Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.21 KB, 120 trang )

BÀI GIẢNG MÔN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
A/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CHUNG:
Kinh tế chính trị là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Trong hệ thống các môn khoa học kinh tế được giảng dạy ở các trường lớp trung học
kinh tế, kinh tế chính trị là một môn khoa học có chức năng làm cơ sở khoa học cho
các môn kinh tế khác. Nó cung cấp cho người học một cách có hệ thống những kiến
thức cơ bản về lịch sử các tư tưởng kinh tế, các kiến thức cơ bản về sản xuất và tái sản
xuất xã hội giúp người học hiểu một cách có cơ sở khoa học đường lối, chính sách
kinh tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần
bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận và tư duy kinh tế cho cán bộ ở trình độ
trung cấp.
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị giúp người học có khả năng
nhận thức và giải quyết đúng các hiện tượng, các quá trình kinh tế một cách có khoa
học gắn với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế.
Việc học tập kinh tế chính trị là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh,
với những người nghiên cứu kinh tế và học sinh của các lớp ngành kinh tế.
B/ PHÂN PHỐI THỜI GIAN
- Tổng số thời gian môn học: 90 tiết
+ Giảng lý thuyết: 78 tiết
+ Thảo luận: 8 tiết
+ Bài tập, kiểm tra: 4 tiết
Thảo luận thực hiện như sau:
- Giảng hết phần 1, thời gian thảo luận 4 tiết
- Giảng hết phần 2, thời gian thảo luận 4 tiết
1
TT
BÀI
NỘI DUNG TSố
tiết
Tiết


giảng
Thảo
luận
Bài
tập
kiểm
tra
Phần
1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KINH
TẾ CHÍNH TRỊ
45 39 4 2
Bài 1 Đối tượng, chức năng và phương pháp của
kinh tế chính trị
2 2
Bài 2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển kinh
tế chính trị
6 6
Bài 3 Nền sản xuất xã hội 4 4
Bài 4 Sản xuất hàng hoá và các quy luật của sản
xuất hàng hoá và các quy luật của sản xuất
hàng hoá
10 7 2 1
Bài 5
Tái sản xuất xã hội
10 10
Bài 6 Tái sản xuất vốn, giá thành, tiền lương và lợi
nhuận trong các doanh nghiệp 11 8 2 1
Bài 7 Quan hệ kinh tế đối ngoại 2 2
Phần 2 NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH

TRỊ TRONG THỜI KỲ QÚA ĐỘ Ở
VIỆT NAM
45 39 4 2
Bài 8 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
8 8
Bài 9 Cơ cấu thành phần kinh tế và xu hướng vận
động cơ bản của nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ
7 6 1
Bài 10 Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
9 7 2
Bài 11 Hệ thống lợi ích kinh tế và quan hệ phân
phối trong thời kỳ quá độ
5 5
Bài 12 Cơ chế kinh tế trong thời kỳ quá độ 12 9 2 1
Bài 13
Hạch toán kinh tế
4 4
Tổng cộng
90 78 08 04
2
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
BÀI 1
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
CHÍNH TRỊ
Tổng số tiết giảng: 2
* Mục đích yêu cầu:

- Trình bày được đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
- Phân tích được vị trí, chức năng và sự cần thiết nghiên cứu kinh tế chính trị.
- Trình bày được các phương pháp và công cụ nghiên cứu của kinh tế chính trị.
* Nội dung cơ bản:
I. Đối tượng của kinh tế chính trị
- Kinh tế chính trị xuất hiện vào thời kỳ hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, hình thành thị trường dân tộc ở các nước Tây Âu.
- Thuật ngữ kinh tế chính trị lần đầu tiên được nhà kinh tế học Môngcrêchiên sử
dụng để đặt cho môn khoa học này.
- Kinh tế chính trị là môn khoa học xã hội, nghiên cứu những cơ sở chung của đời
sống xã hội, nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng qua các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội
loài người, tức là nghiên cứu quan hệ sản xuất.
II. Vị trí, chức năng và sự cần thiết nghiên cứu kinh tế chính trị.
1. Vị trí, chức năng của kinh tế chính trị
1.1. Vị trí:
Kinh tế chính trị là môn khoa học cơ sở, làm cơ sở cho việc xác định đường lối,
chính sách kinh tế của nhà nước; làm cơ sở cho việc nghiên cứu các môn khoa học kinh
tế ngành và quản lý kinh tế.
1.2. Chức năng:
a. Chức năng nhận thức
+ KTCT nghiên cứu, giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế của đời sống
kinh tế xã hội.
3
+ Mục đích của KTCT là phát hiện bản chất các hiện tượng, quá trình kinh tế
khách quan và các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng
các quy luật một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế của mình, nhằm đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao nhất.
b. Chức năng thực tiễn
KTCT không chỉ vạch ra bản chất, phát hiện các quy luật kinh tế, chỉ ra các phương

pháp và hình thức vận dụng chúng phù hợp với hoàn cảnh trong từng thời kỳ nhất định
mà kinh tế chính trị còn phải xuất phát từ thực tiễn đi sâu nghiên cứu đời sống hiện thực
để rút ra các luận điểm, kết luận có tính chất khái quát nhằm trở lại chỉ đạo thực tiễn.
c. Chức năng phương pháp luận
Những kết luận của KTCT thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế có
tính chất chung, là cơ sở lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế:
+ Các khoa học kinh tế ngành: Kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
xây dựng…
+ Các môn kinh tế chức năng: Kinh tế lao động, kế hoạch, tài chính, tín dụng,
thống kê…
+ Các môn khoa học kinh tế nằm miền giáp ranh giữa các tri thức ngành khác
nhau như: Địa lý kinh tế, lịch sử kinh tế, dân số học, lý thuyết về quản lý…
d. Chức năng tư tưởng
Trong xã hội có giai cấp thì KTCT luôn có tính giai cấp, đều xuất phát từ lợi ích giai
cấp hoặc tầng lớp xã hội nhất định.
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế chính trị
- Khắc phục sự lạc hậu về lý luận kinh tế, sự giáo điều, tách rời lý luận với cuộc
sống, góp phần hình thành tư duy kinh tế mới.
- Những kiến thức, khái niệm, phạm trù, quy luật của kinh tế thị trường mà KTCT
đưa ra đối với nước ta hiện nay là rất cần thiết, không chỉ đối với quản lý kinh tế vĩ mô
mà còn cần thiết cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các
tầng lớp dân cư.
- Các phạm trù kinh tế và quy luật kinh tế mà KTCT đưa ra là cơ sở lý luận và
phương pháp luận để nghiên cứu các môn khoa học kinh tế khác.
4
III. Phương pháp của kinh tế chính trị
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp lôgíc và lịch sử
5

BÀI 2
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ HỌC
Tổng số tiết giảng: 6
* Mục đích yêu cầu:
- Trình bày được những tư tưởng cơ bản, những đặc điểm tiêu biểu của mỗi học
thuyết kinh tế.
- Phân tích được những hạn chế của các học thuyết kinh tế trước Mác và tính tất
yếu ra đời các học thuyết mang tính khoa học và tiến bộ.
- Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển kinh tế chính trị
* Nội dung cơ bản:
I. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu trong thời cổ đại và trung cổ - cơ sở cho sự
ra đời của kinh tế chính trị học
1. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại
1.1. Đặc trưng kinh tế - xã hội thời cổ đại
- Chiếm hữu nô lệ giữ vai trò thống trị, nô lệ là đối tượng chủ yếu của sở hữu.
- Thương nghiệp và tiền tệ bắt đầu xuất hiện.
- Chiến tranh dai dẳng giữa các quốc gia, các thành phố lớn nhằm chiếm đoạt nô lệ
- Cuộc đấu tranh giữa giai cấp nô lệ và chủ nô diễn ra quyết liệt.
1.2. Đặc điểm tư tưởng kinh tế thời cổ đại
* Đại biểu tiêu biểu cho tư tưởng kinh tế:
- Platôn ( 427 – 347 TCN)
- Arixtốt ( 384 – 322 TCN)
* Tư tưởng kinh tế thời cổ đại có những đặc điểm chung sau đây:
- Coi xã hội nô lệ là tất yếu và duy nhất.
- Coi kinh lao động chân tay, xem lao động chân tay là điều hổ thẹn, nhục nhã và
làm hỏng con người
- Lên án hoạt động thương nghiệp và cho vay nặng lãi.
- Các ông đã đề cập đến một số vấn đề: phân công lao động xã hội, trao đổi sản
phẩm, phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đối của hàng hóa, ảnh hưởng của cung

6
cầu tới hàng hóa, đặc điểm của tiền…Những vấn đề nêu ra chứa đựng những mầm
mống khoa học và thiên tài. Chẳng hạn:
+ Về phân công lao động xã hội: Platôn coi đó là cơ sở sinh ra giai cấp và từ giai
cấp mà sinh ra nhà nước. Sự trao đổi sản phẩm cũng bắt nguồn từ phân công lao động
xã hội, là hình thức liên hệ sản xuất của những người sản xuất.
+ Về trao đổi hàng hóa: Arixtốt là người đầu tiên phân biệt giá trị sử dụng và giá
trị trao đổi hàng hóa, ông chia thương nghiệp thành 3 loại: thương nghiệp trao đổi (H-
H), thương nghiệp hàng hóa (H-T-H), thương nghiệp kinh doanh (T- H –T), ông cũng
là người đầu tiên đưa ra “nguyên tắc ngang giá”.
+ Về nguồn gốc lợi nhuận: Arixtốt cho rằng lợi nhuận là do địa vị độc quyền mà
có, lợi nhuận là hiện tượng không bình thường, trái với quy luật.
+ Về ý nghĩa lịch sử, tư tưởng của Platôn và Arixtốt có thể coi là mầm mống, là
điểm xuất phát của những tư tưởng kinh tế chính trị học.
2. Tư tưởng kinh tế thời cổ đại
2.1. Đặc trưng kinh tế - xã hội thời trung cổ
+ Kinh tế tự nhiên giữ vai trò chủ yếu. Tính chất địa phương, phường hội và bế
quan tỏa cảng là phổ biến.
+ Nông nghiệp là lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, trong đó đất đai là đối tượng
sở hữu chủ yếu trong xã hội. Lãnh chúa là người quyết định tất cả.
+ Cuối thời trung cổ, cùng với việc gia tăng dân số và việc đi lại bớt khó khăn,
bắt đầu có sự giao lưu giữa các vùng; các thị trấn mọc lên là đầu mối giao lưu giữa các
vùng nông thôn.
2.2. Đặc trưng kinh tế thời trung cổ
* Các đại biểu:
+ Anbe Lơgrăng
+ Xanh Tôma Đacanh
+ Henri đờ Grăng
* Tư tưởng kinh tế thời trung cổ biểu hiện tập trung ở các luận điểm kinh tế của
Xanh Tôma Đacanh ( 1225 -1274). Nó có những đặc trưng sau:

- Về quyền sở hữu: Người sở hữu là người giàu, họ có trách nhiệm phân chia tài
sản của mình cho người nghèo.
7
- Về các hoạt động kinh tế: Chia hoạt động kinh tế gồm hai loại:
+ Loại1: Những hoạt động trực tiếp tạo ra của cải vật chất nên được khuyến
khích và đánh giá cao.
+ Loại 2: Những hoạt động trung gian: như buôn bán, cho vay lấy lãi, hưởng lợi
tức trên kết quả lao động của người khác, hoạt động này phê phán kịch liệt.
- Về tiền tệ: Vua là người có quyền tối cao trong phát hành tiền
- Về địa tô: Được coi là khoản thu nhập của rưộng đất. Khoản thu nhập đó là sự trợ
giúp của tự nhiên và thượng đế.
- Về tư bản và lợi nhuận:
+ Về tư bản: Họ giải thích tiền không đẻ ra tiền, tiền không sinh lợi nên cấm việc
cho vay nặng lãi.
+ Về lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hoá với chi phí sản xuất.
- Về dân số: dân số tăng là tốt, có lợi cho sản xuất.
II. Học thuyết kinh tế chính trị tư sản cổ điển
1.Chủ nghĩa trọng thương
1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Xuất hiện trong nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, thị trường trong nước được
mở rộng, tầng lớp thương nhân tăng cường thế lực và dần trở thành bá chủ trong xã hội.
- Thời kỳ có những phát kiến lớn về địa lý như: năm 1492 tìm ra Châu Mỹ, giai
đoạn 1519 – 1521 tìm ra đường vòng từ Châu Phi tới Châu Á.
- Thời kỳ ưu thế thương nghiệp lớn hơn công nghiệp.
- Thời kỳ khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ.
- Thời kỳ xuất hiện phong trào phục hưng chống laị tư tưởng đen tối của thời kỳ
trung cổ.
1.2. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương
- Đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn của của cải, Nhà nước
càng nhiều tiền thì càng giàu.

- Để tích luỹ tiền phải thông qua hoạt động thương mại, mà trước hết là ngoại
thương. Họ cho rằng “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm”.
Muốn tăng của cải phải có ngoại thương nhập dẫn của cải qua nội thương. Trong ngoại
thương phải thực hiện xuất siêu.
8
- Phải sử dụng quyền lực của Nhà nước để phát triển kinh tế.
1.3. Những nhận xét về chủ nghĩa trọng thương
- Thành tựu: Chủ nghĩa trọng thương đã cố gắng nhận thức và giải thích các hiện
tượng kinh tế về mặt lý luận, biết sử dụng phương pháp khoa học; mở ra kỷ nguyên mới
cho việc nguyên cứu, nhận thức các vấn đề kinh tế trên cơ sở khoa học.
- Hạn chế: Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương còn kém về tính lý
luận, chưa biết đến quy luật kinh tế. Những đề xuất kinh tế của họ mang tính chất tổng
kết thực tiễn
2. KTCT tư sản cổ điển Pháp - chủ nghĩa Trọng nông
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Ở Pháp đưa ra một chính sách thuế, gọi là thuế phân, chủ yếu đánh vào nông dân.
Nông dân mắc vào cảnh túng quẫn, nợ cha truyền con nối.
- Trước tình hình đó đòi hỏi phải có một chính sách khôi phục và phát triển nông
nghiệp. Trường phái Trọng nông xuất hiện.
* Đại biểu tiêu biểu
- F. Kênê ( 1694 – 1774)
- A. Tuyếcgô ( 1727- 1781)
2.2. Các học thuyết kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng nông
- Lý thuyết về sản phẩm thuần tuý: là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi
phí sản xuất. Đó là số dôi ra ngoài chi phí sản xuất. Sản phẩm thuần tuý chỉ được tạo ra
trong lĩnh vực nông nghiệp. Còn lĩnh vực công nghiệp không tạo ra sản phẩm thuần tuý
nên không phải là lao động sản xuất. Vì ông cho rằng, công nghiệp tạo ra sản phẩm là
do chế biến lại những sản phẩm của nông nghiệp.
- Lý thuyết về lao động sản xuất và lao động không sinh lời
Lao động sản xuất là lao động tạo ra sản phẩm thuần tuý. Lao động nào không tạo ra

sản phẩm thuần tuý là lao động không sinh lời. Như vậy, chỉ có lao động nông nghiệp
tạo ra sản phẩm thuần tuý nên nó là lao động sản xuất.
- Lý thuyết về giai cấp
+ Kênê chia xã hội thành 3 giai cấp: giai cấp sản xuất ra sản phẩm thuần tuý, giai
cấp không sản xuất và giai cấp sở hữu.
9
+ Tuyếcgô phát triển thành 5 giai cấp: giai cấp các nhà tư bản sản xuất, giai cấp
công nhân sản xuất, giai cấp các nhà tư bản không sản xuất, giai cấp công nhân không
sản xuất và giai cấp sở hữu.
- Lý thuyết về tiền lương và lợi nhuận.
+ Tiền lương: ủng hộ “Quy luật sắt về tiền lương”
+ Lợi nhuận: là thu nhập không lao động do công nhân tạo ra.
- Lý thuyết về tư bản và tái sản xuất xã hội
+ Tư bản gồm hai bộ phận: tư bản ứng trước đầu tiên và tư bản ứng trước hàng
năm.
+ Tái sản xuất xã hội: thông qua “Biểu kinh tế”. Đó là biểu luân chuyển giá trị
sản phẩm giữa các khu vực, giữa các giai cấp trong xã hội.
2.3. Nhận xét về chủ nghĩa trọng nông
- Thành tựu:
+ Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất,
giúp chúng ta tìm ra nguồn gốc của của cải.
+ Quan niệm thu nhập thuần tuý chỉ được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
+ Khẳng định lưu thông không tạo ra giá trị.
- Hạn chế:
+ Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản suất duy nhất tạo ra của cải vật chất.
+ Không thấy vai trò lưu thông, phủ nhận lợi nhuận thương nghiệp.
+ Chưa phân tích được khái niệm, lý luận cơ sở như hàng hoá, tiền tệ, giá trị, lợi
nhuận…
3. KTCT tư sản cổ điển
3.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của KTCT tư sản cổ điển Anh

* Hoàn cảnh ra đời
- Cuối thế kỷ 17 nhờ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật mà
nền kinh tế tư bản ở giai đoạn công trường thủ công phát triển mạnh mẽ.
- Nhiều vấn đề của kinh tế - xã hội vượt quá khả năng giải thích của lý luận chủ
nghĩa Trọng thương nên xuất hiện học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh.
* Đặc điểm chung
- Phát sinh trong thời kỳ hình thành và phát triển phương thức sản xuất TBCN.
10
- Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
- Xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị trường như
giá trị, giá cả, tiền lương…
- Áp dụng phương pháp trừu tượng hoá nghiên cứu các mối liên hệ nhân quả để
vạch ra bản chất, quy luật vận động của quan hệ sản xuất TBCN.
* Đại biểu tiêu biểu:
- Wiliam Petty ( 1623 – 1687)
- Adam smith ( 1723- 1790)
- David Ricardo ( 1772 – 1823)
3.2. Học thuyết kinh tế của Wiliam Petty
- Lý thuyết giá trị - lao động: ông là người đầu tiên đưa ra:
+ Khái niệm giá trị lao động, theo ông giá trị hàng hoá là do lao động tạo ra.
+ Ông chỉ thừa nhận lao động khai thác vàng bạc là nguồn gốc tạo ra giá trị, còn
giá trị của các hàng hoá khác nhau chỉ được xác định nhờ vào quá trình hoạt động với
vàng bạc.
- Lý thuyết tiền tệ:
+ Ông phê phán chế độ song bản vị và ủng hộ chế độ đơn bản vị.
+ Ông là người đầu tiên đưa ra quy luật lưu thông tiền tệ
- Lý thuyết tiền lương: Ông coi lao động là hàng hoá, vì vậy:
+ Tiền lương chính là giá cả của hàng hoá lao động.
+ Giới hạn cao nhất của tiền lương là mức tư liệu sinh hoạt tối thiểu để nuôi sống
công nhân.

- Lý thuyết về tiền lương, lợi tức và giá cả ruộng đất:
+ Về địa tô: là phần giá trị dôi ra ngoài chi phí sản xuất, ông nghiên cứu về địa tô
chênh lệch nhưng lại chưa thấy được địa tô chênh lệch 2 và ông phủ nhận địa tô tuyệt
đối.
+ Về lợi tức: là số tiền thưởng trả cho sự tiết kiệm trong chi tiêu. Bởi vì theo
ông, những người có tiền thì có hai cách để mang lại thu nhập, đó là mua ruộng đất để
cho thuê thu địa tô và gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi tức.
+ Gỉa cả ruộng đất: giá cả ruộng đất chính là địa tô được tư bản hoá. Ông đưa ra
công thức tính địa tô: Gía cả ruộng đất = địa tô x 20
11
3.3. Học thuyết kinh tế của Adam smith.
- Thuyết “ bàn tay vô hình”
+ Ông cho rằng luôn có sự điều hoà tự nhiên giữa lợi ích của từng cá nhân với
lợi ích chung của xã hội.
+ Trong toàn bộ nền kinh tế “bàn tay vô hình” cũng điều khiển các hoạt động
làm cho nền kinh tế có khả năng tự điều chỉnh.
- Thuyết giá trị - lao động.
+ Ông coi lao động là nguồn gốc của sự giàu có của quốc gia và là “ thực thể”
của giá trị hàng hoá, vốn liếng ban đầu không phải là vàng bạc mà chính là sức lao
động.
+ Sức lao động trong xã hội được coi là sức sản xuất chung.
+ Ông chỉ ra nguyên nhân của năng suất lao động cao là do phân công lao động
xã hội.
- Lý thuyết về phân công lao động xã hội
Phân công lao động có tác dụng to lớn trong việc chuyên môn hoá, sản xuất, tiết
kiệm thời gian di chuyển từ việc này sang việc khác, dễ dàng áp dụng máy móc.
- Lý thuyết về tiền tệ:
+ Ông hiểu được bản chất của tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt tách ra khỏi thế
giới hàng hoá, làm phương tiện lưu thông.
+ Ông cũng là người đầu tiên khuyên nên dùng tiền giấy.

- Lý thuyết về thu nhập:
+ Địa tô: là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản phẩm lao động.
+ Lợi nhuận: là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao động.
+ Lợi tức: là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà tư bản hoạt động đi vay phải trả
cho chủ nó để được sở hữu tư bản.
+ Tiền lương: là giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi sống công nhân và con cái anh
ta để được tiếp tục đưa ra để thay thế trên thị trường lao động.
- Lý thuyết về tư bản: tư bản là điều kiện vật chất cho sản xuất của mọi xã hội. Nó
tồn tại vĩnh viễn, ông cho rằng, mọi ngành sản xuất đều có tư bản cố định và tư bản lưu
động. Muốn có tư bản phải tiết kiệm.
12
- Lý thuyết tái sản xuất: Gía trị của từng hàng hoá cũng như tổng sản phẩm bao
gồm tiền lương, lợi nhuận, địa tô.
3.4. Học thuyết kinh tế của David Ricardo.
- Lý thuyết giá trị - lao động
+ Ông phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
+ Khẳng định các nhân tố tự nhiên giúp con người tạo nên giá trị sử dụng, nhưng
không thêm phần tử nào vào giá trị hàng hoá.
+ Ông thấy giá trị hàng hoá giảm khi năng suất lao động tăng lên
+ Về cơ cấu giá trị hàng hoá, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá.
+ Gía trị là cơ sở và quyết định giá cả, nhưng giá cả còn chịu ảnh hưởng của quy
luật cung cầu.
- Lý thuyết tiền lương, lợi nhuận và địa tô
+ Về tiền lương: tiền lương là giá cả của lao động, được xác định trên cơ sở giá
cả tự nhiên và xoay quanh nó.
+ Về lợi nhuận: là số còn lại ngoài tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân.
+ Về địa tô: ông nghiên cứu địa tô chênh lệch I và chưa thấy được địa tô chênh
lệch II và phủ nhận địa tô tuyệt đối.
- Lý thuyết về tư bản:
+ Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng

+ Tư bản gồm hai bộ phận: tư bản cố định và tư bản lưu động
- Lý thuyết về tiền tệ: Gía trị của tiền là do vật liệu (vàng, bạc) làm ra nó quyết
định, nó bằng số lượng lao động hao phí để khai thác vàng bạc.
- Lý thuyết thực hiện và khủng hoảng kinh tế
Theo ông, CNTB không có khả năng sản xuất thừa, do đó không có khủng hoảng
kinh tế trong CNTB vì CNTB tiến bộ tuyệt đối.
III. Những khuynh hướng và học thuyết phê phán có kế thừa kinh tế chính trị
học tư sản cổ điển.
1. Những khuynh hướng và học thuyết kinh tế phê phán và kế thừa thiếu triệt để
1.1. Khuynh hướng của kinh tế chính trị học tiểu tư sản
- Đặc điểm KTCT tiểu tư sản:
13
+ Phê phán CNTB gay gắt trên mọi phương diện. Họ coi những thành phần bần
cùng thất nghiệp trong xã hội tư bản là sai lầm của chính phủ tư bản.
+ Để khắc phục thì họ chủ trương đẩy mạnh sản xuất hàng hoá nhỏ hoặc chuyển
thành CNTB nhỏ.
- Những đại biểu tiêu biểu:
+ Xixmônđi ( 1773 – 1842)
+ Pruđông ( 1809 – 1865)
1.2. Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Tây Âu
- Đặc điểm CNXH không tưởng:
+ Phản ánh quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
chống lại chế độ TBCN, tìm con đường xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn.
+ Họ khẳng định phương thức sản xuất TBCN chỉ tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định và xã hội TBCN chưa phải là xã hội tốt đẹp nhất của loài người.
+ Tuy nhiên chủ trương và ý niệm của họ được lý tưởng hoá một cách thái quá
nên có tính chất không tưởng.
- Những đại biểu tiêu biểu:
+ Xanh Ximông ( 1760 – 1825)
+ Phuriê ( 1772- 1837)

+ Ôoen ( 1771 – 1858)
2. Kinh tế chính trị Mác – Lênin- học thuyết kinh tế kế thừa, phát triển có phê
phán kinh tế chính trị tư sản cổ điển
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- CNTB đã giành địa vị thống trị, quan hệ sản xuất TBCN được xác lập hoàn toàn ở
nhiều nước Tây Âu.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất
lượng, mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Giai cấp vô sản cần có lý luận khoa
học soi đường.
- Nguồn gốc của chủ nghĩa Mác – Lênin là sự kế thừa những tinh hoa của tri thức
nhân loại, mà trực tiếp là triết học cổ điển Đức, KTCT tư sản cổ điển Anh và CNXH
không tưởng Pháp.
14
- KTCT Mác – Lênin do Mác và Ăngghen sáng lập, Lênin phát triển trong điều kiện
lịch sử mới.
2.2. Những cống hiến khoa học của KTCT Mác – Lênin.
* Cống hiến của Mác và Ăngghen:
- Phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và nghiên cứu các hình
thái giá trị.
- Xây dựng lý luận về hàng hoá sức lao động.
- Chia tư bản thành hai bộ phận: tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Hoàn chỉnh lý luận về tái sản xuất tư bản xã hội:
+ Chia tổng sản phẩm thành 3 bộ phận: tư bản bất biến, tư bản khả biến, và giá
trị thặng dư.
+ Chia nền sản xuất thành hai khu vực: khu vực sản xuất ra tư liệu sản xuất và
khu vực sản xuất ra tư liệu tiêu dùng.
- Phương pháp luận:
+ Mác phát hiện phạm trù quan hệ sản xuất và coi đó là đối tượng của kinh tế
chính trị học.
+ Áp dụng phương pháp biện chứng duy vật, mà cụ thể là phương pháp trừu

tượng hoá khoa học.
* Thành tựu của Lênin: Lênin kế thừa, phát triển và bổ sung kho tàng lý luận của
hai nhà tư tưởng Macxít. Cụ thể:
- Phát hiện đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất sẽ dẫn tới sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
+ Sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước đế quốc vào quá trình kinh tế, nhằm bảo
đảm độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và cứu nguy sự sụp đổ của chủ nghĩa tư
bản, tạo ra một tổ chức bộ máy nhà nước có thế lực vạn năng.
+ Xác định bản chất kinh tế qua những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước, từ đó xác định xu hướng lịch sử của CNTB sẽ bị thay thế bởi một
xã hội cao hơn, đó là CNCS.
15
- Đề cập những vấn đề cơ bản có ý nghĩa quan trọng. Đó là quy luật kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa xã hội, quy luật phát triển kinh tế có kế hoạch và cân đối; đặc biệt là
nguyên tắc tập trung dân chủ…
- Đề cập vai trò của năng suất lao động và tìm ra các nhân tố làm tăng suất lao động.
- Đưa ra chính sách kinh tế mới “ NEP”
IV. Một số trường phái kinh tế chính trị học tư sản hiện đại
1. Trường phái “ Tân cổ điển”
2. Học thuyết kinh tế của J.Kênxơ
3. Trường phái tự do mới
4. Lý thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại
5. Các lý thuyết về phát triển kinh tế đối với các nước chậm phát triển
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích tư tưởng kinh tế thời cổ đại.
2. Phân tích tư tưởng kinh tế thưòi trung cổ.
3. Lý thuyết về giá trị lao động của Wiliam Petty, Adam smith và Ricardo giống và
khác nhau như thế nào?
4. Kinh tế chính trị học Mác – Lênin đã kế thừa, phát triển và phê phán những nội

dung nào trong lý thuyết giá trị lao động của trường phái cổ điển Anh?
16
BÀI 3
NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI
Tổng số tiết giảng: 4
* Mục đích yêu cầu:
- Trình bày được những nguyên lý sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội, các yếu tố của quá trình sản xuất
- Phân tích được hai nội dung của phương thức sản xuất
- Trình bày được các khái niệm, đặc điểm hoạt động và cơ chế vận dụng các quy
luật kinh tế.
* Nội dung cơ bản
I. Vai trò của nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của sản xuất
1. Sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở của đời sống xã hội
- Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, con người đã tiến
hành nhiều hoạt động khác nhau của mình: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tôn giáo,
khoa học - kỹ thuật…
- Xã hội càng phát triển thì các hoạt động trên càng phong phú và phát triển ở trình
độ cao hơn.
- Nhưng trong bất kỳ giai đoạn phát triển lịch sử nào, để tiến hành các hoạt động đó,
đòi hỏi con người phải sống và tồn tại.
- Muốn tồn tại con người phải có: Ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác, Những
thứ này không có sẵn trong tự nhiên, chúng phải được tạo ra qua lao động của con
người.
- Bởi vậy, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt
động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người.
- Sản xuất của cải vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, khai thác hoặc cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất cho xã hội.
- Sản xuất của cải vật chất còn là cơ sở hình thành và phát triển các chế độ nhà

nước, các quan điểm pháp luật, đạo đức, tôn giáo…của con người. Sản xuất của cải vật
chất có vai trò quan trọng trong sự phát triển hoàn thiện chính bản thân con người
17
2. Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
2.1. Sức lao động
- Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là khả năng lao động của
con người, là điều kiện cơ bản của sản xuất ở bất kỳ xã hội nào. Khi sức lao động hoạt
động thì trở thành lao động.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các
đối tượng và lực lượng tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
- Lao động là đặc trưng riêng của con người, nó khác với hoạt động bản năng của
động vật.
- Sức lao động có vai trò rất lớn trong nền sản xuất xã hội. Vì vậy cần phải nâng cao
sức lao động cho con người cả về số lượng lẫn chất lượng.
2.2. Đối tượng lao động
- Là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù
hợp với nhu cầu của mình.
- Đối tượng lao động chia thành hai loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên, là những vật mà lao động của con người chỉ cần
tách chúng ra khỏi môi trường tồn tại của nó là có thể sử dụng được. Thí dụ như: Gỗ
trong rừng, cát ngoài biển, than ở mỏ, khoáng sản trong lòng đất…Loại này thường là
đối tượng của ngành công nghiệp khai thác.
+ Loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động con người, gọi là
nguyên liệu: Sắt trong nhà máy, gỗ trong xưởng mộc, xi măng, gạch mới ra lò, bông để
kéo sợi, vải để may mặc… Loại này là đối tượng của các ngành công nghiệp chế biến.
- Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại có thể
đưa ra nhiều loại vật liệu mới có chất lượng ngày càng tốt hơn.
2.3. Tư liệu lao động

- Là vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người
đến đối tượng lao động.
- Tư liệu lao động được chia thành 3 loại:
18
+ Công cụ lao động: Đây là bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động,
giữ vai trò nòng cốt của sản xuất, quyết định năng suất lao động của con người.
Ví dụ: Cày, cuốc, cưa, phay, dao, máy móc cơ khí, máy tự động…
+ Những đồ dùng để chứa đựng, bảo quản, đối tượng lao động và sản phẩm lao
động.
Ví dụ: bình, lọ, chai, hộp, thùng, bao, bì…
+ Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất
mà nếu thiếu chúng sẽ không thực hiện được quá trình sản xuất như: nhà xưởng, kho
tàng, bến bãi, băng chuyền, đường xá, các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên
lạc…
Các yếu tố của quá trình sản xuất tác động lẫn nhau chặt chẽ và phát triển đồng
bộ. Nhưng trong mọi nền sản xuất, sức lao động luôn luôn là yếu tố cơ bản, sáng tạo
của sản xuất.
3. Sản phấm xã hội
- Sản phẩm là kết quả của lao động. Trong nền kinh tế tự nhiên, sản phẩm dùng để
thoã mãn nhu cầu của người sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, sản phảm dùng để
trao đổi mua bán và trở thành hàng hoá.
- Sản phẩm xã hội biểu hiện ở tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân:
+ Tổng sản phẩm xã hội: là toàn bộ của cải vật chất được tạo ra trong một
khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm)
+ Phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi khấu trừ phần tư liệu sản xuất
đã hao phí gọi là thu nhập quốc dân. Bao gồm:
* Sản phẩm cần thiết: là một phần của thu nhập quốc dân dùng để tái sản xuất
sức lao động, duy trì khả năng lao động và đào tạo thế hệ lao động mới.
* Sản phẩm thặng dư: là phần còn lại của thu nhập quốc dân sau khi trừ đi phần
sản phẩm cần thiết. Đây là kết quả và là nguồn gốc của tiến bộ xã hội.

4. Giới hạn khả năng sản xuất xã hội và sự lựa chọn phương án tối ưu.
- Mọi quốc gia đều đứng trước những giới hạn, trước hết là sự khan hiếm về tài
nguyên, tức “giới hạn khả năng sản xuất”
19
- Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại đã phát hiện ra những dạng nguyên
liệu, năng lượng mới, mở ra khả năng mới to lớn cho sự sản xuất, nhưng như thế không
có nghĩa là “ giới hạn khả năng sản xuất” đã được giải quyết.
- Vì vậy, việc sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, việc bảo
vệ khôi phục các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp bách của từng
quốc gia và cộng đồng quốc tế.
- Điều đó buộc các doanh nghiệp phải biết lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
một cách tối ưu trên cơ sở một tiềm năng nhất định.
II. Phương thức sản xuất xã hội
1. Lực lượng sản xuất ( LLSX)
- Là toàn bộ năng lực sản xuất của xã hội nhất định, ở một thời kỳ nhất định.
- LLSX bao gồm toàn bộ tư liệu sản xuất và người lao động sử dụng tư liệu đó với
kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen của họ.
- Trong các yếu tố hợp thành LLSX, thì người lao động là chủ thể, bao giờ cũng là
LLSX cơ bản, quyết định nhất của xã hội.
2. Quan hệ sản xuất ( QHSX)
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội.
- QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối quan hệ giữa người với
người trên ba mặt chủ yếu sau:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức - quản lý
+ Quan hệ phân phối
3. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất và tác động qua lại giữa LLSX và QHSX tạo thành phương thức sản
xuất.

- PTSX là cách khai thác những của cải vật chất cho hoạt động tồn tại và phát triển
của xã hội.
- Trong mối quan hệ đó thì:
+ QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX, tức là LLSX quyết
định QHSX. Sự phát triển của LLSX từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử đã dẫn đến
20
sự thay đổi QHSX cũ bằng QHSX mới cao hơn. Trình độ của LLSX quy định các tổ
chức kinh tế như phân công lao động, hiệp tác, tập trung sản xuất… đòi hỏi những hình
thức sở hữu, quản lý phân phối sản phẩm phù hợp.
+ QHSX có tác động trở lại LLSX. Sự tác động này diễn ra theo hai hướng: Nếu
quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ làm cho LLSX
phát triển hơn. Ngược lại, nếu QHSX lỗi thời, lạc hậu không phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Ví dụ: * PTSX công xã nguyên thuỷ dựa trên cơ sở LLSX sơ khai, lạc hậu.
QHSX là chế độ sở hữu công cộng về đất đai, các TLSX và phân phối lao động bình
quân.
* PTSX chiếm hữu nô lệ và phong kiến dựa trên kỹ thuật thủ công, lạc hậu. QHSX
dựa trên cơ sở tư hữu.
* PTSX TBCN dựa trên cơ sở LLSX cao, QHSX là chế độ tư hữu lớn về các TLSX
chủ yếu.
* PTSX cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là CNXH, có trình độ cao hơn các
PTSX trước đó cả về LLSX và QHSX. Biểu hiện, về LLSX, đó là “một nền sản xuất
với quy mô lớn và được tiến hành phù hợp với những yêu cầu của khoa học hiện đại”.
Về QHSX, dựa trên chế độ tư hữu xã hội về TLSX, chế độ người bóc lột người bị thủ
tiêu, phân phối công bằng, bình đẳng.
- Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện thành mâu
thuẫn giữa các giai cấp đối kháng. Mâu thuẫn này tất yếu sẽ dẫn đến đấu tranh giai cấp,
nổ ra cách mạng xã hội.
III. Tính khách quan, đặc điểm và cơ chế vận dụng qui luật kinh tế
1. Các loại quy luật kinh tế

- Quy luật kinh tế biểu hiện mối liên hệ bản chất, thường xuyên, lặp đi lặp lại và sự
lệ thuộc lẫn nhau giữa các hiện tượng và quá trình kinh tế.
- Có 3 loại quy luật kinh tế:
+ Quy luật kinh tế chung: Là những quy luật kinh tế tồn tại trong mọi PTSX
như: Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, quy luật tiết kiệm thời gian lao
động, quy luật nâng cao nhu cầu…
21
+ Quy luật kinh tế đặc biệt: Là quy luật kinh tế chỉ tác động trong một số hình
thái kinh tế - xã hội nhất định như: quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật
cung cầu.
+ Quy luật kinh tế đặc thù: Là những quy luật kinh tế chỉ tác động trong một
PTSX như: Quy luật sản xuất GTTD, quy luật phát triển kinh tế có kế hoạch và cân đối.
- Cần phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế: Chính sách kinh tế là sự vận
dụng các quy luật kinh tế, cùng những quy luật khác vào hoạt động kinh tế. Vì vậy,
muốn đề ra chính sách kinh tế đúng thì trước hết phải nghiên cứu và nắm vững các quy
luật kinh tế, đặc điểm và môi trường hoạt động của chúng.
2. Tính khách quan và đặc điểm hoạt động của quy luật kinh tế
- Các quy luật kinh tế tồn tại khách quan: Cũng như quy luật tự nhiên, các quy luật
kinh tế có tính khách quan, không phụ thuộc vàp ý chí và nhận thức của con người. Con
người chỉ có thể nhận thức, vận dụng quy luật kinh tế vào quá trình hoạt động kinh tế
của mình, con người không thể sáng tạo ra được quy luật kinh tế.
- Quy luật kinh tế ra đời, hoạt động thông qua hoạt động kinh tế của con người. Chỉ
khi nào con người tiến hành các hoạt động kinh tế thì lúc đó con người mới phát hiện ra
quy luật kinh tế và các hoạt động kinh tế mới hoạt động.
- Các quy luật kinh tế hoạt động không tách rời nhau mà liên hệ, tác động lẫn nhau
trong một hệ thống, trong đó các quy luạt kinh tế đặc thù giữ vai trò chủ đạo, chi phối
sự hoạt động của các quy luật kinh tế khác.
- Các quy luật kinh tế về cơ bản có tính lịch sử vì đa số các quy luật kinh tế đều xuất
hiện và mất đi trong những điều kiện lịch sử nhất định.
3. Cơ chế vận dụng quy luật kinh tế

- Cơ chế vận dụng quy luật kinh tế gồm bốn khâu hợp thành:
+ Nhận thức quy luật kinh tế: nhận thức quy luật kinh tế càng sâu sắc, toàn diện
thì khả năng vận dụng chúng càng có hiệu quả và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
+ Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển nền kinh tế.
+ Lựa chọn và ban hành các chính sách kinh tế và pháp luật kinh tế. Các chính
sách kinh tế, pháp luật kinh tế chỉ phát huy tác dụng khi nó phản ánh đúng yêu cầu của
các quy luật khách quan vào điều kiện cụ thể, kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế, phát
huy được nhiệt tình và trí sáng tạo của quần chúng.
22
+ Tổ chức hoạt động thực tiễn của con người, nhằm biến đổi mực tiêu, phương
hướng, chính sách kinh tế và pháp luật kinh tế từ khả năng thành hiện thực sinh động
trong nền kinh tế.
- Bốn khâu nói trên có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chỉnh thể hợp thành
cơ chế vận dụng các quy luật kinh tế.
- Các khâu này có liên quan đến các cơ quan chức năng như: Cơ quan nghiên cứu và
hệ thống trường học, các cơ quan Đảng, Quốc hội và Nhà nước, các cơ quan quản lý vĩ
mô và vi mô trong hệ thống quản lý.
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
2. Thế nào là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
3. Quy luật kinh tế là gì? Trình bày cơ chế hoạt động và cơ chế vận dụng các quy
luật kinh tế.
23
BÀI 4
SẢN XUẤT HÀNG HOÁ VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT
HÀNG HOÁ
Tổng số tiết giảng: 7
Tổng số tiết kiểm tra, thảo luận: 3
* Mục đích yêu cầu:
- Trình bày được những quy luật cơ bản về kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường.

- Phân tích được lịch sử ra đời, bản chất, chức năng của tiền tệ.
- Trình bày được các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá.
* Nội dung cơ bản
I. Sản xuất hàng hoá và điều kiện ra đời của nó
1. Sản xuất tự cấp, tự túc và sản xuất hàng hoá
Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế xã hội, đó là
kinh tế tự nhiên ( sản xuất tự cấp, tựu túc) và kinh tế hàng hoá (SXHH).
- Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà sản phẩm được sản xuất ra để
người sản xuất ra nó tiêu dùng. Đặc điểm chủ yếu của kinh tế tự nhiên:
+ Sở hữu tư nhân nhỏ, chủ yếu là đất đai, sản xuất nông nghiệp độc canh cây
lương thực.
+ Sức lao động và tư liệu sản xuất được kết hợp cùng một chủ thể.
+ Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún, tỷ suất hàng hoá thấp vì thế thị
trường kém phát triển, mang tính địa phương.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra
nhằm để trao đổi, mua bán trên thị trường. Nền kinh tế vận động theo yêu cầu của các
quy luật kinh tế khách quan của thị trường gọi là nền kinh tế thị trường.
2. Hai điều kiện ra đời của kinh tế hàng hoá
Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lực lượng lao động xã hội thành những
ngành, những nghề chuyên môn hoá khác nhau, sản xuất những sản phẩm khác nhau.
- Phân công lao động xã hội tuân theo tính quy luật sau:
+ Lao động trong lĩnh vực sản xuất vật chất trực tiếp giảm xuống cả tuyệt đối và
tương đối, tương ứng lao động trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất tăng lên.
24
+ Lao động nông nghiệp giảm xuống, lao động công nghiệp tăng lên.
+ Lao động giản đơn cơ bắp, thể lực, nặng nhọc giảm, tăng lao động trí tuệ, lao
động được đào tạo.
+ Phân công diễn ra tại chỗ, theo vùng, lãnh thổ và phân công quốc tế.
Do phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hoá, mỗi người chỉ sản xuất

một hoặc vài sản phẩm hay chi tiết sản phẩm. Mặt khác, do sự bất lực của con người về
sức khoẻ, thời gian, trình độ…nên không thể làm ra được tất cả các sản phẩm để thoã
mãn nhu cầu ngày càng tăng lên của mình, do đó tất yếu có sự trao đổi sản phẩm lẫn
nhau giữa những người sản xuất, vì thế sản phẩm mang hình thái là hàng hoá, nó là cơ
sở của kinh tế hàng hoá.
Điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người
sản xuất.
Sự tách biệt này là do tồn tại quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà
cội nguồn của nó là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định.
Qúa trình sản xuất là sự kết sức lao động với tư liệu sản xuất.Chính sự tồn tại
khác nhau về tư liệu sản xuất, nên những chủ thể kinh tế phải tự quyết định sản xuất cái
gì; như thế nào và cho ai, cho nên lao động của người sản xuất mang tính chất là tư
nhân, sản xuất và tái sản xuất của họ tách biệt nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó
các chủ thể kinh tế muốn tiêu dùng sản phẩm của nhau họ phải thông qua trao đổi mua
bán.
Đó là hai điều kiện khách quan cần và đủ để kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại.
3. Ưu thế của kinh tế hàng hoá so với kinh tế tự nhiên.
Thứ nhất: Sản xuất hàng hoá là sản xuất sản phẩm cho người khác, cho xã hội,
sản xuất để bán, vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy lợi nhuận là động lực kích thích cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động và do đó, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển nhanh
chóng.
Thứ hai: Sản xuất hàng hoá ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, tạo ra
tính chuyên môn cao là cơ sở nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cải tiến
công cụ lao động, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ ba: Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải
năng động trong sản xuất kinh doanh.
25

×