Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Nhập môn kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.84 KB, 20 trang )

Phần mở đầu:
Nhập môn kinh tế chính trị
Chơng 1:
Đối tợng, phơng pháp, chức năng
của kinh tế chính trị Mác - Lênin
I. Lợc sử hình thành và phát triển môn kinh tế chính trị
Với t cách là môn khoa học độc lập, kinh tế chính trị ra đời vào thời kỳ hình
thành phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
Thuật ngữ KTCT lần đầu tiên đợc nhà kinh tế ngời Pháp Môngcơrêchiên sử
dụng để đặt tên cho môn khoa học này trong tác phẩm "Chuyên luận về kinh tế chính
trị " xuất bản năm 1615 tại pháp
Lịch sử hình thành và phát triển của KTCT cho thấy những nhận thức khác
nhau về đối tợng về KTCT.
1. Chủ nghĩa trọng th ơng
Là hình thái đầu tiên của hệ t tởng t sản trong lĩnh vực KTCT xuất hiện từ giữa
thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII.
Đối tợng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thơng là lĩnh vữc lu thông; lấy tiền là
nội dung căn bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Chủ nghĩa trọng th-
ơng coi trọng chủ yếu là thơng nghiệp vì vậy họ cha đi sâu nghiên những lĩnh vực
khác, vì vậy khi sự phát triển cao hơn của chủ nghĩa t bản đã dần dần làm cho luận
điểm của chủ nghĩa trọng thơng trở lên lỗi thời nhờng cho học thuyết kinh tế mới.
2. Chủ nghĩa trọng nông.
Do những hạn chế của t tởng trọng thơng vào giữa thế kỷ XVIII một trờng phái
t tởng mới xuất hiện (chủ yếu ở Pháp) đó là chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đổi đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông
sang lĩnh vực sản xuất tìm nguồn gốc của của cải và giàu có của xã hội từ lĩnh vực
sản xuất (lĩnh vực sản xuất nông nghiệp). Coi sản phẩm thặng d là phần chênh lệch
giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất, còn lu thông và trao đổi không tạo ra giá trị.
Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế, chỉ coi nông nghiệp là
ngành sản xuất duy nhất, cha thấy đợc vai trò quan trọng của công nghiệp, cha thấy
đợc mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và lu thông.


3. Kinh tế chính trị t sản cổ điển
- KTCT cổ điển ở Anh mà đại biểu là: Uyliam Pétti, Ađam Xmít, Đavít Ricácđô.
Các nhà KTCT t sản cổ điển đã chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu
thông sang lĩnh vực sản xuất, (nhng khác với t tởng trọng nông chủ yếu nghiên cứu ở
lĩnh vực nông nghiệp). Họ cho rằng: "lao động làm thuê của những ngời nghèo là
nguồn gốc làm giàu vô tận cho những ngời giàu". Đặc biệt Ricácđô đã nhận rõ: Lợi
nhuận bắt nguồn từ lao động không đợc trả công.
Đây là lần đầu tiên các nhà KTCT t sản cổ điển đã áp dụng phơng pháp trứu tợng hóa
khoa học để nghiên cứu KTCT
Tuy nhiên họ có những hạn chế nhất định coi quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản là
quy luật tự nhiên tuyệt đối vĩnh viễn
KT học hiện đại ở các nớc t bản: lại tách chính trị khỏi kinh tế, biến KT học
chính trị thành kinh tế học đơn thuần, che đậy quan hệ sản xuất và muân thuẫn giai cấp.
4. Kinh tế chính trị Mác - Lênin: (xem ở mục 2 phần II)
KTCT Mác - Lênin do Mác và Ăghen sáng lập là sự thống nhất giữa tính khoa
học và tính cách mạng, dựa vào phép biện chứng duy vật và đứng trên lập trờng của
giai cấp công nhân để xem xét các hiện tợng và quá trình kinh tế của xã hội t bản..
II. Đối tợng của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Quan điểm duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin đòi hỏi việc tiếp cận đối tợng
của kinh tế chính trị phải đi từ sản xuất của cải vật chất của xã hội.
1. Nền sản xuất xã hội
a. Sản xuất của cải vật chất và vai trò của nó.
Sản xuất của cải vật chất là quá trình tác động giữa con ngời với tự nhiên nhằm
biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Đây
là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động của con ngời, là cơ sở của đời sống xã
hội loài ngời.
Sở dĩ nói nh vậy vì:
Đời sống xã hội bao gồm nhiều mặt hoạt động khác nhau nh kinh tế chính trị,
văn hoá tôn giáo, thể thao, văn học, nghệ thuật.... Các hoạt động này thờng xuyên có
quan hệ và tác động lẫn nhau. Xã hội càng phát triển thì các hoạt động nói trên càng

phong phú và đa dạng và có trình độ cao hơn. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì
con ngời cũng cần có thức ăn, quần áo, nhà ở.... để duy trì sự tồn tại của con ngời và
các phơng tiện vật chất cho hoạt động của họ.
Muốn có các của cải vật chất đó, con ngời phải không ngừng sản xuất ra
chúng. Qúa trình sản xuất của cải vật chất cũng là quá trình làm cho kinh nghiệm và
kiến thức của con ngời đợc tích luỹ và mở rộng các phơng tiện sản xuất đợc cải tiến,
các lĩnh vực khoa học, công nghệ ra đời và phát triển và giúp con ngời khai thác cải
biến các vật thể tự nhiên ngày càng có hiệu quả hơn.
- Thực trạng các hoạt động sản xuất của cải vật chất, quy mô, trình độ và tính hiệu
quả của nó quy định và tác động đến đời sống xã hội. Chính vì vậy C. Mác và
ăngghen đã chỉ ra rằng: sản xuất của cải vật chất là cơ sở, là điều kiện tiên quyết,
tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát triển của con ngời và xã hội loài ngời.
- Đây là nguyên lý có ý nghĩa quan trọng trong khoa học xã hội:
+ Giúp ta hiểu đợc nguyên nhân cơ bản trong sự phát triển của nền văn minh nhân
loại qua các giai đoạn lịch sử khác nhau đều bắt nguồn từ sự thay đổi của các PTSX
của cải vật chất.
+ Đồng thời để hiểu đợc nguyên nhân sâu xa của các hiện tợng trong thời sống xã hội
ta phải xuất phát từ lĩnh vực sản xuất của cải vật chất, từ các nguyên nhân kinh tế.
- Ngày nay dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cơ
cấu kinh tế có sự biến đổi, lĩnh vực sản xuất phi vật thể( dịch vụ) phát triển mạnh mẽ
và ở một số quốc gia nó đã và sẽ đóng góp một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân.
Nhng nguyên lý trên vẫn còn nguyên ý nghĩa và giá trị của nó.
b. Các yếu tố cơ bản của quả trình sản xuất.
Bất kỳ một nền sản xuất, quá trình sản xuất nào kể cả sản xuất hiện đại đều có
một đặc trng chung đó là: Sự tác động của con ngời vào tự nhiên nhằm khai thác hoặc
cải biến các vật thể của tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể tự nhiên để
tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con ngời.
Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua lại của ba yếu tố: sức lao động, t
liệu lao động và đối tợng lao động.
+ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời đợc sử dụng trong qúa

trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng còn lao động là sự tiêu dùng
sức lao động trong hiện thực.
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là hoạt động đặc trng
nhất, hoạt động sáng tạo của con ngời, nó khác với hoạt động bản năng của động
vật.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò nhân tố con ngời ngỳa càng tăng lên,
đặc biệt khi loài ngời bớc vào nền kinh tế tri thức
- Đối tợng lao động: là bộ phận của giói tự nhiên mà lao động của con ngời tác
động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là yếu tố vật chất của sản
phẩm tơng lai. Đối tợng lao động gồm có hai loại:
+ Loại có sãn trong tự nhiên: là đối tợng của ngành công nghiệp khai thác.
+ Loại qua chế biến: nghĩa là đã có sự tác động của lao động trớc đó gọi là nguyên
liệu. Đây là đối tợng của công nghệ chế biến.
- T liệu lao động: là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con ngời lên đối tợng lao động, nhằm biến đổi đối tợng lao động thành sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của con ngời.
T liệu lao động gồm có:
+ Công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động vào đối tợng lao động theo mục
đích của con ngời
Bộ phận phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho qúa trình sản xuất nh nhà xởng, kho,
băng chuyền, thông tin liên lạc, phơng tiện giao thông vận tải....trong đó hệ thống đ-
ờng sá bến cảng các phơng tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc đợc gọi là kết
cấu hạ tầng sản xuất. Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất
hiện đại, nó có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, trình độ tiên tiến hoặc lạc hậu của
kết cấu hạ tầng hoặc cản trở sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia.
Ngày nay, khi đánh giá trình độ phát triển của mỗi nớc thì trình độ phát triển của
của kết cấu hạ tầng là một chỉ tiêu không thể bỏ qua. Vì vậy, đầu t cho phát triển kết
cấu hạ tầng sản xuất là một hớng đợc u tiên và đi trớc so với đầu t trực tiếp.
Kết luận:

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản nói trên
theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể còn đối tợng lao
động và t liệu lao động là yếu tố khách thể của sản xuất. Sự kết hợp của giữa t liêu lao
động với đối tợng lao động gọi là t liệu sản xuất.(TLSX). Nh vậy, quá trình lao động
sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động + TLSX để tạo ra của cải vật chất sản
phẩm của xã hội.
c. Sản phẩm xã hội.
- Sản phẩm xã hội là kết quả của sản xuất, là sự tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý
học, hoá học và các thuộc tính có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định
và có thể thoả mãn những nhu cầu của con ngời.
+ Sản phẩm của từng đơn vị sản xuất đợc tạo ra trong những điều kiện cụ thể nhất
định gọi là sản phẩm cá biệt.
+ Tổng thể của các sản phẩm cá biệt đợc sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định,
thờng tính một năm, gọi là sản phẩm xã hội(SPXH).
Nh vậy mọi sản phẩm cụ thể là một sản phẩm cá biệt đồng thời là một bộ phận
của sản phẩm xã hội.
+ Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội đợc tính qua các khái niệm tổng
sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội.
* Tổng sản phẩm xã hội bao gồm toàn bộ chi phí t liệu sản xuất hao phí trong năm và sản
phẩm mới.
Sản phẩm mới gồm có sản phẩm cần thiết và sản phẩm thạng d.
Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả năng lao động và đào tạo thế hệ lao
động mới nhằm thay thế những ngời mất khả năng lao động....
Sản phẩm thạng d dùng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống xã hội.
d. Hai mặt của quá trình sản xuất
- Để tiến hành lao động sản xuất, con ngời phải giải quyết hai mối quan hệ có tác
động lẫn nhau, đó là:
+ Quan hệ giữa ngời với tự nhiên
+ Quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất.
Hay nói một cách khác quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: mặt tự nhiên biểu

hiện ở LLSX và mặt xã hội biểu hiện ở QHSX.
* Lực l ợng sản xuất: là toàn bộ những năng lực của một quốc gia ở một thời kỳ nhất
định. Biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con ngời với giới tự nhiên, trình độ hiểu
biết tự nhiên, năng lực hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình sản xuất của
cải vật chất.
- Lực lợng sản xuất gồm có :
+ Ngời lao động với những năng lực, kinh nghiệm nhất định
+ T liệu sản xuất.
Trong đó con ngời giữ vai trò quyết định, luôn sáng tạo, là yếu tố chủ thể của
sản xuất.
T liệu sản xuất dù ở trình độ nào cũng là yếu tố khách thể, tự nó không thể nào
phát huy tác dụng; các công cụ sản xuất dù hiện đại nh máy tự động........ cũng đều
do con ngời sáng tạo ra và sử dụng trong quá trình tạo ra của cải vật chất.
T liệu sản xuất không ngừng phát triển từ thấp đến cao từ thô sơ đến hiện đại
và đòi hỏi sự phát triển tơng ứng về trình độ của ngời lao động.
Với công cụ sản xuất thô sơ thì sức lao động cha đòi hỏi cao về yếu tố trí tuệ
và vai trò quan trọng thờng là sức cơ bắp .
Với công cụ càng tiên tiến hiện đại thì yếu tố trí tuệ trong sức lao động càng có
vai trò quan trọng
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ, khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
chính là năng suất lao động xã hội
* Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất ra của
cải vật chất xã hội.(là hình thức xã hội của sản xuất)
- Quan hệ sản xuất đợc biểu hiện ở 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
- Quan hệ sản xuất đợc thể hiện trên cả ba mặt chủ yếu:
+ Quan hệ về sở hữu các t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội-QHSH
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất- QH quản lý
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội

Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó biểu hiện thành các phạm trù, các quy
luật kinh tế
- Quan hệ sản xuất tồn tại khách quan, con ngời không thể tự chon quan hệ sản xuất
một cách chủ quan, duy ý chí, quan hệ sản xuất do tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất xã hội quy định.
* Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX
Sự thống nhất và tác động trở lại của LLSX và QHSX tạo thành PTSX.
- Trong sự thống nhất biện chứng này, QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX tức LLSX quyết định QHSX.
- QHSX có tác động trở lại LLSX. Đó là quy luật kinh tế chung của mọi PTSX. Sự tác
động trở lại của QHSX đến LLSX có thể diễn ra theo hai hớng:
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ kìm
hãm sự phát triển.
2. Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Đối tợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
Đợc xác định trên quan điểm duy vật lịch sử- sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội. KTCT là khoa học xã hội đối tợng nghiên cứu của nó là mặt xã hội của
sản xuất tức là QHSX hay quan hệ kinh tế giữa ngời - ngời trong quá trình sản xuất.
Nhng KTCT Mác- Lênin không nghiên cứu một cách cô lập, tách rời mà nghiên cứu
trong sự tác động qua lại với LLSX, với KTTT.
Vậy đối tợng nghiên cứu của KTCT là QHSX trong sự tác động qua lại với LLSX
và kiến trúc thợng tầng(KTTT)
Nghiên cứu QHSX nhằm tìm ra bản chất của cac hiện tợng KT, phát hiện ra các
phạm trù kinh tế, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển của xã hội loài ngời.
o Phạm trù kinh tế: là nhừng khái niệm phản ánh bản chất của những hiện tợng
kinh tế(hàng hoá, tiền tệ, giá cả.)
o Quy luật kinh tế: phản ánh những mối liên hệ tất yếu, thờng xuyên lặp đi lặp
lại cảu các hiện tợng và quá trình kinh tế.

o Tính chất của các quy luật kinh tế: quy luật kinh tế là khách quan, nó xuất
hiện tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều
kiện đó không còn tồn tại độc lập ngoài ý chí của con ngời. Vì thế ngời ta
không thể sáng tạo hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận
thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ hoạt động kinh tế của mình.
o Quy luật kinh tế là quy luạt xã hội nên nó khác quy luật tự nhiên. Quy luật
kinh tế chỉ phát huy tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con ngời.
ý nghĩa: Nghiên cứu KTCT có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện tợng kinh tế và
quá trình kinh tế đều chiụ sự chi phối của các quy luật kinh tế. Quy luật kinh tế
là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sự vận dụng các quy luật
kinh tế và các quy luật khác vào hoạt động kinh tế.
III. Phơng pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị
Phơng pháp nghiên cứu của KTCT thờng sử dụng các phơng pháp sau:
1. Ph ơng pháp biện chứng duy vật:
- Đây là phơng pháp chung, cơ bản của CN Mác - Lênin đối ới nhiều môn khoa học.
- Trong kinh tế chính trị phơng pháp này đòi hỏi : Khi xem xát các sự vật hiện tợng và
quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, thờng xuyên
vận động, phát triển không ngừng, ch không phải là bất biến. Nó đòi hỏi khi xem xét
các hiện tợng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử
cụ thể.
2. Ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học.
- Đây là phơng pháp riêng, phơng pháp đặc thù, là phơng pháp quan trọng trong kinh
tế chính trị. Bởi vì: nghiên cứu các hiện tợng các quá trình kinh tế không thể tiến hành
đợc trong phòng nghiên thí nghiệm, không sử dụng đợc các thiết bị máy móc...
-Trìu tợng hoá khoa học là phơng pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những cái
đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời, cá biệt, hoặc tạm gác lại một số nhân tố nhằm tìm ra
những cái điển hình bền vững, ổn định, từ đó mà nắm đợc bản chất các hiện tợng và
quá trình kinh tế, hình thành các phạn trù và chiến lựơc kinh tế .
*Phơng pháp này muốn đạt hiệu quả cần tuân theo thủ những yêu cầu có
tính điều kiện:

+ Phải biết chọn đúng điểm xuất phát.
+ Phải chú ý đến đến tổng thể các hiện tợng đợc nghiên cứu trong mối quan hệ
tác động qua lại với nhau.
+ Phải tuân thủ sự thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
+ Quá trình trừu tợng hoá đi từ cái cụ thể đến cái trừu tợng, nhng cần đựơc bổ
sung bằng quá trình đi từ trừu tợng đến cái cụ thể.
+ Kết hợp chặt chẽ logic với lịch sử trong quá trình nghiên cứu.
Với phơng pháp nghiên cứu mà Mác Lênin đã dùng để nghiên cứu kinh tế
chính trị. Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong việc xác định đối tợng và phơng
pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị so với các nhà kinh tế học t sản cổ điển...
IV. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế
chính trị Mác Lênin.
1. Chức năng
a. Chức năng nhận thức:
Nhận thức là chức năng chung của mọi khoa học. Chức năng nhận thức của
kinh tế chính trị biểu hiện: Cần phát hiện bản chất của hiện tợng, quá trình kinh tế
của đời sống xã hội tìm ra quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp cho con ng-
ời vận dụng các quy luật kinh tếvào hoạt động kinh tế một cách có ý thức.
b. Chức năng thực tiễn;
Chức năng nhận thức của kinh tế chính trị không cơ mục đích tự thân, không
phải nhận thức để nhận thức, mà nhận thức phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả cao, đó chính là chức năng thực tiễn
Chức năng thực tiễn và chức năng nhận thức có quan hệ chặt chẽ với nhau: từ
việc nhận thức kinh tế chính trị chỉ ra cơ chế và những hình thức vận dụng các quy
luật kinh tế phù hợp vào hoàn cảnh cụ thể trong thời kỳ nhất định. Muốn vậy KTCT
phải xuất phát từ thực tiễn, nghiên cứu và tổng kết đời sống hiện thực để rút ra những
kết luận có tính khái quát nhằm trở lại chỉ đạo thực tiễn.
KTCT khi nghiên cứu đã phát hiện ra bản chất của các hiện tợng, quá trình
kinh tế, các quy luật chi phối và cơ chế hoạt động của các quy luật đó.
KTCT cung cấp những luận cứ khoa học để hoạch định đờng lối, chính sách và

biện pháp kinh tế của Đảng và nhà nớc.

×