mức giá bán chịu và thu tiền ngay.

Do vậy, theo thơng lệ mua hàng, càng có khả năng chậm thanh tốn bao nhiêu
thì càng giảm thiểu chi phí của nguồn vốn này chừng nào việc chậm thanh
tốn đó khơng ảnh hưởng nhiều đến quan hệ, uy tín kinh doanh.
- Vay ngắn hạn ngân hàng
Các ngân hàng thương mại là thể chế tài chính trung gian quan trọng
nhất cung cấp nguồn vốn này. Đây là nguồn vốn ngắn hạn rất quan trọng bên
cạnh tín dụng nhà cung cấp. Khi một doanh nghiệp vay ngân hàng thì ảnh
hưởng khơng chỉ là tìm được nguồn tài trợ thể hiện bằng số tiền hiện trên
bảng cân đối tài sản mà cịn có ý nghĩa hơn nhiều vì vay ngân hàng khác với
tín dụng thương mại ở chỗ sự tài trợ này thể hiện mức độ tin cậy cao của
doanh nghiệp. Vậy ngân hàng cung cấp nguồn tài trợ cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội kinh doanh.
Đồ án tốt nghiệp

12

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

Chi phí vay ngắn hạn ngân hàng
Chi phí vay khác nhau đối với từng loại vay, thời hạn vay, thời điểm vay
và cả đối tượng vay. Nhưng chi phí vay dựa trên nguyên tắc rủi ro cao hơn thì
lãi suất lớn hơn, thời hạn dài hơn lãi suất cũng lớn hơn, khoản vay nhỏ hơn lãi
suất cũng cao hơn do các chi phí hành chính cố định. Lãi suất là phần cơ bản
của chi phí vay và các ngân hàng thường dựa trên lãi suất thị trường liên ngân
hàng hoặc lãi suất cho vay đối với các tập đồn lớn có tình hình tài chính

mạnh. Đây là mức lãi suất thấp nhất trên đó ngân hàng sẽ tính ra mức lãi suất
cho từng trường hợp cụ thể.
Lưu ý: các nguồn vốn trên có thể nhóm thành nguồn vốn dài hạn và
nguồn vốn ngắn hạn theo cách sau:
1-Nguồn vốn dài hạn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Phát hành trái phiếu dài hạn ( chứng khoán nợ ).
+ Vay dài hạn ngân hàng.
+ Thuê thiết bị.
2- Nguồn vốn ngắn hạn:
+ Các khoản nợ trích trước.
+ Tín dụng nhà cung cấp.
+ Vay ngắn hạn ngân hàng.
Tóm lại, chúng ta đã trình bày khái niệm và phân loại nguồn vốn; phân
tích một số nguồn vốn kinh doanh. Trong phân loại nguồn vốn chúng ta đã
phân tích kỹ hai vấn đề rất căn bản là rủi ro và lãi suất liên quan đến từng lại
nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay; nguồn vốn dài hạn và
nguồn vốn ngắn hạn. Trong phân tích cụ thể tính chất của từng nguồn vốn
chúng ta đều sắp xếp nó vào từng loại để có thể thấy được tính chất rủi ro và
mức lãi suất của từng nguồn. Đồng thời chúng ta cũng đề cập đặc điểm riêng
của từng nguồn vốn.

Đồ án tốt nghiệp

13

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN


Khoa Kinh tế và quản lý

1.2. Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp
Ở phần này chúng ta tiếp tục phân tích và đi sâu về nguồn vốn nhưng ở
góc độ khác là xem xét các nguồn vốn như là những phần không thể tách rời
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tức là chúng ta xem xét các nguồn
vốn trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và ảnh hưởng của cơ cấu
nguồn vốn với mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2

Khái niệm quản lý nguồn vốn

Ở phần trên chúng ta đã xem xét các cách phân loại nguồn vốn khác
nhau dựa vào thời hạn và tính chất sở hữu. Thực ra, có bao nhiêu cách phân
loại thì chúng ta có bấy nhiêu quan niệm về cơ cấu nguồn vốn vì cơ cấu của
một hệ thống nói chung là sự kết hợp các bộ phận của hệ thống theo những tỷ
lệ nhất định.
Cũng tương tự quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của
các nguồn vốn dựa trên một cách phân loại nhất định theo những tỷ lệ nhất
định để tài trợ cho tổng tài sản.
Để phục vụ cho mục đích phân tích cơ cấu nguồn vốn tối ưu chúng ta chỉ
xem xét khái niệm quản lý nguồn vốn theo tính chất sở hữu.
Quản lý nguồn vốn (nói đầy đủ là quản lý nguồn vốn theo tính chất sở
hữu nhưng tác giả xin nói ngắn gọn là quản lý nguồn vốn ) của một doanh
nghiệp là sự kết hợp các nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay theo những tỷ lệ
nhất định để tài trợ cho tổng tài sản.
Trong khái niệm quản lý nguồn vốn trên, vốn vay sẽ không bao gồm vay
ngắn hạn và các khoản phải trả vì các nguồn này chiếm tỷ trọng không đáng
kể và chúng sẽ được coi là bộ phận tài trợ trực tiếp cho tài sản lưu động và

được trình bày trong khoản mục tài sản lưu động ròng trên bản cân đối tài sản.
1.2.2. Ý nghĩa của quản lý nguồn vốn
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên với cùng một quy
mô vốn được huy động để tài trợ cho cùng một giá trị tài sản nhưng tỷ lệ các
nguồn vốn khác nhau thì chi phí trung bình của vốn cũng khác nhau. (khái
Đồ án tốt nghiệp

14

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

niệm chi phí vốn sẽ được đề cập chi tiết ở phần sau ). Mà chi phí vốn ảnh
hưởng rất lớn đến quyết định dự tốn (kế hoạch hóa ) nguồn vốn.
Quản lý nguồn vốn còn ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của cơng ty. Do
vậy, chính quản lý nguồn vốn lại ảnh hưởng trở lại đến chi phí của từng
nguồn vốn ( lãi suất của các nguồn vốn ) vì rủi ro và lãi suất có mối quan hệ
tương quan thuận rất cao, do vậy ảnh hưởng đến chi phí vốn trung bình.
Tóm lại, cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp cũng như chi phí của từng loại vốn huy động và chi phí vốn
trung bình. Mà chi phí vốn trung bình là nhân tố tác động trực tiếp đến giá trị
kinh tế gia tăng (EVA) – nhân tố quyết định giá cả cổ phiếu hay giá trị doanh
nghiệp. Mà tối đa hóa giá trị doanh nghiệp ln là mục tiêu cao nhất của chủ
sở hữu doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn
Để quyết định cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, nhà quản lý tài chính

cần hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và phân biệt đâu là các nhân tố khách quan
chi phối quyết định cơ cấu vốn, đâu là các nhân tố trong tầm kiểm sốt. Từ
đó, xây dựng được cơ cấu nguồn vốn nguồn vốn tối ưu và có tính khả thi cao.
- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu liên quan đến
tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp không sử dụng nợ. Mỗi donh
nghiệp phải chịu hai loại rủi ro bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính (
là rủi ro tăng thêm ngoài rủi ro kinh doanh do sử dụng nợ ). Tổng hai loại rủi
ro này là xác định nên khi rủi ro này cao thì rủi ro tài chính phải thấp. Mà
muốn rủi ro tài chính thấp thì tỷ lệ nợ phải thấp. Như vậy rủi ro kinh doanh có
quan hệ nghịch với tỷ lệ nợ trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Loại hình doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng đến
quyết định cơ cấu nguồn vốn trên hai mặt pháp lý và kinh tế. Về pháp lý, luật
pháp thường quy định các hình thức huy động vốn tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp như chỉ các công ty cổ phần và các tổng công ty lớn mới
có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu vay nợ…Về kinh tế, loại hình doanh
Đồ án tốt nghiệp

15

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

nghiệp ở chừng mực nhất định nói lên uy tín, khả năng tài chính và mức độ
rủi ro. Do vậy, thường các doanh nghiệp nhà nước hay các tập đoàn kinh tế
nước ngồi lớn có khả năng vay nợ cao hơn cơng ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân.

- Mức độ uy tín của doanh nghiệp: Mức độ uy tín của doanh nghiệp
cao làm tăng khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng huy động vốn khi
những điều kiện thay đổi.
- Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh quyết định
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.
Mỗi lĩnh vực hay ngành nghề đều có những đặc điểm riêng về cơ cấu tài sản.
Các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thường có tỷ trọng tài sản dài hạn
trong tổng tài sản cao hơn các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh thương
mại. Kinh doanh khách sạn, văn phịng có tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng tuyệt
đối trong khi lĩnh vực dịch vụ tư vấn thì hầu như khơng cần tài sản dài hạn.
Do đặc điểm khác nhau về sự chuyển hóa giá trị qua các chu kỳ kinh doanh
mà mỗi loại tài sản đều yêu cầu nguồn tài trợ tương ứng. Tài sản dài hạn
thông thường được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và tài sản ngắn hạn được
tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ngoài ra, lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh còn liên quan đến sản
phẩm, dịch vụ của ngành nghề đó tức liên quan đến thị trường tiêu thụ các sản
phẩm và dịch vụ này.
- Khả năng linh hoạt tài chính hay khả năng huy động vốn khi
những điều kiện thay đổi
Nhà quản lý tài chính hiểu rằng khả năng huy động vốn tốt sẽ rất cần
thiết cho ổn định của doanh nghiệp. Ổn định là cơ sở cho thành công về mặt
dài hạn của doanh nghiệp. Nhà quản lý tài chính cũng hiểu rằng tiền tệ bị thắt
chặt hoặc khi doanh nghiệp trải qua thời kỳ khó khăn thì người cho vay
thường ưu ái với các doanh nghiệp có bảng cân đối tài sản tốt. Vì vậy, khi dự
đoán sự gia tăng nhu cầu vốn tương lai hay nhìn nhận được những hậu quả
Đồ án tốt nghiệp

16

Lớp QTTC



Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

của sự thiếu vốn mà doanh nghiệp có thể gặp phải thì nhà quản lý tài chính
phải đảm bảo doanh nghiệp có bảng cân đối tài sản tốt với cơ cấu nguồn vốn
có tỷ trọng nợ thấp đảm bảo khả năng linh hoạt tài chính khi cần huy động
thêm vốn vay cho các dự án phát triển hay khả năng chống đỡ những khó
khăn thời kỳ khủng hoảng.
1.3. Quản lý nguồn vốn tối ưu của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm cơ cấu nguồn vốn tối ưu
Quản lý nguồn vốn tối ưu là quản lý nguồn vốn làm cân bằng rủi ro và
lãi suất làm cho chi phí trung bình vốn thấp nhất và tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Quản lý nguồn vốn tối ưu là quản lý nguồn vốn thỏa mãn tiêu chí sau:
+ Rủi ro thấp nhất trên hai mặt.
- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về khả
năng hoàn vốn trên tổng tài sản đầu tư khi khơng sử dụng nợ. Đó là rủi ro
ln tồn tại gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp, có kinh doanh thì ln
có rủi ro.
- Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính là rủi ro tăng thêm đối với doanh
nghiệp do sử dụng nợ tài trợ cho tài sản. Khi vay nợ doanh nghiệp phải trả lãi
vay cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh ngồi các khoản chi phí
thơng thường. Chủ doanh nghiệp chỉ được hưởng lợi nhuận khi số lãi thu
được sau khi trừ các khoản chi phí khơng bao gồm lãi vay lớn hơn lãi vay.
Như vậy, tính chất khơng chắc chắn của lợi nhuận tăng lên.
Rủi ro kinh doanh và Rủi ro tài chính tạo thành rủi ro chung của doanh
nghiệp. Rủi ro càng thấp thì giá trị của doanh nghiệp càng cao. Khi các yếu tố

khác không đổi, rủi ro thấp nhất thì giá trị doanh nghiệp sẽ cao nhất.
+ Chi phí thấp nhất: Vay nợ cao thường có xu hướng làm chi phí vốn
giảm xuống vì nợ vay thường có chi phí thực thấp nhất. Theo ngun tắc
chung khi các yếu tố khác khơng đổi thì chi phí vốn thấp nhất cũng sẽ làm giá
trị doanh nghiệp cao nhất. Nhưng ngưỡng tối đa của vay nợ chính là khi tiếp
Đồ án tốt nghiệp

17

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

tục vay thêm sẽ làm cho (i) lãi xuất trả cho chủ nợ cao do rủi ro tăng, (ii) tỷ lệ
lợi tức kỳ vộng của chủ sở hữu tăng do sự bất ổn của thu nhập do tăng chi phí
lãi vay. Kết quả là chi phí vốn sẽ tăng sau khi đạt mức tối thiểu. Như vậy nhà
quản lý tài chính phải biết ngưỡng tối đa của vay nợ để đảm bảo chi phí vốn
thấp nhất.
• Tỷ lệ hồn vốn chủ (ROE)hay lãi cổ phần (EPS) cao nhất
Tỷ lệ hoàn vốn chủ (ROE) là chỉ số nói lên bỏ một đồng vốn góp thì chủ
sở hữu thu được bao nhiêu đồng lãi ròng trong một năm. Lãi cổ phần (EPS) là
lãi ròng trong một năm tính trên một cổ phần.
Tỷ lệ hồn vốn chủ (ROE) hay lãi cổ phần (EPS) là chỉ tiêu tài chính
tổng hợp biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ROE hay EPS tăng
lên thì giá trị doanh nghiệp cũng tăng lên. Khi các yếu tố khác không đổi,
ROE hay EPS cao nhất sẽ làm cho giá trị doanh nghiệp cao nhất.
Các phần tiếp theo tác giả phân tích một cách chi tiết mối quan hệ giữa

cơ cấu nguồn vốn với từng tiêu thức xác định cơ cấu nguồn vốn tối ưu đã
được trình bày ở nội dung khái niệm cơ cấu nguồn vốn tối ưu ở trên.
1.3.2. Quản lý nguồn vốn tối ưu với mức độ rủi ro
Khái niệm về rủi ro
Một cách chung nhất, rủi ro là khả năng một sự kiện nào đó ngồi ý
muốn ( không tốt ) xảy ra.
Rủi ro là một khái niệm rất rộng. Tuy vậy, chúng ta chỉ quan tâm đến
khái niệm này trong phạm vi tài chính và rủi ro được hiểu là khả năng một
khoản đầu tư khơng đem lại tỷ lệ hồn vốn mong đợi.
Đo lường rủi ro: Trong xác xuất và thống kê người ta sử dụng khái
niệm xác xuất để đo lường khả năng của một biến cố nào đó xảy ra hoặc
khơng xảy ra và tỷ lệ % là đơn vị để xác định xác xuất ( xác xuất của một biến
cố luôn trong khoảng 0:1).
Phân loại rủi ro: Rủi ro được phân loại theo nhiều cách tùy theo mục
đích nghiên cứu. Căn cứ vào việc sử dụng nợ của doanh nghiệp rủi ro chia ra:
Đồ án tốt nghiệp

18

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

- Rủi ro kinh doanh: là rủi ro liên quan đến tài sản của doanh nghiệp
khi khơng sử dụng nợ. Đó là khả năng tài sản đã đầu tư không đem lại tỷ lệ
hồn vốn trong tương lai.
- Rủi ro tài chính: là rủi ro tăng thêm ngoài rủi ro kinh doanh do việc

sử dụng nợ đem lại. Đó là khả năng tài sản đã đầu tư không đem lại tỷ lệ hoàn
vốn trong tương lai do nguyên nhân sử dụng nợ.
Một doanh nghiệp ln có rủi ro kinh doanh nhưng khơng có rủi ro tài
chính nếu doanh nghiệp đó tài trợ 100% tài sản bằng vốn chủ sở hữu.
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
* Sự thay đổi về hàng hóa, dịch vụ: lượng cầu càng ổn định thì rủi ro
kinh doanh càng thấp.
* Sự thay đổi giá cả hàng hóa, dịch vụ: mặt bằng giá cả hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường càng ổn định thì rủi ro càng thấp.
* Sự thay đổi giá đầu vào: giá cả đầu vào càng ít thay đổi thì rủi ro kinh
doanh cũng thấp.
* Khả năng thay đổi giá bán do thay đổi giá đầu vào: điều này phụ thuộc
vào loại sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh, phương thức
phân phối và pháp luật của nhà nước. Nếu doanh nghiệp khơng khó khăn lắm
trong việc thay đổi giá ( lượng cầu ít co giãn so với giá ) thì rủi ro kinh doanh
cũng thấp.
* Chi phí vốn cố định của doanh nghiệp: nếu mức chi phí cố định cao,
khi có sự tụt giảm của doanh thu do lượng cầu hay cạnh tranh giảm giá …thì
rủi ro kinh doanh sẽ rất lớn.
Nếu chi phí cố định của doanh nghiệp cao thì có hai hệ quả xảy ra:
+ Về dài hạn: Điểm hòa vốn ( doanh thu hay sản lượng hòa vốn ) sẽ rất
xa. Nghĩa là rủi ro để doanh nghiệp không thể đạt tới điểm hịa vốn là rất lớn
vì ta biết : QhV = F/ ( P- V ) hay Shv = F / ( 1- V/ P ).
Trong đó: Qhv là sản lượng hòa vốn; ShV là doanh thu hòa vốn; P là giá
bán đơn vị; V là chi phí thay đổi đơn vị.
Đồ án tốt nghiệp

19

Lớp QTTC



Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

+ Về ngắn hạn: Nếu chi phí cố định cao thì một sự giảm xuống nhỏ của
doanh thu cũng có thể dẫn đến sự sụt giảm lớn của EBIT do vậy rủi ro kinh
doanh rất cao. Như vậy, sự thay đổi của doanh thu sẽ phóng đại sự thay đổi
của EBIT.
b.Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Khác với rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính chỉ phụ thuộc vào nhân tố
duy nhất là việc sử dụng nợ vay. Doanh nghiệp sử dụng nợ vay sẽ phải trả
một khoản chi phí lãi vay cố định khơng phụ thuộc vào hiệu quả của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ nợ vay càng cao thì tính khơng chắc của ROE cao, rủi ro tài
chính cao và ngược lại. Doanh thu giảm xuống một lượng nhỏ cũng có thể
dẫn đến sự sụt giảm lớn của ROE và EPS. Như vậy sự thay đổi của doanh thu
sẽ phóng đại sự thay đổi của ROE và EPS.
Doanh nghiệp khi quyết định lựa chọn phương án tài trợ thường tính
tốn hai khả năng (1) sử dụng nợ ở mức cao với chi phí lãi cố định lớn nhưng
đánh đổi lấy cơ hội có tỷ suất hồn vốn cao tuy khơng chắc chắn ( trong
trường hợp này nợ vay được coi là đòn bảy tài chính để khuếch đại tỷ suất
hồn vốn ) hoặc (2) tài trợ bằng vốn chủ là chính với chi phí lãi cố định thấp
đánh đổi lấy cơ hội có tỷ suất hồn vốn thấp nhưng chắc chắn. Điều đó có
nghĩa khi doanh nghiệp chấp nhận rủi ro tài chính cao do chi phí lãi cố định
đem lại cũng có nghĩa mong đợi sự đền bù xứng đáng về tỷ suất hồn vốn cao
hơn. Như vậy, doanh nghiệp ln phải tính toán về sự đánh đổi giữa rủi ro và
lợi nhuận.
1.3.3. Quản lý nguồn vốn tối ưu với chi phí vốn
a. Khái niệm về chi phí vốn và các nhân tố ảnh hưởng

Nguồn vốn là một yếu tố không thể thiếu để SXKD và cũng như các
nguồn lực tài nguyên, lao động, đất đai. Nguồn vốn là yếu tố khan hiếm và có
chi phí khi sử dụng nó. Chi phí nguồn vốn ( gọi tắt là chi phí vốn ) chính là
giá cả của nguồn vốn thể hiện bằng lãi suất của khoản đầu tư hay đi vay.
Chi phí vốn là chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh được tồn bộ tình hình
Đồ án tốt nghiệp

20

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

kinh tế, tài chính trong và ngồi doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp nó phản
ánh mức độ rủi ro đối với chủ nợ, với nhà đầu tư qua lãi suất nợ vay và lợi tức
mong đợi, đồng thời nó phản ánh chính sách tài chính về quản lý nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở trên nguồn vốn gồm nhiều bộ phận cấu thành. Trong
phạm vi đồ án này, chúng ta sẽ đề cập đến chi phí vốn của các nguồn vốn chủ
yếu với các ký hiệu tương ứng sau:
- Kd: Lãi suất vay nợ ( trả cho người cho vay ).
- Kd . ( 1 – t ): Chi phí nợ vay sau thuế; t là mức thuế thu nhập. Vì ta
biết lãi vay là chi phí khấu trừ thuế nên doanh nghiệp chỉ chịu mức chi phí
vay thực là Kd.( 1-t ).
- Ks: Là lợi tức yêu cầu của chủ sở hữu đối với vốn góp hay cổ phiếu
thường và lợi nhuận giữ lại.
- Ke: Chi phí vốn chủ huy động mới. Tuy đều là vốn của chủ sở hữu

nhưng cần phân biệt với Ks vì doanh nghiệp chỉ huy động thêm vốn chủ khi
đã sử dụng hết vốn góp và lợi nhuận tái đầu tư. Ke thường cao hơn Ks do phát
sinh chi phí huy động vốn mới và thường huy động vốn mới khó khăn hơn.
Do chi phí huy động phát sinh nên Ke = D/P x ( 1-F ) + g trong đó: D là cổ
tức hiện tại, P giá cổ phiếu, F là % chi phí phát hành một cổ phiếu mới, g là tỷ
lệ tăng trưởng.
- WACC: Chi phí vốn bình qn , phản ánh bình qn gia quyền của
chi phí vốn.
WACC = tỷ lệ nợ x lãi suất nợ vay ( 1-t ) + tỷ lệ vốn chủ x chi phí vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí vốn bình qn WACC
* Chi phí nợ vay sau thuế
Khi tính tốn chi phí vốn bình qn ta ln sử dụng chi phí nợ vay sau
thuế. Do lãi vay là chi phí khấu trừ thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
nên chi phí nợ vay sau thuế bao giờ cũng thấp hơn lãi suất vay.

Chi phí nợ

vay sau thuế tính bằng lãi suất vay – lãi suất vay x thuế suất ( phần tiết kiệm
Đồ án tốt nghiệp

21

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

do thuế ), suy ra chi phí nợ vay sau thuế = Kd ( 1- t ). Như vậy, thuế suất càng

cao thì càng khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ vì khi đó chi phí nợ vay
sau thuế càng thấp.
* Chi phí vốn góp và lợi nhuận giữ lại
Chi phí vốn góp chính là tỷ lệ lãi suất mong đợi của nhà đầu tư trên số
vốn góp. Khi bỏ vốn đầu tư, nhà đầu tư đã mất đi chi phí cơ hội là lãi suất mà
khoản tiền đó chắc chắn đem lại khi mua trái phiếu chính phủ hoặc gửi ngân
hàng. Do vậy, tỷ lệ lãi suất mong đợi chính là sự đền bù chính đáng cho chi
phí cơ hội đó và phần thưởng cho sự mạo hiểm khi bỏ tiền vào SXKD.
Lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận còn lại để đầu tư sau khi chia cổ tức
cho cổ đông, nhà đầu tư. Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư không phải là khoản
đầu tư mới huy động từ bên ngồi. Nhưng vì sao khoản đầu tư này lại có chi
phí? Điều này liên quan đến ngun tắc về chi phí cơ hội. Nhà đầu tư đáng lẽ
được chia toàn bộ lợi nhuận dưới dạng cổ tức, nhưng họ họ đã từ bỏ cơ hội
thu cổ tức ngay mà quyết định đầu tư trở lại. Do vậy, họ phải được đền bù
chính đáng trên cơ sở yêu cầu khoản đầu tư này phải đem lại tỷ lệ hoàn vốn
mong đợi trong tương lai ít nhất bằng tỷ lệ lãi suất của số vốn đã góp.
Vậy chi phí lợi nhuận giữ lại chính là tỷ lệ hồn vốn u cầu của khoản
đầu tư mới từ lợi nhuận giữ lại, nó phải ít nhất bằng tỷ lệ hồn vốn mong đợi
hiện tại của doanh nghiệp.
Có ba cách tiếp cận để tính K
• Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần thưởng rủi ro:
Ks = BY + RP ( BY ( Bond Yield) ): lãi suất trái phiếu, RP (Risk
Premium): phần thưởng rủi ro thường xác định từ 3 đến 5%.
• Phương pháp mơ hình tăng trưởng đều: Ks = D/P + g ( D: cổ tức, P:
giá cổ phiếu, g: tỷ lệ tăng trưởng).
• Mơ hình định giá tài sản vốn: Ks = KRF + ( KM – KRF ) x bi
Phương pháp này qua bốn giai đoạn:
+ Xác định lãi suất không rủi ro ( KRF ), thường là lãi suất trái phiếu kho
Đồ án tốt nghiệp


22

Lớp QTTC


Trường ĐH BK HN

Khoa Kinh tế và quản lý

bạc 30 ngày.
+ Ước tính hệ số bi của doanh nghiệp và sử dụng nó như là chỉ số rủi ro
của doanh nghiệp ( bi càng cao thì càng rủi ro ).
+ Xác định tỷ lệ lãi suất mong đợi trên thị trường ( KM ) hoặc tỷ lệ hồn
vốn bình qn của loại cổ phiếu trung bình có bi = 1 ( cổ phiếu có bi > 1 rủi
ro cao hơn mức trung bình , bi < 1 rủi ro thấp hơn mức trung bình ).
+ Thay thế vào cơng thức để tìm Ks.
* Chi phí vốn góp mới của chủ sở hữu ( hay cổ phiếu huy động mới )
Chi phí vốn góp mới của CSH như trình bày ở trên thường cao hơn chi
phí lợi nhuận giữ lại do tác động của chi phí phát hành, huy động vốn và do
huy động vốn mới sau khi đã sử dụng hết lợi nhuận giữ lại khó khăn hơn.
Nếu một doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng và chính sách chia cổ tức
không đổi và nhà đầu tư mới ming đợi tỷ lệ hồn vốn giống như các CSH
hiện tại thì ta có: Ke = D/P ( 1- F ) + g
Trong đó, tỷ lệ tăng trưởng dự đốn g = tỷ lệ cổ tức giữ lại x ROE = ( 1tỷ lệ cổ tức chi trả ) x ROE.
Trong công thức trên ta chú ý khi chi phí phát hành tăng thì số tiền rịng
nhận được từ huy động vốn P ( 1- F ) sẽ giảm và Ke sẽ tăng.
* Chi phí bình qn gia quyền của vốn – WACC
Một doanh nghiệp thường có tài sản được tài trợ bằng nhiều nguồn vốn
với những tỷ trọng của mỗi nguồn vốn khác nhau. Mỗi nguồn vốn lại có chi
phí khác nhau do tính chất sở hữu của nguồn vốn, thời hạn của nguồn vốn và

mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, để phục vụ cho dự toán vốn trong
doanh nghiệp người ta sử dụng khái niệm chi phí vốn bình qn. Chi phí vốn
bình qn: WACC = ( tỷ trọng từng loại vốn x chi phí vốn tương ứng ).
b. Chi phí vốn đối với việc xác định cơ cấu nguồn vốn tối ưu
Chi phí vốn bình qn phụ thuộc vào ( i ) chi phí của từng nguồn vốn và
( ii ) tỷ trọng tương ứng của mỗi nguồn, tức cơ cấu vốn. Một doanh nghiệp có
số tài sản và tổng nguồn vốn khơng đổi nhưng có các phương thức tài trợ
Đồ án tốt nghiệp

23

Lớp QTTC


×