Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.45 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.4.2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY TRONG QUẢN LÝ
BÁN HÀNG 8
1.5 GIẢI PHÁP TIN HỌC HÓA CHO BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á 9
1.5.1 CÁC GIẢI PHÁP CHO BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 9
1.5.2 CÁC YÊU CẦU VỀ MẶT CHỨC NĂNG 10
1.5.3 CÁC YÊU CẦU VỀ CƠ SỞ CÔNG NGHỆ 10
CHƯƠNG 2 13
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ NHỮNG CÔNG CỤ CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 13
2.1 TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM 13
2.2. CÁC BƯỚC TỔNG QUÁT CỦA QUY TRÌNH PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN
MỀM 15
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay công nghệ thông tin đang có sự phát triển nhảy vọt, bùng nổ trên khắp
thế giới và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
như thông tin liên lạc, xử lý số liệu, tự động hóa công tác quản lý Đặc biệt là thành
tựu ứng dụng tin học vào công tác quản lý đã đem lại những kết quả rất khả quan.
Trước đây, khi công nghệ thông tin chưa được phát triển rộng rãi, sự hỗ trợ của
máy tính điện tử còn ở mức độ hạn chế và công tác quản lý đang được xử lý bằng
phương pháp thủ công cho nên hiệu quả công việc không cao mà trong thực tế có
những công việc không thể thực hiện được. Vì vậy, yêu cầu đưa tin học vào công tác
quản lý là một vấn đề cần phải được thực hiện.
Để phát triển nền kinh tế xã hội và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp đã tiến hành đưa tin học vào sử dụng
với mục đích xử lý nhanh, kịp thời, chính xác các công việc của đơn vị mình.
Ở Việt Nam hiện nay, các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp cũng đã và đang
áp dụng tin học vào công tác quản lý của đơn vị mình. Vấn đề không phải là có ứng


dụng hay không mà là ứng dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất? Với sự chỉ
đạo sát sao của Ban Giám đốc và các nhà quản lý, công tác quản lý bán hàng của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Công tác
quản lý bán hàng của công ty trong thời gian qua đã được Ban giám đốc công ty đặc
biệt quan tâm. Tuy công tác này đã có nhiều mặt tích cực song thực tế vẫn còn bộc lộ
một số những tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
Là một sinh viên khoa Tin học - Kinh tế, qua thời gian học tập tại trường và tìm
hiểu thực tế tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình là: “Xây dựng phần mềm Quản Lý Bán Hàng” phục vụ cho việc quản lý
bán hàng của công ty cũng như việc tính toán của các phòng ban khác nhằm củng cố và
ứng dụng những kiến thức đã học trong thời gian qua.
Do phạm vi đề tài nghiên cứu rất rộng, khả năng của bản thân và thời gian tìm
hiểu còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô và các bạn để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NHỰA ĐÔNG Á
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần tập đoàn Nhựa Đông Á
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
Trụ sở chính: Tầng 6 – Tòa nhà DMC – 535 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội
B
iểu tượng
Chủ tịch HĐQT: Trần Thị Lê Hải
Điện thoại: 0437342888
Fax: 0437710789
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Hiện tại, Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông

Á hoạt động trong lĩnh vực:
- Sản xuất các sản phẩm, vật liệu phục vụ trong xây dựng và trang trí nội ngoại
thất.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á tiền thân là công ty liên doanh với đối
tác Đài Loan chuyên sản xuất sản phẩm nhựa mang thương hiệu Đông Á Sau khi
mua toàn bộ phần vốn góp của đối tác nước ngoài, đã được chuyển thành Công ty
TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2001:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á chính thức được thành lập:
Vốn điều lệ: 5 tỷ đồng.
Lao động: hơn 100 lao động.
Trụ sở: 41 Hàng Nón – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Nhà máy sản xuất chính đặt tại Lĩnh Nam – Thanh Trì – Hà Nội.
Nhà máy lắp ráp cửa nhựa đặt tại Chương Dương – Hà Nội.
Năm 2002:
Công ty TNHH Thương Mại và Sản xuất Nhựa Đông Á lập dự án trình UBND
TP Hà Nội xin phê duyệt và đã được cấp đất tại KCN Ngọc Hồi, đăng ký tham gia và
trở thành thành viên Hiệp hội Nhựa Việt Nam, Hội Doanh nghiệp trẻ thành phố Hà
Nội. Đăng ký và được cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa độc quyền tại Việt Nam,
Lào, Campuchia cho nhãn hiệu Đông Á.
Năm 2003:
Công ty thành lập tổ chức công đoàn công ty trực thuộc Liên đoàn Lao động
huyện Thanh Trì. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trên toàn công
ty.

Năm 2005:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nhựa Đông Á tập trung đầu tư xây dựng
hai nhà máy tại hai khu công nghiệp Châu Sơn và khu công nghiệp Ngọc Hồi.
Năm 2006:
Là năm công ty có những bước tiến đột phá, bao gồm: Hoàn thiện về cơ bản xây
dựng xong hai nhà máy tại hai khu công nghiệp Châu Sơn – Hà Nam và khu công
nghiệp Ngọc Hồi. Đầu tư phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp Oracle (FPT
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
triển khai). Tiến hành chuyển đổi hình thức công ty từ Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Nhựa Đông Á sang Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á.
Tháng 3/2007:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á thành lập hai công ty con là: Công ty
TNHH một thành viên S.M.W - Smartwindows, có trụ sở tại khu công nghiệp Châu
Sơn - Hà Nam (tiền thân là Nhà máy nhựa Đông Á đặt tại Thanh Trì – Hà Nội). Công
ty TNHH SmartWindows địa chỉ tại khu công nghiệp Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội
(tiền thân là Nhà máy lắp ráp cửa nhựa SmartWindows).
Dự kiến trong Quý I/2009, Công ty sẽ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà
máy lắp ráp cửa SmartWindows tại khu công nghiệp Tân Tạo Tp HCM và nhà máy sản
xuất Bạt tại khu công nghiệp Hà Nam.
Ngày 14/5/2007, Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á chính thức làm lễ
khánh thành đi vào hoạt động hai nhà máy tại khu công nghiệp Ngọc Hồi và khu công
nghiệp Hà Nam.
Ngày 14/5/2007, ký hợp đồng hợp tác toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung.
Công ty luôn nhận được sự tin tưởng ủng hộ của khách hàng và luôn mang đến cho
khách hàng các sản phẩm chất lượng cao. Để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, công
ty đã không ngừng nỗ lực cải tiến đầu tư trang thiết bị, nâng cấp nhà xưởng, và nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật. Đặc biệt với tiêu thức kinh

doanh lấy uy tín và chất lượng làm mục tiêu hàng đầu, công ty có thể đem đến các sản
phẩm chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của quý khách hàng.
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á là một công ty chuyên sản xuất tấm
trần nhựa Đông Á, cửa uPVC có lõi thép gia cường – Smart Windows. Nhận thấy chất
lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về các mặt hàng cao
cấp, nhất là các mặt hàng mang tính nghệ thuật cũng vì thế mà tăng lên. Đây là một
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực sản xuất các sản phẩm về nhựa mang thương
hiệu Đông Á. Mục đích và phương hướng kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm tấm trần nhựa Đông Á. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty
là sản xuất và cung cấp các mặt hàng tấm trần nhựa và cửa nhựa Smart Windows.
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Phó giám đốc,
và năm phòng: phòng kế hoạch, phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng kinh doanh và
phòng kĩ thuật.
- Chủ tịch HĐQT: Là người đứng đầu, quản lý toàn bộ công ty, có trách nhiệm về
mọi mặt hoạt động tổ chức kinh doanh, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các quyết định của Chủ tịch HĐQT, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh va phương án đầu tư của công ty, thường xuyên báo cáo chủ tịch HĐQT tình
hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế hoạch Phòng kế toánPhòng NS Phòng KD
Chủ tịch HĐQT

Phòng KT
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phó Giám đốc: là người điều hành các hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của các hoạt động đó.
1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các công viêc do giám đốc giao,
hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm nhiệm vụ riêng của từng bộ phận.
Chức năng chính của các phòng:
- Phòng Tài chính kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của Nhà nước. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán
kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách
Nhà nước theo quy định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán. Chấp hành chế độ báo cáo,
thống kê và kiểm tra chuyên đề.
- Phòng kinh doanh: Đây là phòng có đội ngũ công nhân có năng lực chuyên môn cao,
có kiến thức sâu trong lĩnh vực kinh doanh và nắm bắt thị trường kinh doanh. Có thể
nói đây chính là đầu ra quyết định sự phát triển của công ty. Vì vậy, phòng này có
nhiệm vụ nắm bắt thị trường hiện có, mở rộng thì trường và mở rộng lĩnh vực kinh
doanh.
- Phòng kỹ thuật: Đây cũng chính là mắt xích quan trọng với phòng kinh doanh. Nhiệm
vụ chính là hướng dẫn điều hành trong sản xuất, để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho sản phẩm ngày
càng hoàn mỹ và chất lượng mẫu mã tiên tiến hơn.
- Phòng nhân sự: Tuyển dụng nhân sự cho công ty, là cơ quan tham mưu, giúp việc cho
giám đốc các vấn đề về tổ chức, lao động, tiền lương, công tác nhân sự, công tác văn
thư lưu trữ, công tác hành chính. Có chức năng tham mưu cho giám đốc việc đào tạo
tuyển dụng, xa thải công nhân viên, quản lý công nhân viên của công ty ngoài ra phòng
hành chính còn nghiên cứu, đề xuất những biện pháp giúp giám đốc chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra đôn đốc công nhân viên thực hiện các nội quy, quy chế của công ty.

GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch: là bộ phận đề ra các kế hoạch và chiến lược kinh doanh của công ty.
1.3 Bài toán Quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
Đây là một công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng về nhựa, do đó việc giải
quyết tốt bài toán quản lý bán hàng là một công việc mang tính quyết định đối với công
ty. Hiện nay công việc quản lý bán hàng của công ty được thực hiện bằng phương pháp
thủ công dẫn đến những bất cập sau: tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng
được nhu cầu cần báo cáo đột xuất của ban lãnh đạo. Không đồng bộ trong việc cập
nhật dẫn đến những sai sót. Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
chủ quan do sự tác động của môi trường bên ngoài. Thông tin thường được lưu trữ trên
giấy nên gây lãng phí lớn. Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ
công sẽ không đáp ứng được các yêu cầu lớn hơn đặt ra.
Bài toán đặt ra cho công ty là tìm cách tổ chức một hệ thống mới quản lý các
hoạt động liên quan tới quản lý bán hàng trên cơ sở các cách thức hoạt động và quy tắc
làm việc của công ty. Hệ thống mới phải làm sao giải quyết được các vấn đề nêu trên,
phù hợp với điều kiện của công ty.
1.4 Thực trạng tin học hóa tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á
1.4.1 Kế hoạch tin học hoá của công ty
Hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh
doanh, mở thêm một số chi nhánh trên địa bàn Hà Nội và tiến tới việc đặt chi nhánh tại
các tỉnh khác. Do đó bài toán Quản lý bán hàng của công ty ngày càng trở nên phức tạp
hơn. Lý do này khiến công ty phải tìm một công cụ quản lý bán hàng hiệu quả hơn.
Trong thời đại ngày nay, việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh càng ngày càng phổ biến và mang tính sống còn. Điều này đặt ra
cho công ty một yêu cầu cấp bách là phải có kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động của mình, trong đó có công tác quản lý bán hàng.
Theo ban lãnh đạo của công ty, hiện nay công ty đã có kế hoạch cụ thể cho việc
tin học hoá cho một số hoạt động của công ty để tạo tiền đề cho việc mở rộng sản xuất

kinh doanh. Theo đó, công ty sẽ dự định dành 30% lợi nhuận của năm tới để thực hiện
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kế hoạch tin học hoá và dành 5% lợi nhuận của các năm tiếp theo để bảo trì và nâng
cấp cho hệ thống thông tin của công ty. Ngoài ra công ty sẽ tuyển thêm một số nhân
viên có trình độ tin học cao để bố trí vào các công việc liên quan đến tin học sau này.
1.4.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của công ty trong quản lý bán hàng
Hiện nay công nghệ thông tin là một lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và nó ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng
của CNTT nên công ty đã và đang từng bước triển khai việc áp dụng CNTT vào sản
xuất và kinh doanh. Hiện nay hầu hết các phòng ban trong công ty đều có máy vi tính,
máy in, máy fax, sự có mặt của các thiết bị tin học đó đã làm giảm đáng kể khối lượng
công việc mà các nhân viên phải làm trước kia, các hoạt động trong công ty đựoc xử lý
nhanh hơn, năng suất công việc do đó được tăng lên rõ rệt, hiệu quả cao, giảm chi phí
đem lại rất nhiều lợi ích cho công ty.
Một số máy trong công ty đã được nối mạng nội bộ (LAN) điều này làm cho công
việc được thực hiện nhanh hơn nhờ sự linh động trong luân chuyển dữ liệu do đuợc chia sẻ
dùng chung, có thể thực hiện nhiều công việc cùng một lúc trên các máy tính khác nhau,
dữ liệu được lưu chung trên máy chủ thuận tiện cho việc quản lý cơ sở dữ liệu.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT mới chỉ dừng lại ở mức sơ khai chứ chưa thật
sự là chuyên nghiệp. Chưa có các phần mềm lưu trữ và xử lý dữ liệu một cách chuyên
nghiệp. Các công việc kế toán được làm trên phần mềm Microsoft Excel không đảm
bảo được sự nhất quán trong việc xử lý dữ liệu, các công việc vẫn mang tính thủ công
khá tốn công sức đòi hỏi phải áp dụng các phận mềm mạnh hơn, tiện dụng hơn. Đặc
biệt trong lĩnh vực quản lý bán hàng.
Quản lý bán hàng là lĩnh vực khá phức tạp trong công tác kế toán. Nó đòi hỏi
sự chính xác cao, xử lý công việc thật nhanh chóng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện tại hệ thống
quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á không đáp ứng được

các thông tin của kế toán. Từ những hạn chế và khó khăn trên đòi hỏi phải có một phần
mềm chuyên nghiệp cho công tác quản lý bán hàng tại công ty .
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5 Giải pháp tin học hóa cho bài toán quản lý bán hàng tại công ty cổ phần tập
đoàn Nhựa Đông Á
1.5.1 Các giải pháp cho bài toán quản lý bán hàng tại công ty
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ngày nay thì quản lý bán hàng càng mang
tính quyết định chính trong hiệu quả kinh doanh. Vì vậy việc ra đời những bài toán
quản lý nói chung và quản lý bán hàng nói riêng là một điều tất yếu khách quan.
Với thực trạng của công ty hiện nay có thể đề xuất một số giải pháp nhằm thực
hiện tốt công tác quản lý bán hàng:
Thứ nhất: Tuyển dụng các cán bộ đã có sẵn trình độ, kinh nghiệm vào làm việc
cũng như tăng cường cử các nhân viên đang đảm nhiệm công tác quản lý bán hàng đi
học các lớp đào tạo nâng cao về nghiệp vụ, chuyên ngành để nâng cao hiệu quả và chất
lượng công việc.
Thứ hai: Công ty cần có ý thức và dành các khoản đầu tư thích đáng cho công
nghệ tin học, mua sắm cho quỹ các máy vi tính và phần mềm tương ứng để ứng dụng
và khai thác chúng phục vụ cho hoạt động quản lý nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp
và hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng máy tính cho phép một mặt giảm thiểu các sai
sót thủ công trong việc hạch toán kế toán và thời gian lập các loại báo cáo, mặt khác
giúp cho Giám đốc có thêm một công cụ phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác
hoạch định, lên kế hoạch, quản lý, giám sát, theo dõi và dự báo về mọi mặt của lĩnh
vực hoạt động.
Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý thủ
công không còn phù hợp nữa. Hệ thống quản lý theo phương pháp thủ công có rất
nhiều yếu kém: Thông tin về đối tượng quản lý nghèo nàn, lạc hậu, không thường
xuyên cập nhật. Việc lưu trữ bảo quản khó khăn, thông tin lưu trữ trong đơn vị không
nhất quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận. Đặc biệt mất nhiều thời gian, công sức để

thống kê, phân tích, đưa ra các thông tin phục vụ việc ra quyết định. Do đó, việc sử
dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi và mang
lại hiệu quả cao, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ. Các bài
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán quản lý được đưa vào máy tính ngày càng được tối ưu hoá, giảm được thời gian
cũng như chi phí cho quá trình xử lý, mang lại hiệu quả lớn cho kinh doanh.
Từ những nguyên nhân đó, công ty cần phải xây dựng một hệ thống Quản lý
bán hàng thống nhất và đồng bộ nhằm tối ưu hoá công tác quản lý bán hàng của mình.
1.5.2 Các yêu cầu về mặt chức năng
Hệ thống được xây dựng cần phải đảm bảo các chức năng sau:
- Quản lý một cách khoa học các hàng hoá trong kho
- Quản lý các loại hàng xuất, thời gian xuất hàng
- Quản lý các đơn hàng
- Quản lý các khách hàng
- Đưa ra các báo cáo thống kê theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của ban lãnh đạo
1.5.3 Các yêu cầu về cơ sở công nghệ
- Sử dụng các công nghệ tin học tiên tiến hiện nay.
- Sử dụng các ngôn ngữ lập trình bậc cao nhằm giúp cho người dùng dễ dàng trong
việc sử dụng các chức năng của chương trình.
- Thiết kế giao diện khoa học, thân thiện người dùng. Có rất nhiều các ngôn ngữ lập
trình hiện nay cho phép người sử dụng thiết kế giao diện một cách dễ dàng, một trong
những ngôn ngữ đó là Visual Basic.
- Sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có tính bảo mật, quản lý tốt các dữ liệu của
công ty. Hiện nay có rất nhiều các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau như SQL Server,
MySQL, Oracle, MS. Access…
- Đảm bảo hệ thống có thể sử dụng trong một thời gian dài mà không bị lỗi thời về mặt
công nghệ.
1.6 Khái quát về đề tài

1.6.1 Lý do chọn đề tài
Trong thời gian thực tập tại công ty, bộ máy quản lý bán hàng tại công ty hoạt
động với số nghiệp vụ giao dịch trong ngày thường rất lớn, lượng dữ liệu tính toán khá
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhiều, mà áp dụng phương pháp thủ công tốn rất nhiều công sức và mất nhiều thời
gian. Tất cả các công việc liên quan đến việc bán hàng (nhập- xuất hàng hoá) đều đang
được thực hiện trên giấy tờ, sổ sách do kế toán trực tiếp kiểm kê và xác nhận.
Hiện tại, bộ máy quản lý bán hàng vẫn do con người trực tiếp kiểm kê, nhập,
xuất, ghi chứng từ, hóa đơn nhập xuất Vấn đề đó sẽ rất dễ gây nhầm lẫn, mệt mỏi.
Muốn kiểm tra, tìm kiếm chứng từ, hóa đơn, hay loại hàng hoá nào đó, người quản lý
bán hàng phải tra cứu trên sổ sách, giấy tờ, cộng sổ xem cuối kỳ tình hình tài chính là
bao nhiêu. Máy tính có thể trợ giúp( làm thay) con người những công việc trên. Đó là
những vấn đề nổi cộm cần phải được giải quyết ngay ở công ty nên đề tài: “ Xây dựng
phần mềm Quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á ” sẽ
giải quyết những bất cập và hạn chế trên.
1.6.2 Sự cần thiết và tính khả thi của đề tài
Qua thời gian khảo sát việc quản lý bán hàng tại công ty, em nhận thấy đây là
quá trình chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ta có thể chỉ ra tính hạn chế
của hệ thống của việc quản lý mang tính thủ công, nó đã tồn tại từ những ngày công ty
mới thành lập, khi đó nó rất thích hợp và phát huy hiệu quả. Song đến thời điểm hiện
nay nó trở nên bất cập do lượng sản phẩm nhập xuất diễn ra thường xuyên hơn, làm
công việc giấy tờ trở nên tồn đọng, không giải quyết kịp thời và hay mắc sai sót.
Tốn nhiều thời gian, công sức trong việc tổng hợp thống kê báo cáo từ cấp trên.
Việc tra cứu, tìm kiếm chọn lọc thông tin về sản phẩm mất nhiều công sức
không thuận tiện đầy đủ chính xác.
Khó thực hiện việc cập nhật thường xuyên các thông tin về nhập và xuất hàng.
Và việc điều động nguồn nhân lực tốn kém về chi phí, lượng giấy tờ lưu trữ lớn
và phải lưu trữ lại.

Và như thế việc đưa ra công nghệ thông tin vào công tác quản lý là một điều tất
yếu.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong hoàn cảnh xã hội tin học hoá như hiện nay ta càng thấy rõ vai trò của
công nghệ thông tin trong cuộc sống. Với tiềm lực về tài chính sẵn có, đội ngũ nhân
viên kế toán có trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu chính xác, đầy đủ nhanh chóng và khắc
phục được các nhược điểm của phương pháp quản lý thủ công, thì việc đầu tư xây
dựng cho mình một Phần mền quản lý và dễ sử dụng là rất khả quan và một lý do đơn
giản đó là tính cấp thiết của yêu cầu thay đổi trong cách quản lý của công ty trong giai
đoạn mới.
Điều kiện tin học hoá công tác quản lý bán hàng cho doanh nghiệp nói chung là
không lớn bao gồm tài chính, con người, thời gian. Nó là khâu trung gian để cập nhật
thông tin một cách chính xác khi có sự thay đổi.
1.6.3 Điều kiện để thực hiện đề tài
Để giảm thiểu những nhược điểm của hệ thống cũ, hệ thống mới cần đáp ứng
những yêu cầu sau:
-Hệ thống mới phải tối ưu hoá về tính năng sử dụng như phải dễ dàng cập nhập hoá
đơn nhập xuất đưa ra báo cáo ngay theo yêu cầu ủa nhà quản lý.
-Tự động hoá hệ thống tránh việc cập nhập thông tin một cách thủ công.
-Hệ thống phải thân thiện với người sử dụng,hình ảnh minh hoạ dễ hiểu ,giao diện đẹp
và cách bố trí rõ ràng khoa học.
-Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.
-Đảm bảo việc xử lý thông tin phục vụ việc kiểm soát và nắm chắc tình hình hoạt động
của công ty.
-Đảm bảo xử lý thông tin phục vụ từng yêu cầu cụ thể hàng tháng của người quản lý.
-Đảm bảo một cách chính xác các số liệu, tránh nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra, giúp công ty
kinh doanh một cách hiệu quả kinh tế cao nhất.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn

12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ NHỮNG CÔNG CỤ CẦN THIẾT
ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1 Tổng quan về phần mềm
2.1.1 Phần mềm và phần mềm ứng dụng
 Phần mềm
Phần mềm (software) là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc
nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức
năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Phần mềm là tổng thể bao gồm 3 bộ phận:
 Chương trình máy tính
 Các cấu trúc dữ liệu
 Các tài liệu liên quan
 Phần mềm ứng dụng
Là một loại chương trình có khả năng làm cho máy tính thực hiện trực tiếp một
công việc nào đó người dùng muốn thực hiện. Điều này khác với phần mềm hệ thống
tích hợp các chức năng của máy tính, nhưng có thể không trực tiếp thực hiện một tác
vụ nào có ích cho người dùng.
Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm. Các phần
mềm riêng biệt trong bộ phần mềm thường có giao diện và tính năng tương tự làm
người dùng dễ dàng học và sử dụng. Và các phần mềm này thường tương tác được với
nhau để đem lại lợi ích cho người dùng.
2.1.2 Vai trò của phần mềm
Phần mềm – linh hồn của các hệ thống máy tính, có vai trò nền tảng của mọi
hoạt động xã hội. Mọi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào phần mềm.
2.1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khái niệm vòng đời phát triển của phần mềm nhằm mục đích phân đoạn toàn bộ
quá trình từ khi ra đời đến khi phát triển phần mềm để có những biện pháp thích ứng
hoạt động vào từng giai đoạn với mục đích phần mềm ngày càng hoàn thiện.
Người ta thường dùng một mô hình gọi là mô hình thác nước để biểu diễn vòng
đời phát triển của phần mềm.
Mô hình thác nước
Ý nghĩa của mô hình này là các bậc ở phía trên sẽ tác động bao trùm tất cả các
bậc ở phía dưới và càng ở những thứ bậc thấp ở phần cuối càng phải chịu tác động của
các thứ bậc phía trên.
Nhược điểm chính của mô hình thác nước là rất khó khăn trong việc thay đổi
các phần đã được thực hiện. Mô hình này chỉ thích hợp khi các yêu cầu đã được tìm
hiểu rõ ràng và những thay đổi sẽ được giới hạn một cách rõ ràng trong suốt quá trình
thiết kế.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
14
Công nghệ
hệ thống
Phân
tích
Thiết kế
Mã hoá
Kiểm
thử
Bảo trì
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Các bước tổng quát của quy trình phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm
Bước 1: Đánh giá yêu cầu
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất mà kết quả của nó có ý nghĩa quyết
định tới sự thành công của toàn bộ dự án. Nó có mục đích tìm hiểu về hệ thống đang

tồn tại, đánh giá nhu cầu của sụ phát triển đối với sự phát triển của hệ thống mới với
các khía cạnh:
- Khả thi về mặt kỹ thuật để đảm bảo rằng mọi yêu cầu về chức năng của hệ
thống mới đều có thể tìm được giải pháp hay kỹ thuật thực hiện.
- Khả thi về mặt tài chính để đảm bảo mọi yêu cầu về chi phí cho việc sản
xuất phần mềm đều được đáp ứng và phù hợp với khả năng, dự trù kinh phí của người
dùng.
- Khả thi về thời gian để đảm bảo rằng thời gian dự kiến cho việc thiết kế phần
mềm là hợp lý và có thể được người dùng chấp nhận.
- Khả thi về nhân lực đảm bảo rằng từ phía nhà sản xuất có đủ đội ngũ nhân lực
trong việc xây dựng phần mềm đồng thời về phía người dùng cũng chuẩn bị được đội
ngũ nhân lực cho việc khai thác sử dụng và vận hành hệ thống.
Bước 2: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.
Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang
nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định
những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ
thống thông tin mới phải đạt được. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết
bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hẹ thống thực tại
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Bước 3: Thiết kế logic
Bước này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin,

cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã
được thiết lập ở giai đoạn trước. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế xử lý
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
- Hợp thức hóa mô hình logic.
Bước 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
- Xây dựng các phương án của giải pháp
- Đánh giá các phương án của giải pháp
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.
Bước 5: Thiết kế vật lý ngoài
Bước này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Thiết
kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: trước hết là một tài liệu bao chứa tất cả
các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là tài liệu
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần tin học hóa. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
- Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra)
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa.
- Thiết kế các thủ tục thủ công
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Bước 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của bước thực hiện kỹ thuật là phần tin học hóa của hệ
thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn

này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các
tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật
hệ thống là như sau:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
- Thiết kế vật lý trong
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu
Bước 7: Cài đặt và khai thác
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Khai thác và bảo trì
- Đánh giá.
2.3 Các phương pháp thiết kế
2.3.1 Phương pháp Top down design
Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá. Tư
tưởng của phương pháp này là đi từ tổng quan đến chi tiết tức là khi giải quyết một vấn
đề nào đó của thực tiễn, người ta đưa ra các phác thảo từ giải quyết vấn đề tổng quát.
Sau đó các vấn đề lại được phân ra thành vấn đề nhỏ, cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ
module chính đến các module con từ trên xuống dưới cho đến khi mỗi vấn đề có thể
tương ứng với một chương trình, do đó phương pháp này còn có tên gọi là thiết kế “ từ
đỉnh xuống” ( Top down design). Quy trình này cũng được gọi là quy trình cấu trúc
hoá.
Phương pháp thiết kế Top down design phù hợp với các doanh nghiệp, các tổ
chức mà hệ thống thông tin chưa được tin học hóa, tức là đang ở mô hình xử lý thủ
công. Khi đó với phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống đáy sẽ giải quyết triệt để các vấn

đề thực tiễn đặt ra và phần mềm có tính ứng dụng cao.
2.3.2 Phương pháp Bottom up design
Xét ở góc độ nào đó, phương pháp thứ hai này hơi ngược với phương pháp thứ
nhất. Nếu như trong phương pháp thứ nhất chúng ta đi từ tổng quát đến chi tiết thì
phương pháp thứ hai ngược lại, xuất phát điểm từ chi tiết rồi mới đến tổng quát. Trước
hết, người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ
tương tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giả quyết bài toán người ta gộp
chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau
đó thiết kế thêm một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của
các phân hệ và cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các
module thành một hệ chương trình thống nhất, hoàn chỉnh.
Lĩnh vực ứng dụng chủ yếu của phương pháp này là hệ thống thông tin thuộc
loại tin học hóa từng phần. Đối với các hệ thống này, người ta đã tiến hành tin học hóa
ở một số bộ phận và mang lại hiệu quả thiết thực khi có dự án phát triển hệ thống thông
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tin thì người ta không áp dụng phương pháp thứ nhất vì như thế là xóa bỏ tất cả và làm
lại từ đầu. Các phần mềm được sử dụng sẽ được tiếp tục giữ lại trong hệ thống mới để
vừa đảm bảo vấn đề tiết kiệm tài chính, vừa đảm bảo tính kế thừa và tâm lý quen sử
dụng.
Quá trình áp dụng phương pháp thứ hai gồm 3 bước:
 Bước 1: Xuất phát từ cụ thể, phân tích chức năng các phần mềm và
xếp chúng thành từng nhóm với cùng chức năng.
 Bước 2: Trong các nhóm, người ta phát triển thêm các chức năng
mới.
 Bước 3: Tích hợp các nhóm thành một hế thống thống nhất.
Trên đây chúng ta đã xem xét hai phương pháp thiết kế giải thuật cơ bản của
trường phái lập trình cấu trúc. Trong thực tiễn, tuỳ thuộc vào từng bài toán cụ thể mà
người lập trình lựa chọn mộ trong hai phương pháp trên. Đôi khi người ta còn sử dụng

kết hợp cả hai phương pháp với mục đích cuối cùng là thiết kế được các giải thuật chất
lượng, tối ưu và hiệu quả.
2.4 Phương pháp luận về phân tích hệ thống thông tin
2.4.1 Các phương pháp thu thập thông tin
 Phỏng vấn
Phỏng vấn là một trong hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất dùng cho
hầu hết các dự án phát triển hệ thống thông tin . Phỏng vấn cho phép thu thập những
thông tin được xử lý theo cách khác nhau với mô tả trong tài liệu.
 Nghiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kĩ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như lịch sử hình
thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu
trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình trạng của các
thông tin đầu vào cũng như đầu ra.
 Sử dụng phiếu điều tra
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp này sử dụng đối với các đối tượng cần điều tra thông tin với quy
mô lớn.
 Quan sát
Việc thực hiện quan sát cho phép chúng ta thấy những gì không thể hiện trên tài
liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để ở đâu, đưa cho ai ? Phương pháp quan sát có
nhiều rủi ro vì nếu để đối tượng quan sát để ý thì họ sẽ thay đổi lịch trình làm việc
không như ngày thường.
2.4.2 Các công cụ mô hình hóa hệ thống thông tin
Các yêu cầu của người sử dụng thường được viết bằng ngôn ngữ tự nhiên để
những người không có kiến thức về mặt kỹ thuật có thể hiểu được nó. Tuy nhiên,
những yêu cầu hệ thống chi tiết phải được mô hình hoá. Mô hình hoá hệ thống giúp
người phân tích hiểu rõ các chức năng của hệ thống.
Ta có thể sử dụng các mô hình khác nhau để biểu diễn hệ thống từ nhiều khía

cạnh khác nhau.
Một số công cụ chính dùng để mô hình hóa và xây dựng tài liệu cho hệ thống là
sơ đồ chức năng kinh doanh BFD( Business Function Diagram ), sơ đồ luồng thông tin
IFD ( Information Flow Diagram) và sơ đồ luồng dữ liệu DFD ( Data Flow Diagram ).
 Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD :
Sơ đồ chức năng BFD là sơ đồ mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức
và những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của
chúng với môi trường bên ngoài.
Mô hình được xây dựng dần cùng với tiến trình khảo sát chi tiết giúp cho việc
định hướng hoạt động khảo sát
Nó cho phép xác định phạm vi các chức năng hay miền cần nghiên cứu của tổ
chức.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nó cho thấy vị trí của mỗi công việc trong toàn hệ thống, tránh trùng lặp, giúp
phát hiện các chức năng còn thiếu.
Là cơ sở để thiết kế cấu trúc hệ thống chương trình của hệ thống sau này.
 Phân cấp của sơ đồ BFD:
Việc phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh cho phép phân tích viên hệ thống có
thể đi từ tổng hợp đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết. Trên cơ sở đó phân tích viên hệ
thống có thể tiến hành theo một trình tự khoa học, có sự phân công mỗi nhóm phụ
trách phân tích một mức nào đó.
 Quy tắc lập sơ đồ BFD:
 Tuần tự: ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của
chúng.
 Lựa chọn: khi có sự lựa chọn giữa những gì xảy ra thì phải chỉ ra
cách lựa chọn và đánh dấu “0” ở phía trên, góc phải của khối chức
năng đó.
 Phép lặp: Nếu một quá trình được thực hiện hơn một lần thì đánh

dấu“*”ở phía trên, góc phải của khối chức năng.
 Nếu một quá trình nào đó bị loại khỏi đề án do chưa hợp lý hoặc
không đem lại lợi ích thì nên đánh dấu bằng một dòng đậm vào
khối chức năng.
 Khi các chức năng phụ thuộc vào các sự kiện bên ngoài thì có thể
đánh dấu bằng một mũi tên bên lề phải. Tên gọi của sơ đồ chức
năng cần được đặt một cách đầy đủ, rõ ràng để người đọc dễ hiểu
và dễ dàng phân biệt giữa tên gọi của các chức năng với nhau.
 Sơ đồ chức năng cần được xác lập một cách sáng sủa, đơn giản,
chính xác và đầy đủ. Các chức năng trên cùng một cấp thì có độ
 phức tạp như nhau.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có thể đưa ra mô hình sơ đồ DFD một cách tổng quát như sau:
 Sơ đồ luồng thông tin IFD.
 Khái niệm
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động, tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý
bằng các sơ đồ.
 Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ IFD
 Xử lý
 Kho dữ liệu
 Dòng thông tin
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
22
Thủ công
Giao tác
người-máy
Tin học hoá

hoàn toàn
Thủ công Tin học hoá
Tài liệu
Tên chức năng
Chức năng 1 Chức năng 2 Chức năng 3
Chức năng 1.1
Chức năng 1.2
Chức năng 2.1
Chức năng 2.2
Chức năng 3.1
Chức năng 3.2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Điều khiển
 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD :
 Khái niệm
Là sự biểu diễn bằng sơ đồ sự vận động của dữ liệu và có liên quan đến nguồn,
đích, xử lý và kho.
 Một số quy tắc và quy ước liên quan tới sơ đồ DFD.
 Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng giữa xử lý và kho dữ
liệu.
 Dữ liệu chứa trên 2 vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng
nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
 Xử lý luôn phải được đánh mã số.
 Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
 Tên cho xử lý phải là một động từ.
 Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. luồng vào phải
khác với luồng ra từ một xử lý.
 Quy ước đối với việc phân rã DFD
 Thông thường một xử lý mà lô gíc xử lý của nó được trình bày
bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không

phân rã tiếp.
 Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
 Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD
con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là
luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây gọi là
nguyên tắc cân đối của DFD.
 Xử lý không phân rã tiếp được thì gọi là xử lý nguyên thủy. Mỗi
xử lý nguyên thủy phải có một phích xử lý lô gíc trong từ điển hệ
thống.
 Các mức phân rã cơ bản của sơ đồ DFD gồm có:
 Mức ngữ cảnh ( context )
 Mức 0
 Mức 1
 Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ DFD :
Sơ đồ luồng dữ liệu là phần cốt lõi của rất nhiều phương pháp phân tích. Nó
chứa các ký pháp rất dễ hiểu đối với khách hàng. Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ
DFD bao gồm:
 Quá trình hoặc chức năng :
 Dòng dữ liệu
 Kho dữ liệu
Tác nhân bên ngoài
GVHD: KS. Bùi Thế Ngũ SV: Phí Thị Nhàn
24
Bán
hàng
Hoá đơn bán hàng

Hàng hoá

×