Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Bài giảng Pháp luật của trường cao đẳng công nghiệp Tuy Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.25 KB, 41 trang )

Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
PHẦN I: KIẾN THỨC BẮT BUỘC
BÀI 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC (02 tiết)
I. Bản chất, đặc trưng của Nhà nước
Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật
tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
1. Bản chất của Nhà nước
- Bản chất giai cấp: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê nin chỉ rõ “Bất cứ đâu, hễ
lúc nào và chừng nào mà về mặt khách quan ,những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được
thì nhà nước xuất hiện”
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất
giai cấp sâu sắc. Bản chất đó thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm
trong tay của giai cấp cầm quyền (giai cấp thống trị), là công cụ sắc bén nhất thực hiện sự thống
trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
- Bản chất xã hội:
Ngoài tư cách là công cụ duy trì, bảo vệ sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác,
nhà nước còn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn bao gồm mọi công dân thuộc mọi giai cấp, tầng
lớp, dân tộc, là phương tiện tổ chức bảo đảm lợi ích chung của xã hội.
Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội, đặc biệt trong xã hội ngày
nay, nhà nước xây dựng công trình phúc lợi xã hội, trường học, bệnh viện, công viên, đường sá,
bảo vệ môi trường, chống các dịch bệnh…
2. Đặc trưng của Nhà nước
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt. Nhà nước là một tổ chức mang tính
quyền lực thông qua các lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý hình thành bộ máy cưỡng chế
để duy trì địa vị của giai cấp thông trị.
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia, tức là nhà nước có quyền độc lập tự
quyết định những vấn đề đối ngoại và đối nội của đất nước, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài.


- Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công
dân bằng pháp 1uật.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra và thu các loại thuế.
3.Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nhân dân là chủ thể tối cao của nhà nước : Nhà nước của nhân dân, do nhân dân mà nồng
cốt là liên minh công nông và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam .
- Nhà nước là biểu hiện tập trungcủa khối đại đoàn kết dân tộc anh em cùng sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam .
- Nhà nước biểu hiện tính xã hội rộng lớn .
- Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước ta thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế giới
II. Chức năng của Nhà nước, Bộ máy nhà nước
1. Chức năng cơ bản của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện những
nhiệm vụ của mình. Chức năng của nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất của cơ sở kinh
tế và cơ cấu giai cấp quyết định. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người ta chia chức
năng của nhà nước thành 02 nhóm:
- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động của nhà nước trong nội bộ đất nước.
Ví dụ: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát triển nền
kinh tế…
Trang 1
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Chức năng đối ngoại: là những phương diện hoạt động chủ yếu cuả nhà nước trong quan
hệ với các nhà nước, dân tộc khác. Ví dụ: phòng thủ đất nước, chống các thế lực từ bên ngoài,
thiết lâp các mối bang giao với các quốc gia khác…
* Chức năng của nhà nước XHCN:
+ Chức năng đối nội : Bảo vệ chế độ XHCN, phát huy quyền tự do dân chủ của nhân dân,
tổ chức quản lý kinh tế, VHGD, KHKT.
+ Chức năng đối ngoại: Mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới theo
nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền , không can thiệp vào công việc nội của nhau và cùng có

lợi.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác
định và thực hiện chức năng đối ngoại luôn phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng
đối ngoại. Đồng thời, kết quả thực hiện các chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc
tiến hành các chức năng đối nội.
2. Bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương xuống địa phương, bao gồm nhiều
loại cơ quan như cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ thống bao gồm nhiều cơ
quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có quan
hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất vì được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc chung nhất định.
Bộ máy nhà nước ta bao gồm:
- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan đại diện)
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan chấp hành)
- Hệ thống các cơ quan xét xử ( Tòa án)
- Hệ thống các cơ quan kiểm sát
- Chủ tịch nước
3. Nhà nước pháp quyền:
Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà trong đó tất cả các cá nhân, tổ chức (kể cả nhà nước)
đều tuân thủ nghiêm minh, phục tùng pháp luật - một pháp luật có tính pháp lý cao, là đại lượng
công bằng, hợp lý, mang tính ý chí và thể hiện những giá trị cao cả nhất của con người, của xã
hội.
Điều 2 - Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Quyền lực nhà
nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và vì lợi ích của nhân dân. Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước là trên
cơ sở của pháp luật, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp

chế xã hội chủ nghĩa.
BÀI 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT (02 tiết)
I. Bản chất, đặc trưng và vai trò của pháp luật
1. Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp:
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp
thống trị. Ý chí đó được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Vì vậy, pháp luật là những
quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm
hướng các quan hệ xã hội ấy phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị,
bảo vệ, củng cố địa vị của giai cấp thống trị.
Trang 2
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Tính xã hội:
Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp luật do nhà nước (là đại diện chính thức của
toàn xã hội) ban hành, nên pháp luật còn mang tính xã hội; nghĩa là ở mức độ ít hay nhiều tuỳ
thuộc vào mỗi kiểu nhà nước, tuỳ thuộc vào mỗi giai đoạn lịch sử, pháp luật còn thể hiện ý chí
và lợi ích của của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội.
Khi pháp luật được ban hành thì nội dung của các quy phạm pháp luật ấy đã ghi nhận cách
xử sự được số đông chấp nhận phù hợp với lợi ích của số đông trong xã hội. Điều đó có nghĩa là
nó khái quát hoá những cách xử sự phổ biến thành những quy phạm phap luật mang tính ổn định
và chuẩn mực.
2. Đặc trưng của pháp luật
2.1. Tính quy phạm phổ biến:
Các quy phạm pháp luật được áp dung cho tất cả mọi người, đối với bất kỳ một quan hệ xã
hội nào, được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian. Việc áp dụng chỉ bị đình chỉ khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn đã hết.
Thuộc tính này của pháp luật làm cho ý chí của giai cấp thống trị thể hiện tính chủ quyền

duy nhất của một quốc gia.
2.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự thể hiện nội dung pháp luật dưới những hình
thức nhất định. Nội dung pháp luật phải được quy định rõ ràng, chặt chẽ, khái quát trong các
khoản của điều luật, trong các điều luật, trong các văn bản pháp luật và trong toàn bộ hệ thống
pháp luật nói chung. Thuộc tính này đảm bảo nguyên tắc bất kỳ ai được đặt vào những điều kiện
ấy cũng không thể làm khác được.
2.3. Tính bắt buộc chung:
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, vì vậy, pháp luật được bảo đảm thực hiện.
Điều này có nghĩa là nhà nước đã trao cho các quy phạm pháp luật tính quyền lực bắt buộc. Pháp
luật trở thành quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung nhờ vào quyền lực của nhà nước.
Đây là thuộc tính thể hiện sự khác nhau giữa pháp luật và các quy phạm khác.
3. Đặc trưng của pháp luật xã hội chủ nghĩa :
-Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động .
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có tính quy phạm tiên tiến .
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa đảm bảo thực hiện chủ yếu trên cơ sở giáo dục thuyết phục.
4. Vai trò của pháp luật ở nước ta:
- Vai trò của pháp luật đối với sự lãnh đạo của đảng cầm quyền
- Vai trò của pháp luật đối với nhà nước
- Vai trò của pháp luật đối với quyền làm chủ của nhân dân .
- Vai trò của pháp luật đối với kinh tế
- Vai trò của pháp luật đối với văn hóa tư tưởng
- Vai trò của pháp luật đối với đạo đức.
- Vai trò của pháp luật trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
II. Hệ thống pháp luật
1. Khái niệm hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các
văn bản do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
2. Hệ thống cấu trúc

2.1. Quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để
điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc của pháp luật. Nó vừa có
tính khái quát vừa có tính cụ thể vì nó vừa là những quy tắc xử sự chung dùng để áp dụng trên
một phương diện rộng và trong một thời gian dài, đồng thời nó vừa là hình mẫu, là chuẩn mực để
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong trường hợp cụ thể.
Trang 3
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
Tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống pháp luật đều được hình thành do sự kết
hợp của các quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật thực hiện vai trò điều chỉnh đối với
một quan hệ xã hội nhất định. Sự khác nhau của các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ sự khác
nhau của những quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh.
Quy phạm pháp luật gồm ba yếu tố cấu thành:
- Gỉa định: nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống mà chủ thể
có gặp phải.
Bộ phận giải định trả lời cho câu hỏi “Tổ chức, cá nhân nào?”, “Trong điều kiện, hoàn
cảnh nào?”. Việc xác định cá nhân, tổ chức, hoàn cảnh nào phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
- Quy định: nêu lên cách thức xử sự mà các chủ thể phải thực hiện khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định.
Bộ phận quy định thường được nêu ở dạng mệnh lệnh. Ví dụ: cấm, không được, phải, thì,
được, có…Nó trả lời câu hỏi: “Phải làm gì, làm như thế nào?”. Nó thể hiện những nội dung sau:
+ Cách xử sự chủ thể được phép hoặc không được phép thực hiện;
+ Lợi ích hoặc quyền mà chủ thể được hưởng;
+ Cách xử sự bắt buộc thực hiện, thực hiện như thế nào.
- Chế tài: nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với
những chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh mà nhà nước đã nêu trong phần quy định.
Ví dụ: điều 102 BLHS 1999, sửa đổi bổ sung 19.6.2009 “ Người nào thấy người khác đang
ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu
quả người đó chết thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3

tháng đến 3 năm”.
Gỉa định: Người nào người đó chết .
Quy định: Phải cứu giúp
Chế tài: bị phạt cảnh cáo…2 năm
2.2. Chế định pháp luật:
Chế định pháp luật bao gồm một nhóm các quy phạm pháp luật có những đặc điểm giống
nhau nhằm điều chỉnh một nhóm những quan hệ xã hội tương ứng.
2.3. Ngành luật - hệ thống các ngành luật hiện nay:
Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội cùng
tính chất thuộc lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Hệ thống pháp luật là hình thức bên trong của pháp luật. Việc nghiên cứu này không chỉ có
ý nghĩa nhận thức lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong công tác xây dựng và hệ
thống hoá pháp luật cũng như hoạt động áp dụng pháp luật.
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các ngành luật sau: luật nhà nước, luật hành chính,
luật dân sự và tố tụng dân sự, luật hình sự và tố tụng hình sự, luật kinh tế, luật lao động, luật đất
đai, luật hôn nhân và gia đình…
Ngoài ra, còn có Luật quốc tế gồm (Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế).
3. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
- Quốc hội ban hành: Hiến pháp,Luật.
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết;
- Chủ tịch nước ban hành: Lệnh, Quyết định;
- Chính phủ ban hành: Nghị định;
- Thủ tướng Chính phủ ban hành: Quyết định;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
ban hành: Thông tư;
- Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành: Nghị quyết;
- Tổng kiểm toán nhà nước ban hành: Quyết định
- Uỷ ban thường vụ quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội hoặc
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị xã hội: Nghị quyết liên tịch;
Trang 4

Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC; hoặc Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKSNDTC với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; hoặc giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ: Thông tư liên tịch.
- HĐND các cấp ban hành: Nghị quyết
- UBND và chủ tịch UBND các cấp ban hành: Quyết định.
BÀI 3:
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT, TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ (02 tiết)
I. Thực hiện pháp luật
1. Thực hiện pháp luật
1.1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
1.2. Các hình thức
- Tuân thủ pháp luật (tuân theo pháp luật): các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành
những hoạt động mà pháp luật cấm.
Đây là một dạng xử sự thụ động của các chủ thể pháp luật. Những quy phạm pháp luật cấm
đoán được thực hiện ở hình thức này.
- Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật): các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực mà pháp luật bắt buộc phải làm.
Những quy phạm pháp luật bắt buộc (quy định nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi tích
cực) được thực hiện ở hình thức này.
- Sử dụng pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình.
Những quy phạm pháp luật quy định về các quyền và tự do của các cá nhân, tổ chức được
thực hiện ở hình thức này. Vì đây là những hành vi pháp luật cho phép nên các chủ thể có thể
thực hiện hoặc không thực hiện các quyền hoặc tự do này, pháp luật không bắt buộc phải thực
hiện.
- Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức chức trách
có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn
cứ vào các quy định của pháp luật tạo ra các quýêt định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc

chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Ở hình thức này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật luôn có sự can
thiệp của cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền. Khác với các hình thức trên, hình
thức này chỉ có thể được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm
quyền.Một số trường hợp đặc biệt, các tổ chức xã hội cũng được thực hiện hoạt động này.
2. Áp dụng pháp luật
2.1.Các trường hợp cần áp dụng pháp luật:
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, hoặc chế tài pháp luật đối với
chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
- Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh ( VD: quyết định
tuyển dụng công dân vào làm việc.)
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên mà không tự giải quyết
được.
- Khi nhà nước cần kiểm tra, giám sát, hoặc xác nhận sự tồn tại ( Xác nhận di chúc, chứng
thực thế chấp….)
2.2. Đặc điểm
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước:
+ Hoạt động này chỉ do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến
hành.
+ Nếu bản thân pháp luật là sự thể hiện ý chí của nhà nước thì áp dụng pháp luật là sự
tiếp tục thể hiện ý chí của nhà nước trong qúa trình điều chỉnh pháp luật. Vì vậy, ở một chừng
mục nhất định, áp dụng pháp luật pháp luật còn mang tính chính trị. Áp dụng pháp luật phải phù
Trang 5
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
hợp với pháp luật thực định và các chủ trương hính sách của nàh nước trong mỗi thời kỳ nhất
định.
+ Hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện theo ý chí đơn phương của các cơ
quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp
dụng pháp luật.
+ Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc với các chủ thể bị áp dụng pháp luật và các

chủ thể khác có liên quan.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định.
- Áp dung pháp luật là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã
hội xác định.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo (sáng tạo trong phạm vi quy định
của pháp luật).
Tóm lại, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước,
được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền hoặc các tổ
chức xã hội khi được nhà nước uỷ quyền nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các
trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
II. Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
1. Vi phạm pháp luật
1.1. Khái niệm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.( VPPL có các
dấu hiệu hành vi, trái pháp luật, lỗi, năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể)
1.2. Phân loại
- Vi phạm hình sự ( tội phạm ):
Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quan hệ xã hội được
luật hình sự bảo vệ.
Chủ thể : cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự
- Vi phạm hành chính:
Là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc
quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính.
Chủ thể: cá nhân, tổ chức
- Vi phạm dân sự:
Là hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có

liên quan tới tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản.
Chủ thể: cá nhân, tổ chức
- Vi phạm kỷ luật:
Là những hành vi có lỗi trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ
quan, xí nghiệp, trường học hay nói cách khác vi phạm kỷ luật là việc không thực hiện đúng kỷ
luật lao động, học tập được đề ra trong cơ quan, xí nghiệp, trường học đó. Chủ thể vi phạm kỷ
luật chỉ là những cá nhân, tập thể có quan hệ ràng buộc với cơ quan, trường học đó mà thôi.
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
2. Trách nhiệm pháp lý
2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “trách nhiệm” được hiểu theo nhiều nghĩa tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoặc ngữ cảnh
cụ thể. Ở lĩnh vực chính trị, đạo đức, trách nhiệm là bổn phận, vai trò; ở lĩnh vực pháp luật, trách
nhiệm được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa tích cực, trách nhiệm là nghĩa vụ; theo nghĩa thứ hai,
trách nhiệm là hậu quả bất lợi.
Trách nhịêm pháp lý là hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối
quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm luật, được các quy phạm pháp luật xác lập
Trang 6
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những
biện pháp cưỡng chế được quy định ở các chế tài của các quy phạm pháp luật.
2.2. Đặc điểm:
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với những biện pháp cưỡng chế được quy định trong
chế tài của quy phạm pháp luật.
- Chỉ có các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền hay các chủ thể được pháp
luật trao quyền mới có có quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý.
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.3. Phân loại
- Trách nhiệm hình sự:

Là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do toà án áp dụng đối với những chủ thể có
hành vi phạm tội.
- Trách nhiệm dân sự:
Là loại trách nhiệm pháp lý do toà án hoặc các chủ thể khác được phép áp dụng đối với các
chủ thể vi phạm dân sự.
Xuất phát từ tính chất của vi phạm pháp luật dân sự, pháp luật dân sự quy định trách nhiệm
dân sự nhằm phục hồi lại những quan hệ bị vi phạm hoặc thực hiện nghĩa vụ chưa thực hiện
được hay nói cách khác các chế tài trách nhiệm dân sự thường mang tính chất bồi thường thiệt
hại.
- Trách nhiệm hành chính:
Là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền áp
dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính.
Chế tài trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn chế tài trách nhiệm hình sự.
- Trách nhiệm kỷ luật:
Là loại trách nhiệm pháp lý do người đứng đầu các cơ quan, xí nghiệp, trường học áp
dụng đối với cán bộ, công chức, nhân viên, sinh viên của mình khi họ vi phạm kỷ luật lao
động, kỷ luật nhà nước.
Chế tài trách nhiệm kỷ luật thường là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc
thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn…./.
BÀI 4:
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (02 tiết)
I. Ý thức pháp luật
1. Khái niệm ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm hình thành
trong xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa con người với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và
pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi
xử sự của con người cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và các tổ
chức xã hội.
2. Cấu trúc ý thức pháp luật
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành, ý thức pháp luật được cấu thành

từ 02 bộ phận sau:
- Hệ tư tưởng pháp luật: là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm và học thuyết về pháp luật.
Hệ tư tưởng pháp luật mang tính tự giác, hệ thống, khoa học.
- Tâm lý pháp luật: là sự phản ánh những tâm trạng, cảm xúc, thái độ, tình cảm của đối với
pháp luật và các hiện tượng pháp lý khác.
Tâm lý pháp luật hình thành một cách tự phát, thiếu tính hệ thống và cơ sở khách quan
khoa học.
Trang 7
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
Giữa hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật có mối quan hệ qua lại: hệ tư tưởng pháp
luật tác động mạnh mẽ tới tâm lý pháp luật, đồng thời tâm lý pháp luật làm tiền đề cho cho sự
hình hành và phát triển của các tư tưởng, quan điểm pháp luật.
3. Nâng cao ý thức pháp luật
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao ý thức pháp luật:
Trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện
nay , việc nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta đang trở thành nhu cầu cấp thiết. Hiến pháp năm
1992 đã nêu rõ “Nhà nước tạo điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công
dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và luật….” (Đ31)
3.2. Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật:
- Tăng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật một cách thường xuyên, liên tục bằng
nhiều hình thức trong đó việc đưa pháp luật vào nhà trường ở tất cả các cấp học và trình độ đào
tạo là giải pháp có tính chiến lược( tuyên truyền miệng, trên phương tiện thông tin đại chúng,
giảng dạy Pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, lồng ghép trong hoạt động văn hóa nghệ thuật…)
- Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan thực thi pháp luật như tòa án, Viện kiểm sát,
công an, Các cơ quanhanhf chính nhà nước.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ đó hình
thành một chế độ tuân thủ pháp luật, xây dựng một xã hội sống làm việc theo pháp luật.
- Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua các hình thức dân chủ trực
tiếp và gián tiếp, các hoạt động giám sát, phản biện.
- Kết hợp giáo dục pháp luật với đạo đức nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân . kết hợp

giáo dục Pháp luật với xử lý vi phạm pháp luật.
II. Pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN)
1. Khái niệm pháp chế XHCN
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị xã hội pháp luật trong
đó đòi hỏi mọi cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước và mọi
công dân đều phải tôn trọng và chấp hành pháp luật một cách nghiêm chỉnh, thường xuyên, liên
tục và không có ngoại lệ. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật. ( Điều 12
HP 1992)
Pháp luật và pháp chế là hai khái niệm rất gần nhau nhưng không đồng nhất nhau. Pháp
chế không phải là pháp luật mà là phạm trù thể hiện những yêu cầu và đòi hỏi đối với các chủ thể
của pháp luật, phải tôn trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật chỉ
có thể phát huy được quyền lực điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở
vững chắc của nền pháp chế. Ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường khi có
một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, kịp thời.
2. Nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN
2.1. Tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và luật:
Hiến pháp và luật là những văn bản pháp lý do cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước
ban hành. Nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Mọi văn bản quy
phạm pháp luật khác đều phải dựa trên cơ sở các quy định của hiến pháp và luật.
Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú ý:
- Chú trọng tới việc hoàn thiện hiến pháp và xây dựng các văn bản luật để làm cơ sở cho sự
phát triển và hoàn thiện của toàn bộ hệ thống pháp luật.
- Nhanh chóng cụ thể hoá những quy định của hiến pháp và luật, triệt để tôn trọng tính tối
cao của hiến pháp và luật.
2.2. Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc:
Xuất phát từ bản chất và đặc thù của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc
mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có tính
thống nhất về nhận thức và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn quốc, không chấp nhận
những đặc quyền và biệt lệ vô nguyên tắc.
Bảo đảm nguyên tắc pháp chế thống nhất là điều kiện để xoá bỏ tư tưởng cục bộ, bản vị,

địa phương chủ nghĩa, tự do vô chính phủ, bảo đảm công bằng xã hội.
Trang 8
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
2.3. Nguyên tắc bắt buộc chung đối với mọi chủ thể không có ngoại lệ
Xây dựng và hoàn thiện pháp chế XHCN đòi hỏi mọi chủ thể trong xã hội đều bình đẳng
trước pháp luật ngay cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ, đòi hỏi mọi người dân và cán bộ
công chức phải thực hiện nghiêm pháp luật không có ngoại lệ.
3. Các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa:
- Thường xuyên tiến hành hệ thống hoá pháp luật để phát hiện và loại bỏ những quy định
pháp luật lạc hậu, bổ sung những thiếu sót trong hệ thống pháp luật.
- Kịp thời thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Có kế hoạch xây dựng pháp luật phù hợp với mỗi giai đoạn cụ thể
3.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật và cuộc sống:
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, công tác giải thích pháp luật.
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ, phẩm chất chính trị và
khả năng công tác để sắp xếp vào các cơ quan làm công tác pháp luật, pháp chế.
- Cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để thấy rõ thiếu sót, nhược điểm trong công
tác tổ chức thực hiện pháp luật nhằm đề ra phương hướng và biện pháp tăng cường hiệu lực công
tác đó.
3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm
pháp luật:
Đây là biện pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi ngưởi
đều bình đẳng trước pháp luật. Biện pháp này đòi hỏi:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra hoạt động của BMNN, đặc biệt là hệ thống cơ quan làm
công tác bảo vệ pháp chế.
- Cơ quan bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa cần có phương pháp hoạt động thích hợp, hiệu
quả.
- Công tác này chỉ được thực hiện tốt khi có sự chỉ đạo của Đảng, sự chủ động sáng tạo của
cơ quan có thẩm quyền và sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân.

BÀI THẢO LUẬN (01 tiết)
KIỂM TRA 1 TIẾT (01 tiết)
BÀI 5: LUẬT NHÀ NƯỚC - HIẾN PHÁP 2013(02 tiết)
I. Luật Nhà nước
1. Khái niệm
Luật nhà nước là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ cơ bản được ghi nhận trong hiến pháp về tổ chức
quyền lực nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân
2. Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật Nhà nước
2.1. Đối tượng điều chỉnh:
Luật nhà nước chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất, đó là những quan
hệ xã hội thể hiện chủ quyền của nhân dân nhằm củng cố cơ sở nền tảng của một nhà nước, cụ
thể như sau:
- Điều chỉnh các QHXH cơ bản, nền tảng, chế độ chính trị của một nhà nước.
- Củng cố cơ sở của nền kinh tế, các QHXH cơ bản trong nền kinh tế như chế độ sở hữu,
thành phần kinh tế, chiến lược kinh tế, mục tiêu kinh tế…
- Điều chỉnh các quan hệ nền tảng giữa nhà nước và công dân.
- Điều chỉnh nguyên tắc cơ bản, nền tảng về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Điều chỉnh những quan hệ thuộc chủ quyền một nhà nước, một quốc gia (tên nước, quốc
huy, quốc kỳ…)
- Điều chỉnh hiệu lực của hiến pháp, trật tự thay đổi hiến pháp.
2.2. Phương pháp điều chỉnh:
Trang 9
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức, biện pháp mà ngành luật đó tác
động đến các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của nó.Phương pháp điều chỉnh của một
ngành luật phụ thuộc vào đối tượng điều chỉnh của nó.
Luật hiến pháp có đối tượng điều chỉnh riêng nên nó cũng có những phương pháp điều
chỉnh đặc thù.

- Xác định những nguyên tắc chung mang tính định hướng cho các chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật hiến pháp. Bằng phương pháp này, luật hiến pháp buộc các chủ thể tham gia
vào quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp phải tuân theo.
- Xác định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể tham gia vào mỗi quan hệ luật hiến
pháp nhất định.
Ngoài ra luật nhà nước còn sử dụng phương pháp cho phép, phương pháp bắt buộc,
phương pháp cấm ,
II. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
1. Một số chế định cơ bản của Hiến pháp 2013
1.1. Chế độ chính trị( Đ1-Đ13)
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng
để thực hiện quyền lực nhà nước.
Có nhiểu phương pháp và thủ đoạn khác nhau, trong lịch sử, có 02 phương pháp cơ bản:
dân chủ và phản dân chủ.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân .Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với gia cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhândân thực hiện quyền lực
nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân và các cơ quan khác của nhà nước.
1.2.Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân( Đ14-Đ49)
Mọi người đều bình đẳng trức pháp luật,không bị phân biệt đối xử trong đời sống chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội( Đ16)
- Trong lĩnh vực hành chính – chính trị: công dân có quyền tham gia quản lý công việc của
nhà nước và xã hội:
+ Quyền bầu cử, ứng cư.
+ Quyền tham gia góp ý kiến đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, phê phán
những tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền của những người có chức vụ.
+ Quyền được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước và trực tiếp thực hiện chức năng
quản lý, có những điều kiện và khả năng thuận lợi để tham gia quản lý nhà nước.
+ Quyền phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thế giới.

+ Quyền khiếu nại, tố cáo.
- Trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội:
+ Quyền có việc làm, quyền được lao động.
+ Quyền được trả lương, quyền được nghỉ ngơi.
+ Quyền được học tập, quyền được bảo vệ sức khoẻ.
+ Quyền xây dựng nhà ở.
+ Quyền được bảo hiểm khi già yếu, hưu trí.
+ Quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
- Quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân:
+ Quyền được thông tin.
+ Quyền được tiếp xúc, cung cầp thông tin cho các cơ quan báo chí.
+ Quyền tự do ngôn luận.
+ Quyền lập hội.
+ Quyền mít tinh, biểu tình để bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề quốc tế và trong
nước.
+ Quyền tự do tín ngưỡng.
+ Quyền bất khả xâm phạm thân thể.
Trang 10
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
+ Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, bí mật
thư tín, điện thoại.
+ Quyền tự do đi lại và cư trú.
1.3. Chế độ kinh tế, Xã hội, Văn hóa,Giáo dục, Khoa học công nghệ và môi trường( Đ50-
Đ63)
- Chính sách kinh tế của nhà nước ta là nhất quán phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của chính sách kinh tế là làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Hiện nay, ở nhà nước ta tồn tại 03 hình thức sở hữu, đó là sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân; và 5 thành phần kinh tế, đó là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.( Theo nghị quyết đại hội

đảng toàn quốc lần thứ 11 còn 4 thành phần kinh tế)
- Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; kế thừa, phát huy những giá trị của nền văn hiến dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng, sáng tạo
trong nhân dân.
+ Để thực hiện được mục tiêu này, nhà nước tạo mọi điều kiện để công dân phát triển toàn
diện, giáo dục ý thức công dân giữ gìn thuần phong mỹ tục, cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá
phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục.
+ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu cuả giáo dục là hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực cuả công dân; đào tạo những người lao động có
nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần
làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Sự phát triển của giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và hình thành một
thế hệ người Việt Nam có tri thức, lý tưởng, hoài bão, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Khoa học và công nghệ giữ vai
trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
+ Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học công nghệ quốc gia; xây dựng nền
khoa học công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học nhằm xây dựng luận cứ
khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ, phát triển lực
lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh
tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.
+ Ngoài ra, nhà nước có chính sách chăm lo sự nghiệp phát triển văn hoá, nghệ thuật, chăm
lo sức khoẻ của nhân dân.
- Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi
trường. Tổ chức cá nhân gây ô nhiễm môi trường, phải bị xử lý và bồi thường thiệt hại.
2. Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013
Bộ máy nhà nước ta là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở, được tổ
chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

2.1. Cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp):
Là những cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân thực thi quyền lực một
cách thống nhất, phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân về mọi hoạt động cuả mình.
- Cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương:
+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực cao
nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề trọng
đại nhất của đất nước và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của cơ quan
nhà nước.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra
và chịu trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội, có quyền thực hiện một số nhiệm vụ của Quốc hội
Trang 11
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
trong thời gian giữa hai kỳ họp của Quốc hội như phê chuẩn đề nghị của TT về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức PTT, BT…
- Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương:
Hội đồng nhân dân các cấp: đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân
trực tiếp bầu ra, phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2.2. Cơ quan quản lý nhà nước: hay còn gọi là cơ quan chấp hành, điều hành hoặc cơ
quan hành chính nhà nước.
Đây là hệ thống cơ quan phải trực tiếp tổ chức việc thực thi pháp luật, trực tiếp thực hiện
các chức năng quản lý, điều hành mọi công việc thường nhật trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm:
- Ở trung ương: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ.
Chính phủ: là cơ quan có thẩm quyền chung, là cơ quan cao nhất trong hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ: là cơ quan quản lý nhà nước cấp
trung ương, là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với ngành hoặc lĩnh vực.
Cơ quan ngang bộ: Uỷ ban dân tộc miền núi, tổng thanh tra nhà nước, ngân hàng nhà

nước Việt Nam.
Cơ quan thuộc chính phủ: đài tiếng nói Việt Nam, tổng cục hải quan, thông tấn xã Việt
Nam, ban tôn giáo chính phủ.
- Ở địa phương: Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban thuộc uỷ ban.
Uỷ ban nhân dân các cấp: là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, là cơ quan có thẩm
quyền chung, thực hiện sự quản lý thống nhất mọi mặt của đời sống xã hội ở địa phương. UBND
các cấp được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều phụ thuộc: phụ thuộc cơ quan quản
lý cấp trên và hội đồng nhân dân cùng cấp.
Các sơ, phòng, ban chức năng của UBND: là cơ quan thực hiện chức năng quản lý chuyên
môn trong phạm vi địa phương. Các cơ quan này được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai
chiều phụ thuộc: UBND và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.
2.3. Cơ quan xét xử:
Là cơ quan có chức năng đặc thù của BMNN XHCN, chỉ trực thuộc cơ quan quyền lực nhà
nước, chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước nhưng trong hoạt động lại độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Chức năng của các cơ quan này là xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và
các việc khác do luật định…
Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm:
- Toà án nhân dân: toà án nhân dân tối cao, tối án nhân dân cấp tỉnh, toà án nhân dân cấp
huyện.
- Toà án quân sự: toà án quân sự trung ương, toà án quân sự quân khu và toà án quân sự
khu vực.
2.4. Cơ quan kiểm sát:
Hệ thống cơ quan kiểm sát của BMNN XHCN có đặc thù riêng: không chỉ thực hiện quyền
công tố mà còn kiểm sát các hoạt động tư pháp góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất. Hệ thống cơ quan kiểm sát bao gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân: viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
- Viện kiểm sát quân sự: viện kiểm sát quân sự trung ương, viện kiểm sát quân sự quân
khu, viện kiểm sát quân sự khu vực.

2.5. Chủ tịch nước:
Điều (86- 93) Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước
CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại.
Trang 12
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà nước về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
của quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước được trao
nhiều quyền hạn rộng lớn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhưng Chủ tịch
nước không phải là một cơ quan thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước hay cơ quan quản
lý nhà nước.
BÀI 6: LUẬT HÀNH CHÍNH ( 02 tiết)
I. Một số vấn đề chung về Luật Hành chính
1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
1.1. Khái niệm
- Hành chính là hoạt động quản lý, lãnh đạo và hoạt động công vụ thường ngày trong các
công sở của BMNN từ trung ương xuống địa phương.
- Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực
hiện hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực hành chính -
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
1.2. Đối tượng điều chỉnh
- Những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội của các
cơ quan hành chính nhà nước:
+ Quan hệ xã hội giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên và cơ quan hành chính
nhà cấp dưới theo hệ thống dọc trong quá trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
+ Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cùng cấp theo hệ thống ngang.
+ Quan hệ hình thành giữa các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng
cùng cấp.

+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, đơn vị kinh tế, công
dân.
1.3. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn
phương, được hình thành từ quyền lực phục tùng. Một bên có quyền nhân danh nhà nước ra
những mệnh lệnh có tính bắt buộc còn một bên có nghĩa vụ phải phục tùng và chấp hành mệnh
lệnh đó.
Điều này thể hiện sự không bình đẳng trong quan hệ hành chính:
- Một bên có quyền đại diện hoặc nhân danh nhà nước ban hành các mệnh lệnh, quy tắc có
tính bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ phục tùng.
- Một bên trong quan hệ có quyền đề đạt, kiến nghị, đề ra các yêu cầu còn một bên có
quyền xem xét, giải quyết và có thể chấp thuận hoặc không chấp thuận.
- Cả hai bên trong quan hệ đều quyền hạn nhất định nhưng một bên muốn quyết định điều
gì phải được bên kia cho phép hoặc phê chuẩn hoặc cùng phối hợp để quyết định vấn đề.
- Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với phía bên kia trong trường
hợp bên kia không chấp hành các mệnh lệnh.
2. Quan hệ pháp luật hành chính
2.1. Đặc điểm:
- Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước.
Nghĩa là quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn liền với hoạt
động chấp hành, điều hành.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên chủ
thể nào( cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân công dân )
- Trong quan hệ pháp luật hành chính phải có một chủ thể bắt buộc, đó là chủ thể sử dụng
quỳên lực nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Trang 13
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Tranh chấp giữa các chủ thể được giải quyết theo thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải trước bên

kia.
2.2. Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính:
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi hành chính, trong đó:
- Chủ thể quản lý: Cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước.
- Đối tượng quản lý: tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đoàn thể quần chúng; cá nhân gồm
công dân Việt Nam, người nước ngoaì, người không quốc tịch.
3. Quản lý hành chính nhà nước
3.1. Phương pháp quản lý:
- Thuyết phục: là cách thức tác động dựa trên cơ sở tự giác của đối tượng quản lý khi thực
nghĩa vụ mà chủ thể quản lý đề ra.
Phương pháp này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tuyên truyền, giáo dục,
động viên, hướng dẫn…
Đây là phương pháp không phổ biến trong quản lý hành chính nhà nước.
- Cưỡng chế: là phương pháp quản lý được thực hiện bằng cách áp đặt ý chí của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý bằng những biện pháp có tính bạo lực bắt buộc.
- Phương pháp hành chính và kinh tế : Như ra các chỉ thị từ trên xuống, hoặc sử dụng các
đòn bẩy về kinh tế.
3.2. Vấn đề về cải cách hành chính:
- Cải cách tổ chức
- Cải cách trong thủ tục quản lý( một cửa, một dấu)
II. Vi phạm hành chính - Xử lý vi phạm hành chính
1. Vi phạm hành chính
1.1. Khái niệm
Vi phạm hành chính là những vi phạm pháp lý xâm phạm đến quy tắc quản lý nhà nước mà
chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật thì phải bị xử
phạt hành chính.
1.2. Đặc điểm:
- Hành vi vi phạm hành chính phải trái các quy tắc quản lý của nhà nước nhưng chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm pháp lý hình sự.

- Chủ thể thực hiện hành vi phải có năng lực trách nhiệm pháp lý hành chính và có lỗi.
-HVVPHC xâm hại đến trật tự quản lý hành chính đượcpháp luật hành chính bảo vệ
2. Xử lý vi phạm hành chính
2.1. Thẩm quyền
- Cơ quan có thẩm quyền chung:
UBND cấp xã
UBND cấp huyện
UBND cấp tỉnh
- Cơ quan có thẩm quyền cấp ngành( Thảm quyền riêng)
Cơ quan công an.
Cơ quan hải quan.
Cơ quan thuế
Cơ quan kiểm lâm
Bộ đội biên phòng
Cơ quan quản lý thị trường
Thanh tra chuyên ngành
Toà án nhân dân
2.2. Nguyên tắc
Trang 14
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý
nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy
định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan,
đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy
định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị
xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh
mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02
lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2.3. Các hình thức xử lý vi phạm (Điều 21):
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau
đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp
dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình
thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một
hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định
tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt
chính.
* Ngoài các hình thức xử phạt trên, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật hành chính còn có
thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm, lây lan dịch bệnh…

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện.
+ Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại sức khoẻ con người, vật nuôi, môi trường.
- Ngoài ra, còn có các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác:
+ Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
+ Đưa vào trường giáo dưỡng
+ Đưa vào cơ sở giáo dục
+ Đưa vào cơ sở chữa bệnh
+ Quản chế hành chính
Trang 15
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
BÀI 7: LUẬT LAO ĐỘNG -2013 (02 tiết)
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Lao động
1. Khái niệm
Luật lao động Việt Nam là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh
quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các
quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
2.1. Đối tượng
- Quan hệ pháp luật lao động: gồm 6 nhóm:
+ Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp.
+ Quan hệ lao động của lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam.
+ Quan hệ lao động của ngươi nước ngoài làm việc cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam.
+ Quan hệ lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị thuộc lực
lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội.
+ Quan hệ lao động của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Quan hệ lao động trong lĩnh vực giúp việc gia đình.
- Các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động: gồm 2 nhóm:

+ Quan hệ xã hội phát sinh trước quan hệ lao động:
Quan hệ việc làm
Quan hệ học nghề
+ Quan hệ sau khi đã có quan hệ lao động:
Quan hệ giữa tổ chức công đoàn với người sử dụng lao động.
Quan hệ về bồi thường thiệt hại
Quan hệ về bảo hiểm xã hội
Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động
Quan hệ về quản lý thanh tra lao động
2.2. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp thoả thuận: được coi là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật lao động
Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. Mục đích nhằm đảm bảo cho các bên chủ thể được tự do,
bình đẳng. (cần so sánh với luật dân sự)
Nhà nước quy định mức lương tối thiểu và trách nhiệm tối đa của người lao động. Trên cơ
sở phạm vi đó, các bên chủ thể được tự do thoả thuậnsao cho phu hợp với giá công lao động tại
thời điểm đó và phù hợp với công sức mà người lao động bỏ ra.
Ngành luật dân sự cũng sử dụng phương pháp điều chỉnh thoả thuận nhưng triệt để hơn
trong pháp luật lao động xuất phát từ vị thế của các bên trong quan hệ. Trong quan hệ dân sự,
không bên nào phụ thuộc bên nào về mặt kinh tế cũng như pháp luật. Còn trong quan hệ lao
động, người lao động phụ thuộc người sử dụng lao động về mặt kinh tế và pháp luật nên sự thoả
thuận bị hạn chế hơn.
- Phương pháp mệnh lệnh: không là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của ngành luật lao
động nhưng vẫn là một trong những phương pháp điều chỉnh của ngành luật này. Vấn đề quyền
uy vẫn đặt ra nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, có tổ chức, hài
hoà.
Phương pháp này được nhà nước sử dụng thông qua hoạt động quản lý lao động và thanh
tra, kiểm tra, giám sát và được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Ở tầm vi mô, phương pháp này được người sử dụng lao động áp dụng. Họ sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm yêu cầu người lao động phải tuân theo mệnh lệnh sản xuất,
nội quy lao động; yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại trong trường hợp người lao động

gây thiệt hại cho người sử dụng lao động.
- Phương pháp có sự tác động của tổ chức công đoàn: đây là phương pháp điều chỉnh đặc
trưng của ngành luật lao động. Nhà nước muốn quan hệ lao động diễn ra theo đúng ý của nhà
Trang 16
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
nước, phải chú trọng bảo vệ quyền lợi của số đông người lao động trong xã hội, bảo vệ quyền lợi
của người có vị thế yếu hơn trong quan hệ lao động.
3. Quan hệ pháp luật lao động
3.1. Đặc điểm:
- Quan hệ pháp luật lao động được thiết lập trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động.
- Trong quan hệ pháp luật lao động, người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý,
kiểm tra, giám sát quá trình lao động của người lao động.
- Trong quá trình tồn tại, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao động luôn có sự
tham gia của đại diện tập thể người lao động.
3.2. Nội dung của quan hệ pháp luật lao động:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
- Quyền:
+ Được tự do lựa chọn việc làm.
+ Được đảm bảo trả công đầy đủ, đúng hạn căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu
quả công việc và không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
+ Được đảm bảo làm việc trong một môi trường lao động an toàn, vệ sinh, được
hưởng các chế độ nghỉ ngơi hợp lý và chế độ bảo hiểm xã hội.
+ Được tham gia thành lập và hoạt động trong tổ chức công đoàn, thông qua tổ chức
này, họ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
+ Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động và
được quyền đình công theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ:
+ Thực hiện quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Tuân thủ nghiêm chỉnh các thoả thuận, điều khoản đã được ghi trong hợp đồng lao
động và bản thoả ước lao động tập thể.

+ Chấp hành kỷ luật lao động và phải tuân thủ các mệnh lệnh điều hành hợp pháp
của người sử dụng lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
- Quyền:
+ Tự do tuyển chọn lao động, tự do tăng hoặc giảm số lượng lao động phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Quyền được áp dụng các hình thức kỷ luật lao động đối với người lao động phạm
lỗi và được quyền khen thưởng đối với người lao động có thành tích.
+ Được quyền yêu cầu người lao động phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho mình
trong trường hợp người lao động gây thiệt hại.
- Nghĩa vụ:
+ Tôn trọng nhân phẩm, cư xử đúng đắn với người lao động.
+ Trả công đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
+ Đảm bảo môi trường lao động an toàn, vệ sinh cho người lao động.
+ Tạo điều kiện thành lập tổ chức công đoàn và để tổ chức công đoàn hoạt động tốt.
+ Tuân thủ nghiêm chỉnh các thoả thuận, điều khoản được ghi trong hợp đồng lao
động và bản thoả ước lao động tập thể.
II. Một số chế định cơ bản của Luật Lao động
1. Tiền lương:
1.1. Khái niệm:
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
khi học hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã
thoả thuận trong hợp đồng.
1.2. Chế độ tiền lương:
- Tiền lương tối thiểu( Đ56): Là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với
trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện lao
động bình thường để bảo đảm đời sống tối thiểu cho họ.
Trang 17
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Chế độ phụ cấp:

+ Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho những người làm việc ở vùng có điều kiện khí
hậu xấu, xa xôi hẻo lánh, đi lại, sinh hoạt khó khăn góp phần ổn định lực lượng lao động ở
những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi.
+ Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích, động viên người lao động đến làm việc tại các
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, đảo xa đất liền mà ở đó thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng kinh
tế, ảnh hưởng đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm
công tác nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý hoặc những người làm công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao chưa xác định trong lương.
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm
+ Phụ cấp đắt đỏ
+ Trả lương khi làm đêm ( 22 giờ- 6 giờ sáng): nhằm bù đắp hao phí lao động tăng lên
do trạng thái sinh lý bị thay đổi, ít nhất bằng 30% của tiền lương làm việc vào ban ngày.( Điều
61,k2, BLLĐ)
+ Trả lương khi làm thêm giờ quy định tại điều 61 BLLĐ 2007như sau:
Làm thêm vào ngày bình thường: được trả ít nhất 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn.
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: Được trả ít nhất bằng 200% tiền lương giờ tiêu
chuẩn.
Làm thêm vào ngày lễ, ngày tết: Được trả ít nhất bằng 300% tiền lương giờ tiêu chuẩn
2. Hợp đồng lao động
2.1. Khái niệm:
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về
việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
2.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động :
- Hợp đồng lao động phải được giao kết dựa trên cơ sở tự nguyện.
- Hợp đồng lao động phải được giao kết một cách bình đẳng (bình đẳng về địa vị pháp lý).
- Hợp đồng lao động được giao kết không trái pháp luật, chính sách, điều lệ, nội quy và
thoả ước lao động tập thể.
2.3. Điều kiện để hợp đồng lao động có hiệu lực:
- Có sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

- Có việc làm cụ thể, có trả công theo công việc đã thoả thuận, có thoả thuận về điều kiện
lao động.
- Có quy định về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng lao động.
- Chủ thể tham gia phải có năng lực giao kết hợp đồng lao động.
2.4. Hình thức, nội dung, chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hình thức:
+ Hợp đồng lao động bằng miệng:
Các bên trong hợp đồng được giao kết hợp đồng lao động bằng miệng đối với một số
công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 03 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia
đình.
Hợp đồng lao động bằng miệng có hiệu lực khi người lao động làm việc.
+ Hợp đồng lao động bằng văn bản:
Hợp đồng lao động (trừ một số trường hợp được giao kết bằng miệng) phải được ký
kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
- Nội dung:
Nội dung của hợp đồng lao động là những quy định về phạm vi quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ hợp đồng, được thể hiện trong các điều khoản:
Đìêu khoản chủ yếu: là những điều khoản bắt buộc các bên phải ghi vào hợp đồng nếu hợp
đồng được ký kết bằng văn bản, gồm:
+ Công việc phải làm
+ Tiền lương
Trang 18
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
+ Địa điểm làm việc
+ Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
+ Thời gian thử việc
+ Điều kiện về an toàn lao động và vệ sinh lao động
+ Bảo hiểm xã hội
Điều khoản thường lệ( mặc nhiên): là những điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên

đã được quy định rõ trong luật, trong điều lệ của doanh nghiệp.
Những điều khoản này các bên có thể ghi hoặc không ghi vào hợp đồng nhưng mặc nhiên
phải công nhận và thực hiện.
Điều khoản tuỳ nghi: là những thoả thuận mà người lao động và người sử dụng lao động
có thể thoả thuận trong hợp đồng về những vấn đề nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của luật, điều
lệ, nội quy cũng như thoả ước lao động tập thể, tuy nhiên phải đảm bảo quyền và lợi ích của các
bên.
- Chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Chấm dứt HĐLĐ hợp pháp( hết thời hạn, công việc hoàn thành, hai bên đồng ý chấm
dứt, người lao động bị kết án tù giam, chết, mất tích)
+ Chấm HĐLĐ bất hợp pháp khi các bên không có lý do chính đáng.
2.5. Phân loại:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng xác định thời hạn:
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng
+ Hợp đồng theo mùa, vụ việc có thời hạn dưới 12 tháng
3. Kỷ luật lao động
- Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành
sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động( Đ82, BLLĐ) Nội quy lao động phải có
những nội dung chủ yếu sau:
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
+ Trật tự trong doanh nghiệp
+ An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc
+ Việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp
+ Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách
nhiệm vật chất.
- Các biện pháp xử lý đối với người vi phạm kỷ luật lao động:
+ Khiển trách
+ Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác
có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng hoặc cách chức.

+ Sa thải: được áp dụng trong những trường hợp sau :
Người lao động có hành vi trôm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.
Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác
mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý
kỷ luật lao động.
Thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động tối đa là 3 tháng kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp
đặc biệt cụng không quá 6 tháng.
4. Bảo hiểm
- Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Trang 19
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Các loại bảo hiểm xã hội:Có 03 loại
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc(Đ141): được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Mức đóng góp:
Người lao động đóng: 5% tiền lương hàng tháng( Điều 91, K1 Luật BHXH 2006)
Người sử dụng lao động đóng: 15% tổng quỹ tiền lương hàng tháng của đơn vị mình(
Điều 92, k1, điểm c, Luật BHXH 2006)
Ngoài ra, nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với người lao động.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Áp dụng đối với người Việt nam trong độ tuổi lao
động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc( Người giúp việc, người ký hợp đồng dưới 3
tháng, người lao động trong các doanh nghiệp có sử dụng dưới 10 lao động)

Mức đóng góp:
Người lao động đóng: Từ 16% đến 22% tiền lương hàng tháng( Điều 100, K1 Luật
BHXH 2006), khoản tiền bảo hiểm được tính thêm vào lương do NSDLĐ trả.
+ Bảo hiểm xã hội thất nghiệp:Áp dụng đối với người lao động Việt nam làm việc
theo hợp đồng từ 12 tháng trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn ở trong các doanh nghiệp
có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Mức đóng góp:
Người lao động đóng: 1% tiền lương hàng tháng( Điều 102, k1, Luật BHXH 2006)
Người sử dụng lao động đóng: 1% tổng quỹ tiền lương hàng tháng của đơn vị mình( Điều
102, k2, điểm c, Luật BHXH 2006)
- Chế độ bảo hiểm xã hội( loại hình bắt buộc )
+ Trợ cấp ốm đau:
Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau trong những trường hợp sau:
. Bản thân người lao động bị ốm, tai nạn rủi ro.
. Con dưới 7 tuổi của người lao động ốm
Mức trợ cấp được hưởng: 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trợ cấp thai sản:
Người lao động được hưởng trợ cấp thai sản trong những trường hợp sau:
. Lao động nữ có thai và sinh con
. Người lao động nhận con nuôi sơ sinh(chưa đủ 4 tháng tuổi) hợp pháp
Mức trợ cấp được hưởng: 100% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động trong các trường hợp sau:
. Người lao động bị tai nạn lao động (TNLĐ là những tai nạn xảy ra trong qua
trình làm việc và tại nơi làm việc, tai nạn xày ra ngoài nơi làm việc nhưng khi đang làm công
việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động, tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi và về từ nơi ở
đến nơi làm việc và ngược lại trong khoảng thời gian hợp lý và tuyến đường hợp lý).
. Người lao động bị tai nạn nghề nghiệp
Mức trợ cấp: NSDLĐ phải trả đủ lương và mọi khoản chi phí y tế từ sơ cứu, cấp cứu
cho đến khi điều trị xong. Sau khi điều trị, tuỳ mức độ suy giảm khả năng lao động mà NLĐ

được giám định sức khoẻ và xếp hạng thương tật để hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do
quỹ BHXH chi trả.
+ Trợ cấp hưu trí:
+ Chế độ tử tuất: có 02 loại:
. Mai táng phí: người lao động đang làm việc, người hưởng chế độ hưu trí, hưởng
trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi chết thì người lo
việc mai táng sẽ được nhận một khoản tiền mai táng phí.
Tối đa: 10 tháng lương tối thiểu chung
Trang 20
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
. Trợ cấp tiền tuất: áp dụng cho thân nhân của người lao động hoặc người những
người đang hưởng chế độ BHXH bị chết. Có 02 loại:
Trợ cấp tiền tuất hàng tháng: con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi và đang đi
học; cha mẹ đã hết tuổi lao động; vợ hoặc chồng hết tuổi lao động.
Trợ cấp tiền tuất một lần: không đủ điều kiện để trợ câp tiền tuất hàng tháng.
+ Chế độ nghỉ dưỡng sức: áp dụng đối với những người lao động sau:
. Phụ nữ sau khi sinh con đã hết thời gian nghỉ thai sản chưa phục hồi sức khoẻ.
. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị còn yếu.
. Người lao động đã đủ 03 năm đóng BHXH nhưng bị suy giảm có yêu cầu nghỉ.
Thời gian: 5-10 ngày
Mức trợ cấp: tại nhà: 25% lương tối thiểu/ngày, tại cơ sở tập trung: 40% lương
tối thiểu/ngày
BÀI 8:
LUẬT DÂN SỰ (02 tiết)
I. Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh và quan hệ pháp luật dân sự
1. Khái niệm
Luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân, phát sinh trong
quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu thụ hàng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu
của các cá nhân, tổ chức.

2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
2.1. Đối tượng điều chỉnh ( Đ1,bộ luật dân sự 2005)
- Quan hệ tài sản: quan hệ giữa người với người thông qua tài sản dưới dạng tư liệu sản
xuất, tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ như vận chuyển, sửa chữa, đại lý và các dịch vụ khác. Tài
sản gao gồm vật có thực và quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản như yêu cầu làm một công việc nhất
định.
- Quan hệ nhân thân: quan hệ gắn liền với một chủ thể nhất định và khôngthể dịch chuyển
được cho chủ thể khác, phát sinh từ một giá trị tinh thần. Các quan hệ này có đặc điểm gắn liền
với một chủ thể và không dịch chuyển cho thực thể khác trừ trường hợp pháp luật có quy định,
bản thân nó không mang giá trị vật chất, không tính thành tiền.
2.2. Phương pháp điều chỉnh
- Bình đẳng thoả thuận. Thể hiện:
Bình đẳng của các bên trong việc thoả thuận và trong việc hưởng quyền, gánh chịu nghĩa
vụ.
Bình đẳng của các bên về trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ.
- Tự định đoạt. Thể hiện:
Tự chọn chủ thể tham gia, tự chịu trách nhiệm.
Tự chọn nội dung quan hệ mà họ tham gia
Có thể thoả thuận về trách nhiệm nếu các bên tham gia không thực hiện hay thực hiện
không đúng nghiã vụ của họ.
3. Quan hệ pháp luật dân sự
3.1. Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự đa dạng, bao gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác.
- Lợi ích là tiền đề trong phần lớn các quan hệ pháp luật dân sự.
- Các biện pháp cưỡng chế đa dạng, không chỉ do pháp luật quy định mà còn do các bên tự
thoả thuận.
3.2. Nội dung:
Nội dung quan hệ pháp luật dân sự là tổng hợp các quền và nghĩa vụ của các bên tham gia

vào quan hệ đó.
Trang 21
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Quyền dân sự: là cách xử sự được phép của người có quyền năng.
Chủ thể quyền trong quan hệ pháp luật dân sự có thể thực hiện những hành vi khác nhau
phù hợp với nội dung, mục đích của quyền năng đó, như: chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình trong khuôn khổ pháp luật.
Thông qua hành vi của mình, chủ thể quyền thoả mãn mình hoặc yêu cầu người khác thực
hiện các hành vi nhất định. Khi quyền dân sự bị vi phạm, chủ thể có thể sử dụng các quyền bảo
vệ mà pháp luật cho phép (tự bảo vệ, các biện pháp tác động), yêu cầu cơ quan nàh nước có thẩm
quyền bảo vệ mình.
- Nghĩa vụ dân sự: là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ.
Thông thường, nghĩa vụ cua chủ thể này thường tương ứng với quyền của chủ thể khác.
Người có nghĩa vụ phải thực hiện những hành vi nhất định. Trong trường hợp không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, họ sẽ bị buộc phải thực hiện, hoặc phải bồi
thường nếu gây thiệt hại.
II. Một số chế định cơ bản của Luật Dân sự
1. Quyền dân sự
1.1. Quyền nhân thân:
- Khái niệm: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao
cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Một số quyền nhân thân:
+ Quyền đối với họ, tên, quyền thay đổi họ, tên
+ Quyền xác định dân tộc
+ Quyền được khia sinh, quyền được khia tử
+ Quyền đối với hình ảnh
+ Quyền được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, thân thể
+ Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
+ Quyền bí mật đời tư…
1.2. Quyền sở hữu

Sở hữu là thuộc về một chủ thể nào đó.
Nội dung quyền sở hữu gồm các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản của mình.
- Quyền chiếm hữu: (Điều 182 - 191 BLDS) là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: là việc chiếm hữu trong những trường hợp sau đây:
+ Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản
+ Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
+ Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với
quy định của pháp luật.
+ Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với điều kiện do pháp
luật quy định.
+ Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với
các điều kiện do pháp luật quy định.
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình:
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định về chiếm hữu có căn cứ pháp luật là
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là chiếm hữu mà
không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Chiếm hữu liên tục: việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà
không có tranh chấp về tài sản là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản đó được giao cho người
khác chiếm hữu.
Chiếm hữu công khai: việc chiếm hữu tì sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện
một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng,
công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Trang 22
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Quyền sử dụng: (Điều 192 - 194 BLDS) là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng của chủ sở hữu: chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưg không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích

của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu:
Quyền sử dụng tài sản có thể chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo
quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng
phương thức.
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
- Quyền định đoạt: (Điều 195 - 199 BLDS) là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Chủ sở hữu có quyền ban, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các
hình thứcđịnh đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của
chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản
phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
1.3. Quyền thừa kế
- Một số khái niệm về thừa kế:
+ Thừa kế: là việc chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống. Tài
sản để lại gọi là di sản thừa kế.
+ Di sản: bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong
khối tài sản chung với người khác.
+ Di chúc: là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết.
- Phân loại thừa kế:
+ Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do
pháp luật quy định (điều 674 BLDS), Đối tượng hưởng thừa kế theo pháp luật chỉ là cá nhân.
Điều kiện chia thừa kế theo pháp luật:
. Không có di chúc.
. Di chúc không hợp pháp.
. Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với

người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn và thời điểm mở
thừa kế.
. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối hưởng di sản.
Thứ tự được hưởng thừa kế:
. Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết.
. Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại.
. Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột,
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừ kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng với một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu
Trang 23
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ chắt được hưởng nếu còn sống.
+ Thừa kế theo di chúc( đối tượng được hưởng là cá nhân hoặc tổ chức)
Di chúc gồm có 02 hình thức:
. Di chúc miệng:
Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. Sau
3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di
chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối

cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực.
. Di chúc bằng văn bản: bao gồm di chúc có người làm chứng và di chúc không có
người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: người lập di chúc phải tự tay viết
và ký vào bản di chúc, đồng thời, di chúc phải có đầy đủ nội dung quy định đối với di chúc bằng
văn bản tại điều 653 BLDS.
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
2. Hợp đồng dân sự
2.1. Khái niệm hợp đồng dân sự:
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
2.2. Các loại hợp đồng dân sự:
- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải
thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
2.3. Chủ thể của hợp đồng dân sự:
Chủ thể hợp đồng dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
- Cá nhân: cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được tham gia
tất cả các hợp đồng dân sự và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.
Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được ký kết hợp đồng dân sự nếu tự mình có tài sản
để thực hiện hợp đồng đó.
Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi có thể tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục vụ
nhu cầu tối thiểu của mình.

- Pháp nhân là các chủ thể của hợp đồng dân sự.
Một tổ chức được coi là pháp nhân nếu có đủ những điều kiện sau đây:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Hộ gia đình: điều 106 BLDS 2005
Hộ gia đình là chủ thể mà ở đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh do pháp luật quy định.
Chủ hộ: là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của cả hộ.
Chủ hộ có thể là cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên.
Trang 24
Bài giảng môn học Pháp luật - Hệ trung cấp Thực hiện: Bộ môn pháp luật khoa LLCT
- Tổ hợp tác: được hìhn thnàh trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp
xã của từ 03 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất
định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2.4. Hình thức hợp đồng dân sự:
- Hình thức hợp đồng dân sự:
Hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể khi
pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đong phải được thể hiện bằng văn bản có
công chứng, chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về mặt hình thức trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
- Nội dung: tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nộidung sau:
+ Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được
làm.
+ Số lượng, chất lượng
+ Gía, phương thức thanh toán

+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
+ Phạt vi phạm hợp đồng
+ Các nội dung khác.
BÀI 9:
LUẬT HÌNH SỰ- 1999 ( 02 tiết)
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự
1. Khái niệm
Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nó bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ phát sinh giữa Nhà nước và cá nhân
người thực hiện hành vi mà Nhà nước coi là tội phạm. Nó cũng quy định về hình phạt và những
nguyên tắc chung nhất để xác định tội danh và mức hình phạt.
2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
2.1. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ phát sinh giữa nhà nước và tội phạm khi
người này thực hiện hành vi mà nhà nước coi là tội phạm.
2.2. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự là mệnh lệnh - quyền uy.
II. Một số chế định cơ bản của luật hình sự;
1. Tội phạm
1.1. Khái niệm
Điều 8 - Bộ luật hình sự 1999 quy định:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự, do người
có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của của tổ chức, xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Định nghĩa của luật hình sự Việt Nam về tội phạm là định nghĩa theo quan điểm nội dung.

Nó chỉ rõ bản chất của tội phạm là nguy hiểm cho xã hội. Nó khác với quan điểm hình thức về
tội phạm chỉ nêu lên tính trái pháp luật và tính phải chịu hình phạt mà không đi vào bản chất của
tội phạm.
1.2. Những dấu hiệu cơ bản
Trang 25

×