Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu địa mạo thổ nhưỡng phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đất khu vực núi Ba Vì và lân cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.14 MB, 136 trang )





































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Phan Thị Thanh Hải




NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO THỔ NHƯỠNG
PHỤC VỤ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐẤT KHU VỰC NÚI BA VÌ VÀ LÂN CẬN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC










Hà Nội, 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Phan Thị Thanh Hải




NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO THỔ NHƯỠNG
PHỤC VỤ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐẤT KHU VỰC NÚI BA VÌ VÀ LÂN CẬN

Chuyên ngành: Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Môi trường
Mã số: 60.85.15




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS Đặng Văn Bào




Hà Nội, 2012



Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ cả về kiến thức, tinh thần và những ý kiến đóng góp
quý báu từ thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
PGS. TS. Đặng Văn Bào – Chủ nhiệm Bộ môn Địa mạo, Khoa Địa Lý,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN, người thầy không chỉ trực tiếp
giảng dạy, tận tình hướng dẫn, động viên và đóng góp ý kiến quý báu uốn nắn
những sai lầm của tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu mà còn quan
tâm tới sức khỏe và động viên tinh thần tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn thạc sỹ
khoa học này.
Tập thể Lãnh đạo và các Thầy Cô, các anh chị, bạn bè trong khoa Địa Lý,
Bộ môn Địa Mạo, Trường Đại học khoa học tự nhiên – ĐHQGHN trực tiếp giảng
dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học –
ĐHQGHN đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa

địa mạo – thổ nhưỡng phục vụ định hướng bảo vệ đất, chống xói mòn tại khu vực
Ba Vì” – Mã số HTĐT.11.02. Các cô chú, anh chị đồng nghiệp trong Trung tâm
Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến ban chủ nhiệm đề tài nhóm A cấp ĐHQGHN
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đa lợi ích sử dụng bền vững các hồ nước, sông
ngòi thuộc khu vực ngoại thành Hà Nội (phía Nam và phía Bắc sông Hồng)” – Mã
số QGTĐ.12.05 do PGS.TS Đặng Văn Bào làm chủ nhiệm đã hỗ trợ về tài liệu và
giúp tôi có thêm những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành cũng nhờ sự giúp đỡ của UBND
Huyện Ba Vì, Phòng tài nguyên và môi trường huyện Ba Vì và bà con nông dân
trong các xã vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Vì.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị em và đại
gia đình đã hết lòng chăm sóc sức khỏe, động viên, cổ vũ về vật chất cũng như tinh
thần cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn tất cả những tấm lòng đầy nhiệt tâm đã góp thêm nguồn lực để
luận văn được hoàn thành có kết quả.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn




Phan Thị Thanh Hải



CÁC DANH MỤC
Danh mục hình
Hình 1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu 4

Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa địa mạo – thổ nhưỡng và các khoa học khác 8
Hình 1.2: Sơ đồ thể hiện mối tương quan tạo thổ nhưỡng với độ dốc địa hình 14
Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc theo chiều nằm ngang của hệ thống cảnh quan địa mạo –
thổ nhưỡng 17
Hình 1.4: Sơ đồ cấu trúc theo chiều thẳng đứng của cảnh quan địa mạo – thổ
nhưỡng 18
Hình 1.5: Sơ đồ mối quan hệ về 5 nhân tố hình thành đất của Jenny: khí hậu, sinh
vật, vật liệu mẹ, địa hình và thời gian 19
Hình 1.6: Mô hình quá trình của Simonson về nguồn gốc đất cho thấy mối tương tác
giữa sự cộng thêm vào, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi 20
Hình 1.7: Hai biểu đồ về catena của Milne cho thấy ý tưởng về mối quan hệ cảnh
quan 23
Hình 1.8: Lý tưởng hoá các sơ đồ hiển thị khác nhau, trực tiếp và gián tiếp có liên
quan đến mối liên kết giữa các loại đất trong “catena” 25
Hình 1.9: Khái niệm mô hình minh họa các loại đất khác nhau cùng một “catena”
điển hình 25
Hình 1.10: Kết thúc 2 kịch bản cho thông số độ ẩm của cùng một chuỗi đất 27
Hình 2.1: Bản đồ địa chất khu vực núi Ba Vì và lân cận 40
Hình 2.2: Bản đồ mô hình số độ cao khu vực núi Ba Vì và lân cận 42
Hình 2.3: Bản đồ độ dốc khu vực núi Ba Vì và lân cận 43
Hình 2.4: Mô hình núi Ba Vì ở dạng 3D 45
Hình 2.5: Biến trình nhiệt độ trung bình năm theo độ cao trên núi Ba Vì 46
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện sự tăng lượng mưa theo độ cao trên núi Ba Vì 47
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện lượng mưa trung bình tháng tại trạm đo Ba Vì 47
Hình 2.8: Sơ đồ quá trình khoáng hóa và mùn hóa 65
Hình 2.9: Mắt cắt tổng hợp của vỏ phong hóa laterit đầy đủ 70
Hình 3 1: Bản đồ địa mạo khu vực núi Ba Vì và lân cận 79




Hình 3.2: Bản đồ địa mạo – thổ nhưỡng khu vực núi Ba Vì và lân cận 94
Hình 3.3: Bản đồ thổ nhưỡng khu vực núi Ba Vì và lân cận 95
Hình 3.4: Sơ đồ phân bố lượng nước khi mưa 97
Hình 3.5: Bản đồ xói mòn đất thực tế khu vực núi Ba Vì và lân cận 101
Hình 3.6: Mối quan hệ các hợp phần trong nông lâm kết hợp 111
Hình 3.7: Mô hình SALT 1 114
Hình 3.8: Mô hình SALT 2 115
Hình 3.9: Bản đồ định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đất
khu vực núi Ba Vì và lân cận 118
Hình 3.10: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực núi Ba Vì và lân cận 119
Hình 3.11: So sánh kết quả định hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
đất khu vực núi Ba Vì và lân cận với hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu
121
Danh mục ảnh
Ảnh 2.1: Thảm thực vật ở xã Minh Quang 49
Ảnh 2.2: Vườn cây ăn quả ở 49
Ảnh 2.3: Khu du lịch Khoang Xanh và quang cảnh khu du lịch Hồ Tiên Sa 56
Ảnh 2.4: Thảm rừng trồng ở các đồi thôn Mít xã Khánh Thượng 57
Ảnh 2.5: Xẻ núi xây dựng các khu nghỉ dưỡng gây ra xói mòn rửa trôi đất 58
Ảnh 2.6: Trồng lúa nước ở các vùng trũng thấp, bãi bồi ven sông suối và trồng chè
trên các gò đồi ở xã Yên Bài 59
Ảnh 2.7: Quần cư nông thôn dạng dải sống dọc ven các sông suối 60
Ảnh 3.1: Sườn xâm thực – bóc mòn, dốc 20 – 300 ở sườn Tây núi Ba Vì 74
Ảnh 3.2: Sườn xâm thực – bóc mòn, dốc 20 – 300 ở sườn Đông núi Ba Vì 74
Ảnh 3.3: Sườn bóc mòn trên các khối núi sót, dốc 20 – 300 ở xã Vân Hòa 75
Ảnh 3.4: Sườn rửa lũa – hòa tan – đổ lở trên khối karst sót cao < 100m ở núi Chẹ
75
Ảnh 3.5: Bề mặt tích tụ sông – lũ tích tuổi Pleistocen giữa – muộn 77
Ảnh 3.6: Bề mặt tích tụ sông - sườn tích – lũ tích tuổi Holocen 78
Ảnh 3.7: Sản phẩm coluvi ở khu vực Đền Trung do quá trình trượt lở 81




Ảnh 3.8: Phẫu diện đất feralit vàng đỏ trên đá riolit trên đá riolit trên sườn xâm thực
– bóc mòn, dốc 20 – 300 VH04 ở xóm Xoàn, xã Vân Hòa 83
Ảnh 3.9: Phẫu diện đất vàng đỏ trên đá riolit trên sườn bóc mòn trên các khối núi
sót, dốc 12 – 200 tại điểm khảo sát VH05 ở xóm Xoan, xã Vân Hòa 85
Ảnh 3.10: Phẫu diện đất vàng đỏ trên đá riolit trên bề mặt pediment cao 40 – 50m
tại điểm khảo sát VH01 ở xóm Xoan, xã Vân Hòa 87
Ảnh 3.11: Phẫu diện đất đỏ vàng trên đá phiến sét trên bề mặt pediment cao 40 –
50m tại điểm khảo sát TL01 ở thôn Tân Phương, xã Tản Lĩnh 89
Ảnh 3.12: Phẫu diện đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước trên bề mặt tích tụ sông
– lũ tích tại điểm khảo sát TL04 ở thôn Mỹ Đức, xã Tản Lĩnh 90
Ảnh 3.13: Phẫu diện đất nâu vàng trên phù sa cổ trên bề mặt tích tụ sông – lũ tích
tại điểm khảo sát VH02 ở xóm Bặn, xã Vân Hòa 91
Ảnh 3.14: Mô hình trồng cây thanh long ruột đỏ ở xã Tản Lĩnh 108
Ảnh 3.15: Mô hình SALT 1 kết hợp vườn – ao – chuồng – ruộng ở xã Minh Quang
115
Ảnh 3.16: Mô hình trồng chè theo đường đồng mức ở xã Yên Bài 116
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất du lịch Ba Vì 53
Bảng 2.2: Doanh thu xã hội – du lịch Ba Vì 54
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất các đơn vị du lịch 55
Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng đất của 7 xã miền núi, huyện Ba Vì năm 2011 63
Bảng 3.1: Số ngày mưa trong năm khu vực Sơn Tây – Ba Vì 97
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của đường kính hạt mưa, tốc độ và cường độ mưa 98
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa độ dốc và cường độ xói mòn 99
Bảng 3.4: Lượng đất bị xói mòn trên các loại hình canh tác khác nhau 99
Bảng 3.5: Các đặc trưng của phân khoáng và các nguồn dinh dưỡng hữu cơ 113



a

MỤC LỤC
Các danh mục
Mục lục
Mở đầu 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA MẠO – THỔ NHƯỠNG 5
1.1 Khái quát chung về địa mạo – thổ nhưỡng 5
1.1.1 Khái niệm chung về địa mạo – thổ nhưỡng: 5
1.1.2 Mối tương quan giữa địa mạo và thổ nhưỡng 10
1.1.3 Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng 15
1.1.4 Một số mô hình hình thành đất 18
1.1.5 Khái niệm catena (chuỗi đất) 20
1.1.6 Vai trò của đánh giá cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng trong sử dụng hợp
lý tài nguyên đất 28
1.2 Sơ lược lịch sử nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng 30
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới 30
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 31
1.3 Các hướng tiếp cận nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 33
1.3.1 Các hướng tiếp cận 33
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT SINH
THỔ NHƯỠNG Ở KHU VỰC NÚI BA VÌ VÀ LÂN CẬN 37
2.1 Vai trò của nhóm các nhân tố tự nhiên đối với quá trình hình thành đất 37
2.1.1 Đặc điểm địa chất 37
2.1.2 Địa hình 42
2.1.3 Khí hậu 44
2.1.4 Thủy văn 47
2.1.5 Lớp phủ thực vật 47

2.2 Nhân tố con người trong quá trình hình thành đất 49
2.2.1 Các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội 49
2.2.2 Sự phân bố của mạng lưới quần cư 58




2.2.3 Hệ thống chính sách phát triển kinh tế và chính sách bảo vệ chống xói
mòn đất 59
2.2.4 Hiện trạng sử dụng đất và tập quán canh tác của người dân ảnh hưởng tới
sự hình thành và phát triển của đất 60
2.3 Nhân tố thời gian 63
2.4 Các quá trình hình thành đất ở khu vực chân núi Ba Vì 63
2.4.1 Quá trình mùn hóa, khoáng hóa 64
2.4.2 Quá trình feralit hóa 66
2.4.3 Quá trình thoái hóa đất – laterit hóa 67
2.4.4 Quá trình glây 69
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO – THỔ NHƯỠNG Ở KHU VỰC NÚI 70
BA VÌ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT 70
3.1 Đặc điểm địa mạo và các quá trình địa mạo hiện đại ở khu vực núi Ba Vì 70
3.1.1 Đặc điểm địa mạo 70
3.1.2 Các quá trình địa mạo hiện đại ở khu vực núi Ba Vì 79
3.2 Đặc điểm địa mạo – thổ nhưỡng khu vực nghiên cứu 80
3.3 Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường khu vực các
xã miền núi huyện Ba Vì 96
3.3.1 Đánh giá xói mòn đất khu vực chân núi Ba Vì trong mối tương quan địa
mạo – thổ nhưỡng 96
3.3.2 Định hướng sử dụng tài nguyên đất và bảo vệ môi trường trên cơ sở phân
tích đặc điểm địa mạo – thổ nhưỡng 103
KẾT LUẬN 124

TÀI LIỆU THAM KHẢO 125


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giữa con người và tự nhiên có mối quan hệ không thể tách rời, con người tác
động vào thiên nhiên để tạo ra của cải vật chất phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên
không phải sự tác động nào cũng có lợi, đi đôi với việc phát triển kinh tế xã hội là
làm mất cân bằng sinh thái, suy thoái môi trường nếu con người khai thác tài
nguyên không hợp lý. Do đó, trong quá trình phát triển cần thiết phải có những đánh
giá, phân tích cụ thể để có những quy hoạch và biện pháp sử dụng tài nguyên thiên
nhiên hợp lý nhất và bảo vệ môi trường nhằm hướng tới một xã hội phát triển bền
vững. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, việc sử dụng nguồn tài nguyên hữu hạn
vốn có trong tự nhiên một cách hợp lý là vấn đề cấp thiết đối với nhân loại. Một trong
số nguồn tài nguyên giữ vai trò quan trọng đó là hệ thống đất. Đặc biệt trong khai thác
sử dụng lãnh thổ, việc cần thiết phải nghiên cứu sự phát sinh và phát triển của thổ
nhưỡng. Nghĩa là nghiên cứu mối tương quan giữa các nhân tố thành tạo thổ nhưỡng,
trong đó địa hình và các quá trình địa mạo đóng vai trò quan trọng.
Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng là một hệ thống đất được kết cấu bởi các
hợp phần đất lặp lại theo những trật tự xác định, liên quan với đặc điểm địa hình và
có quan hệ tương quan giữa các hợp phần tạo thành một tổng thể thống nhất. Thổ
nhưỡng và địa hình là hai hợp phần quan trọng của cảnh quan và chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến nhau trong sự phân bố vật chất và năng lượng
dẫn đến sự phân hóa lãnh thổ và sự phân bố các loại đất trên bề mặt Trái đất. Vì vậy
khi sử dụng tài nguyên hay lãnh thổ cần thiết phải nghiên cứu tổng hợp cả hai hợp
phần trên trong mối quan hệ thống nhất với nhau.
Ba Vì là huyện miền núi có sự đa dạng về các cảnh quan địa hình, có sự phân
hóa địa hình từ vùng đồng bằng chuyển tiếp lên địa hình gò đồi và núi thấp, là nơi có

vỏ phong hóa điển hình của lớp vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm. Đây là khu vực có địa hình
phức tạp với các quá trình phá hủy và thành tạo hình thái mạnh mẽ, nơi thì xảy ra quá
trình phá hủy bóc mòn tạo ra các bề mặt san bằng, bị khống chế bởi các quá trình sườn;
nơi là các bề mặt bằng với vỏ phong hóa dày được tạo bởi sự phong hóa đá tại chỗ; nơi
thì xảy ra quá trình nâng lên tạo hình thái. Đi đôi với quá trình tạo hình thái là quá trình

2

tạo thổ nhưỡng. Cùng với sự đa dạng của vi địa hình đã góp phần tạo nên sự đa dạng
của thổ nhưỡng. Hiện nay nhiều nơi lớp phủ thổ nhưỡng đang bị thoái hóa, xói mòn,
laterit hóa làm ảnh hưởng tới năng suất sản xuất nông nghiệp. Về mặt kinh tế, huyện
Ba Vì là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp, các làng nghề thủ công, có hệ thống
đường quốc lộ 32 chạy qua là huyết mạch giao thông với các tỉnh vùng kinh tế Đông
Bắc Vì vậy vấn đề sử dụng đất ngày càng được quan tâm không chỉ trong nông
nghiệp mà còn trong nhiều lĩnh vực khác.
Là nơi sinh sống của các đồng bào người dân tộc thiểu số trong đó chủ yếu là ba
dân tộc Kinh, Mường và Dao, Ba Vì đã góp phần tạo nên nét đặc trưng cho một thủ đô
văn minh, hiện đại đồng thời đậm đà bản sắc dân tộc. Thu nhập của người dân là nhờ
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh dịch vụ.
Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn; phong tục tập quán còn
nặng nề, trình độ dân trí thấp, sự tiếp thu khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất
còn nhiều hạn chế. Nông nghiệp, du lịch – dịch vụ vẫn chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng sẵn có. Con người khai thác tài nguyên chưa hợp lý dẫn tới sự suy thoái tài
nguyên và môi trường.
Vấn đề đặt ra cho khu vực nghiên cứu là phải tận dụng được các tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện thuận lợi về văn hóa xã hội của địa phương để
phát triển kinh tế nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân trong khu vực,
nhưng đồng thời phải đảm bảo là bảo vệ được môi trường sống trong sạch cho người
dân. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu địa mạo
thổ nhưỡng phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đất khu vực

núi Ba Vì và lân cận” để định hướng nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích các nhân tố hình thành đất, đặc điểm địa mạo và các quá trình địa
mạo khu vực Ba Vì và các vùng lân cận.
- Nghiên cứu mối quan hệ địa mạo – thổ nhưỡng, đặc điểm địa mạo – thổ
nhưỡng huyện Ba Vì và các vùng lân cận. Từ đó định hướng sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đất khu vực nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài cần giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Thu thập tài liệu có liên quan đến điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã
hội; các tài liệu có liên quan đến địa mạo – thổ nhưỡng trên thế giới, trong nước và
khu vực nghiên cứu.
- Tổng quan cơ sở lí luận và xây dựng luận điểm, phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng đến sự hình thành và phân hóa thổ
nhưỡng ở địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các đặc điểm, phân loại cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng và thể
hiện kết quả trên bản đồ địa mạo – thổ nhưỡng khu vực núi Ba Vì tỷ lệ 1:25.000.
- Đề xuất các giải pháp, định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường đất khu vực nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố hình thành và quá trình phát sinh thổ
nhưỡng, đặc điểm địa mạo và các quá trình địa mạo, đơn vị cảnh quan địa mạo –
thổ nhưỡng khu vực núi Ba Vì và lân cận.
* Phạm vi không gian lãnh thổ: Với mục đích nghiên cứu địa mạo – thổ
nhưỡng để sử dụng hợp lý tài nguyên đất, xây dựng một số mô hình phát triển kinh tế

xã hội, nghiên cứu của đề tài tập trung vào các xã thuộc phạm vi chân núi Ba Vì bao
gồm các xã: Ba Vì, Vân Hòa, Tản Lĩnh, Ba Trại, Minh Quang, Khánh Thượng và
Yên Bài. Đây là một khu vực chủ yếu là đồi núi, có sự đa dạng của các đơn vị địa
mạo từ đó có sự phân hóa đặc điểm thổ nhưỡng, có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế về mặt du lịch sinh thái, lâm nghiệp và nông nghiệp bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đi sâu vào nghiên cứu cụ thể đặc điểm địa mạo – thổ nhưỡng khu vực Ba
Vì và lân cận. Hướng nghiên cứu của luận văn được tiếp cận theo một số quan điểm
sau: Quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh thổ và quan điểm
lịch sử. Cụ thể sẽ được phân tích trong chương sau.
Một số phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài:

4

- Phương pháp thu thập tổng hợp và xử lý thông tin.
- Phương pháp khảo sát thực địa, điều tra.
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp địa lý so sánh.
- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS).


Hình 1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu



5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA MẠO – THỔ NHƯỠNG
1.1 Khái quát chung về địa mạo – thổ nhưỡng
1.1.1 Khái niệm chung về địa mạo – thổ nhưỡng:

Địa mạo là một khoa học nhằm mục đích để nghiên cứu địa hình bề mặt Trái
đất và làm sáng tỏ nguyên nhân thành tạo và biến đổi của chúng.
Phạm vi nghiên cứu của địa mạo học là toàn bộ lớp vỏ địa lý; là bề mặt tiếp
xúc giữa thạch quyển với khí quyển, thủy quyển với sinh quyển; là nơi diễn ra sự
tương tác lẫn nhau giữa các thành phần địa lý tự nhiên, trong đó địa hình là thành
phần chính có tác động chi phối sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần khác
trong các thể tổng hợp tự nhiên. Địa hình là sự phản ánh rất tinh tế của các cấu trúc
bên trong, thông qua địa hình chúng ta thấy được phản ánh một cách đặc biệt rõ
ràng trong sự tiến triển của các quá trình hình thành thổ nhưỡng nghĩa là địa hình có
mối quan hệ mật thiết và tác động tương hỗ với các yếu tố địa lý tự nhiên để phát
triển. Vì vậy những hiểu biết về địa hình sẽ giúp chúng ta giải thích về sự khác nhau
của các quá trình tự nhiên và xu hướng phát triển của chúng trong khu vực.
Dựa vào việc phân tích hình thái, nguồn gốc và lịch sử phát triển của địa hình
trong quá khứ cũng như động lực hiện đại sẽ đưa ra các kết luận về độ ổn định của
nó để có thể lựa chọn vị trí thích hợp các công trình. Địa hình có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành thổ nhưỡng. Vì vậy, nghiên cứu địa hình giúp cho các
nhà thổ nhưỡng có thể phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh và quy luật phân bố
vật chất, năng lượng bức xạ mặt trời để lựa chọn các loại cây trồng thích hợp với
điều kiện sinh thái đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực thực phẩm…
Thổ nhưỡng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vì nó là hợp phần quan
trọng trong nông nghiệp, là nhân tố không thể bỏ qua trong nghiên cứu sử dụng quy
hoạch không gian lãnh thổ. Thổ nhưỡng là lớp vỏ của cảnh quan, còn địa hình là
nền móng của cảnh quan. Giữa địa hình và thổ nhưỡng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà nó được hình thành. Đất là
kết quả của sự tác động tương hỗ giữa các hợp phần địa chất, địa hình, khí hậu, thủy
văn, sinh vật và cả các hoạt động của con người trong một khoảng thời gian nhất
định. Vì vậy giữa thổ nhưỡng và địa hình có mối quan hệ nguồn gốc, địa hình là

6


nhân tố phát sinh thổ nhưỡng, khi nghiên cứu các loại đất không thể tách ra khỏi
việc nghiên cứu địa hình mà chúng nằm trên.
Thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng dưới góc độ nguồn gốc phát sinh có
ý nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhưỡng
phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo
thổ nhưỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất kém
phì nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà còn
phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá trình ngoại
sinh xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con người tác động rất lớn đến cảnh
quan. Từ đó có các biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên đất, sử dụng hợp lý
không gian lãnh thổ.
Lớp phủ thổ nhưỡng hay lớp đất nằm trên vỏ phong hoá là đối tượng nghiên
cứu của địa lý thổ nhưỡng. Đất được hình thành từ đá bị phong hóa, bị biến đổi theo
thời gian dưới tác động của sinh vật trong điều kiện khí hậu và địa hình khác nhau.
Xuất phát từ quan điểm khoa học của Docusaép coi đất là một vật thể thiên
nhiên độc lập, có lịch sử phát triển riêng, được hình thành do tác động tổng hợp của
các yếu tố hình thành tự nhiên: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Vì
vậy, nghiên cứu thổ nhưỡng được xem xét trên quan điểm tổng hợp toàn diện của
địa lý. Xem xét các mối quan hệ tương tác giữa các hợp phần của tự nhiên để thành
tạo đất.
Địa mạo – thổ nhưỡng là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Trước tiên, có thể hiểu đất trong mối quan hệ với cảnh quan địa lý, các
hệ sinh thái mà chúng được tạo thành đặc biệt là địa hình có vai trò rất quan trọng
trong sự hình thành đất. Các quá trình địa mạo di chuyển chất khoáng, chất hữu cơ
và hòa tan các ion trong đất. Các quá trình bóc mòn, quá trình sườn, rửa trôi bề mặt,
tích tụ vật liệu… đã tác động lên thành phần vật chất của đất, tích lũy các chất hữu
cơ trong đất.
Địa mạo – thổ nhưỡng là một thuật ngữ chung cho các nghiên cứu mô tả và
giải thích mối quan hệ giữa đất và địa hình. Quá trình địa mạo và quá trình hình
thành đất có sự tương tác với nhau trong cảnh quan, đặc biệt có liên quan đến sự di


7

chuyển của đất và nước. Các quá trình địa mạo, xói mòn và tích tụ đã tạo ra các
dạng địa hình đặc biệt và có ảnh hưởng lớn đến lớp đất trên bề mặt. Từ trước đến
nay, khoa học đất được tiếp cận dưới hai cách thông thường:
+ Thứ nhất là tập trung vào việc nghiên cứu về thành phần vật chất, các trầm
tích quyết định thành phần của đất, liên quan đến sự di chuyển vật liệu từ nơi khác
đến.
+ Cách thứ hai tập trung nhiều hơn vào sự hình thành và phát triển đất tại chỗ
theo các quá trình vật lý và hóa học.
Hiện nay, hướng nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng là hướng tiếp cận khoa
học đất trên quan điểm nguồn gốc phát sinh, không chỉ nghiên cứu sự lắng đọng của
vật chất mà còn giải thích quá trình phát triển của đất dựa vào các yếu tố thủy văn,
quá trình hóa học và quá trình sinh thái học.
Địa mạo – thổ nhưỡng là một môn khoa học tổng hợp, là một thể tự nhiên
đầy đủ và hoàn chỉnh, là một bộ phận của khoa học địa lý, bao gồm các yếu tố phát
sinh hình thái địa hình, phát sinh hình thái thổ nhưỡng và mối quan hệ của chúng
trong một động lực hình thành và phát triển theo không gian, thời gian ở mức độ ổn
định như nhau, trong mối liên quan nhất định với lớp phủ thực vật, khí hậu, thủy
văn… Địa mạo – thổ nhưỡng có mối quan hệ chặt chẽ với các khoa học khác và
được Ruhe (1975) thể hiện bằng sơ đồ sau:


(nguyên văn tiếng Anh)
Tạm được dịch sang tiếng Việt như sau:

8



Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa địa mạo – thổ nhưỡng và các khoa học khác [39]
Địa mạo – thổ nhưỡng được nghiên cứu từ rất lâu, từ những năm 1930 ở Hoa
Kỳ phản ánh tầm quan trọng của sự phát triển giữa địa lý, địa chất và khoa học thổ
nhưỡng trên cơ sở mối quan hệ giữa đất và địa hình (Effland 1992). Birkeland
(1999) đã xác định địa mạo – thổ nhưỡng là một khoa học nghiên cứu đất và sử
dụng chúng trong việc đánh giá sự tiến hóa, tuổi và sự ổn định của địa hình, các quá
trình bề mặt và khí hậu trong quá khứ. Wysocki (2000) định nghĩa rộng hơn, địa
mạo – thổ nhưỡng là khoa học nghiên cứu nguồn gốc, sự phân loại và sự tiến hóa
của đất, cảnh quan và sự lắng đọng trầm tích các bề mặt, các quá trình tạo ra và thay
đổi chúng.
Địa mạo – thổ nhưỡng phản ánh tổng thể các nhân tố hình thành đất. Trên
mỗi đơn vị địa mạo – thổ nhưỡng phản ánh thành phần vật liệu gốc, các dạng địa
hình, các quá trình dòng chảy, chịu tác động bởi thủy văn và được phủ lên lớp thực
vật phù hợp với từng loại đất. Tuy nhiên, các nhân tố này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi các thông số địa hình như hướng sườn, độ cao, độ dốc, độ chia cắt sâu, chia cắt
ngang… Mặc dù phạm vi nghiên cứu khá rộng, địa mạo – thổ nhưỡng có thể nghiên
cứu một trong các lĩnh vực sau:
- Đất là chỉ thị của môi trường/biến đổi khí hậu.
- Đất là chỉ thị của cảnh quan và sự ổn định địa mạo.

9

- Nghiên cứu nguồn gốc/sự phát triển của đất (chuỗi đất).
- Mối quan hệ giữa đất – lượng mưa – dòng chảy, đặc biệt là khi chúng liên
quan đến các quá trình sườn.
- Đất là chỉ thị của quá trình thành tạo trầm tích và lắng đọng xảy ra trong
quá khứ và đang diễn ra.
- Đất là chỉ thị của địa tầng Đệ tứ và đá gốc.
Quá trình thành tạo đất và cảnh quan đất chịu ảnh hưởng bởi các quá trình
địa mạo, giữa các quá trình phát sinh hình thái và sự hình thành phẫu diện đất có

mối quan hệ tương quan lẫn nhau. Địa mạo – thổ nhưỡng nghiên cứu về sự tiến hóa
(chiều thời gian) và sự phân bố (chiều không gian) của đất, vật liệu đất và cảnh
quan luôn được hình thành và biến đổi. Trên mỗi đơn vị địa mạo – thổ nhưỡng cho
thấy quá trình lắng đọng trầm tích của một vị trí cụ thể. Sự phát triển của quá trình
lắng đọng trầm tích phản ánh các quá trình thủy văn, quá trình hóa học, các quá
trình sinh thái học ở cả quá khứ và hiện tại của một vị trí nghiên cứu. Qua đó đánh
giá được mối quan hệ nguồn gốc giữa đất và địa hình; kết quả của mối tương quan
giữa chúng là hình thành các cảnh quan.
Những đặc điểm của đất quyết định đến sự bảo tồn của chúng. Địa mạo – thổ
nhưỡng là một công cụ rất quan trọng cho việc tái thiết lại quá khứ. Nguồn gốc của
thổ nhưỡng phụ thuộc vào trạng thái khác nhau của các nhân tố môi trường. Đặc
điểm hóa học, vật lý và sinh học của đất phản ánh duy nhất sự phân tích của các
nhân tố. Do đó, đất trong điều kiện thích hợp có thể giúp chúng ta hiểu về các nhân
tố môi trường đó trong quá khứ và chúng ảnh hưởng như thế nào (Gerrard, 1992;
Birkeland, 1999).
Địa mạo – thổ nhưỡng nghiên cứu quá trình phức tạp trong sự tiến hóa của
cảnh quan và ảnh hưởng đến các quá trình này là sự hình thành đất trên cảnh quan.
Địa mạo – thổ nhưỡng bắt nguồn từ địa mạo (nghiên cứu địa hình và các quá trình
bề mặt) và từ thổ nhưỡng (nghiên cứu đất). Nó nhấn mạnh mối quan hệ giữa hình
thái đất và quá trình hình thành và phát triển cảnh quan. Địa mạo – thổ nhưỡng
nghiên cứu 3 khía cạnh sau:
1. Hiểu biết về địa tầng bề mặt và vật liệu mẹ.

10

2. Đặc điểm địa mạo bề mặt trong không gian và thời gian.
3. Sự tương quan đặc điểm của đất và đặc điểm cảnh quan.
Nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng ở Mỹ đã cung cấp môi trường đầu tiên
nghiên cứu về tầng đất cổ và mối quan hệ của nó với cảnh quan. Sự kết hợp của địa
mạo và khoa học đất cho nghiên cứu cảnh quan đã cung cấp sớm nhất cho sự phát

triển và tiếp tục ảnh hưởng đến nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng ngày nay.
Một trong những mục tiêu của địa mạo – thổ nhưỡng là nghiên cứu mối
tương tác phức tạp của sự hình thành đất và các quá trình địa mạo. Địa mạo – thổ
nhưỡng về cơ bản là đánh giá các mối quan hệ về nguồn gốc của đất và địa hình.
Mối quan hệ giữa đất và các quá trình diễn ra trên bề mặt Trái đất cho phép nghiên
cứu nguồn gốc của đất và sự tiến hóa trong quá trình hình thành và phát triển đất.
Bên cạnh đó nghiên cứu địa mạo – thổ nhưỡng còn tập trung vào hai khía cạnh sau:
- Địa mạo dựa trên mô hình cảnh quan cho phép sự phân biệt của đất liên tục
có nghĩa là nhóm đất tự nhiên giải thích cho sự phân loại đất từ sườn đồi đến chân
sườn.
- Địa mạo – thổ nhưỡng cung cấp nguyên lý cơ sở cho sự hiểu biết về lịch sử
địa mạo của cảnh quan (mối quan hệ giữa không gian và thời gian với đất, cảnh
quan và trầm tích bề mặt).
1.1.2 Mối tương quan giữa địa mạo và thổ nhưỡng
a. Vai trò của địa hình đối với quá trình phát sinh thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vì nó là hợp phần quan
trọng trong nông nghiệp, là nhân tố không thể bỏ qua trong nghiên cứu sử dụng quy
hoạch không gian lãnh thổ. Thổ nhưỡng là lớp vỏ của cảnh quan, còn địa hình là
nền móng của cảnh quan. Giữa địa hình và thổ nhưỡng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà nó được hình thành. Đất là
kết quả của sự tác động tương hỗ giữa các hợp phần địa chất, địa hình, khí hậu, thủy
văn, sinh vật và cả các hoạt động của con người trong một khoảng thời gian nhất
định. Vì vậy giữa thổ nhưỡng và địa hình có mối quan hệ nguồn gốc, địa hình là
nhân tố phát sinh thổ nhưỡng, khi nghiên cứu các loại đất không thể tách ra khỏi
việc nghiên cứu địa hình mà chúng nằm trên. “Giữa địa hình và thổ nhưỡng có mối

11

quan hệ tay đôi. Về mặt phát sinh, mối quan hệ này mang tính chất một chiều, theo
cách nói của Nguyễn Công Tuyết “địa hình có nguồn gốc gì thì thổ nhưỡng được

thành tạo từ nguồn gốc đó”. Đúng hơn điều kiện địa mạo nào thì thổ nhưỡng đó,
còn về mặt tương quan giữa hai quá trình tạo hình thái và tạo thổ nhưỡng thì chúng
có quan hệ nghịch – khi quá trình tạo hình thái xảy ra, mạnh mẽ thì quá trình tạo thổ
nhưỡng kém hoặc ngừng hẳn, trái lại khi quá trình tạo hình thái yếu hoặc ngưng
nghỉ thì quá trình tạo thổ nhưỡng phát triển sâu sắc” [5].
Địa hình có vai trò đáng kể trong việc quyết định sự thể hiện cụ thể mối tác
động của các nhân tố khác trong việc tạo thành đất. Địa hình phân bố lại nước nên
ảnh hưởng đến chế độ nước trong đất, quá trình phong hóa hóa học… Sự trao đổi
năng lượng giữa Mặt Trời và đất đá cũng như sinh vật sống trên đó và xác hữu cơ ở
đó, sự trao đổi ấy khác nhau ở các sườn đồi núi theo hướng đông, tây, nam hay bắc,
cụ thể là sườn tây hứng nhiều nhiệt hơn sườn đông khiến cho chế độ nhiệt trong đất
khác nhau ở các sườn ấy; nơi cao bị xâm thực, nơi thấp được bồi tụ bằng sản phẩm
của xói mòn. Tất cả những hiện tượng đó ảnh hưởng đến sự hình thành đất [19].
- Vai trò quan trọng của địa hình trong sự hình thành đất là sự ảnh hưởng đối
với sự chuyển động vật chất rắn của đất, được thể hiện dưới tác dụng của trọng lực.
Sự ảnh hưởng này liên quan đến mức độ rửa trôi và sắp xếp lại thành phần vật chất
của vật liệu. Qua đó có thể đánh giá độ dày mỏng của lớp đất trên các bề mặt địa
hình.
- Sự phân đới các loại đất theo chiều thẳng đứng cũng được quyết định bởi
độ cao tuyệt đối của địa hình. Độ cao ảnh hưởng đến nền nhiệt ẩm, do vậy ảnh
hưởng tới tốc độ và mức độ các quá trình phong hóa đá và ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển của đất. Càng lên cao, quá trình phong hóa càng giảm, vỏ phong
hóa mỏng vì vậy các đất được hình thành có tầng dày mỏng hơn.
- Một trong những vai trò của địa hình đối với sự hình thành cảnh quan đó là
sự phân bố lại năng lượng Mặt Trời. Sự phân bố lại năng lượng Mặt Trời trên bề
mặt đất phụ thuộc vào độ cắt xẻ của địa hình. Hai yếu tố của địa hình quyết định
đến sự phân bố lại năng lượng Mặt Trời đó là độ dốc của sườn núi của các miền cao
và hướng phơi địa hình. Ở khu vực núi Ba Vì, sườn tây hứng nhiều nhiệt hơn sườn

12


đông khiến cho chế độ nhiệt trong đất khác nhau ở các sườn.
+ Sườn dốc đứng (dốc hơn 45
0
) thể hiện hầu như bằng sự mang đi hoàn toàn
các sản phẩm tạo thành đất.
+ Sườn dốc (20 – 45
0
) thể hiện bằng sự bóc mòn mạnh lớp đất, kết quả là lớp
đất trở nên đứt và giàu vật chất mảnh thô. Ở đây thường lộ đá gốc.
+ Sườn dốc thoải (5 – 20
0
), đặc trưng bằng những dấu hiệu rửa trôi lớp đất,
độ dày giảm và có nơi lộ trơ đá gốc.
+ Sườn thoải (dưới 5
0
), được đặc trưng bằng lớp thổ bì liên tục, do đó lớp đất
được bảo vệ nên còn khá dày.
Ở những sườn có độ dốc lớn, xảy ra quá trình xói mòn mạnh mẽ, ngược lại
đối với những sườn lõm xói mòn ít, nơi trũng thấp chủ yếu là tích tụ vật liệu; vì vậy
ảnh hưởng tới phẫu diện và tính chất đất. Nằm trong cùng một cảnh quan, thường
cách nhau chỉ khoảng mấy chục mét, các đất ở các bộ phận địa hình lồi lõm sẽ khác
nhau một cách cơ bản về chế độ nước, không khí, trị số pH, lượng các dạng di động
của các nguyên tố hóa học, về các đặc điểm của vòng tuần hoàn lớn và nhỏ của vật
chất.
- Chế độ ẩm của đất và sự chuyển của các dạng vận động trong nước của các
nguyên tố hóa học cũng chịu tác động của địa hình. Đối với các dạng địa hình lớn
ảnh hưởng đến chuyển động của các khối khí; sự phân bố lượng mưa rơi lại chịu chi
phối mạnh mẽ bởi các dạng trung và tiểu địa hình.
Những nhận xét trên có ý nghĩa rất quan trọng, từ những nghiên cứu địa mạo

về mặt phát sinh và động lực để khoanh ra các kiểu địa hình, trên đó thổ nhưỡng sẽ
được phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thổ nhưỡng dưới góc độ nguồn gốc phát sinh có
ý nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhưỡng
phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo
thổ nhưỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất kém
phì nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà còn
phản ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá trình ngoại
sinh xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con người tác động rất lớn đến cảnh

13

quan. Từ đó có các biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên đất, sử dụng hợp lý
không gian lãnh thổ.
b. Mối quan hệ giữa quá trình địa mạo và thổ nhưỡng
Sự hình thành và phát triển thổ nhưỡng gắn liền với sự phát triển của địa hình
hay nói cách khác quá trình tạo thổ nhưỡng có tương quan với quá trình tạo hình
thái. Trên dạng địa hình nào sẽ hình thành nên loại thổ nhưỡng đó. Mối quan hệ
giữa địa mạo và thổ nhưỡng là mối quan hệ trái ngược nhau: Khi quá trình tạo hình
thái mạnh, tức là bề mặt địa hình bị biến đổi mạnh thì quá trình tạo thổ nhưỡng sẽ
giảm yếu, hơn nữa đất còn bị bào mòn, cắt cụt và trẻ hóa liên tục. Điều này đặc biệt
thấy rõ trong các miền bán khô hạn. Khí hậu khắc nghiệt làm cho lớp phủ thực vật
nghèo nàn thưa thớt, sườn bị các quá trình phong hóa vật lý và trọng lực bóc lộ liên
tục. Lớp thổ nhưỡng do đó mỏng dần, vì phần được tạo mới không bù lại được phần
đã bị bóc đi.
Vào những giai đoạn khí hậu khô nóng là giai đoạn diễn ra quá trình phong
hóa vật lý phát triển mạnh làm phá hủy đá gốc, tích tụ vật liệu, vỏ phong hóa khá
dày. Vào giai đoạn khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, tập trung làm cuốn trôi, vận
chuyển vật liệu theo cả dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, hình thành các khe xói
chia cắt bề mặt địa hình, khi đó quá trình tạo hình thái diễn ra mạnh mẽ. Các sản

phẩm phong hóa được vận chuyển từ trên núi cao, những nơi địa hình cao xuống
những nơi địa hình trũng thấp tích tụ ở đó.
Vật liệu ở những nơi có địa hình cao – nơi có quá trình tạo hình thái mạnh –
bị vận chuyển đi nơi khác, có khi bị lộ trơ cả đá gốc tạo điều kiện cho quá trình
phong hóa đá tiếp tục xảy ra vào những giai đoạn khí hậu khô nóng; còn những nơi
có địa hình thấp trũng, quá trình tạo hình thái diễn ra yếu hoặc không diễn ra sẽ tập
trung vật liệu kết hợp với lớp phủ thực vật dày hình thành lớp vỏ phong hóa khá
dày, lớp thổ nhưỡng dày mà không bị vận chuyển đi nơi khác.
Do đó, khi xem xét mối tương quan giữa quá trình tạo hình thái và quá trình
tạo thổ nhưỡng không thể tách rời yếu tố khí hậu của môi trường địa lý và yếu tố
vật chất, thạch học. Quá trình trên mới chỉ dừng lại ở mức bóc mòn di chuyển vật
liệu ở dạng thô. Còn quá trình laterit liên quan đến sự di chuyển của các oxit chứa

14

trong thành phần thạch học của từng loại đá. Trong cùng một điều kiện khí hậu, trên
cùng một loại đá nhưng có nơi hình thành loại đất này có nơi lại hình thành loại đất
khác do đó sẽ ảnh hưởng tới loại cây trồng và hướng sử dụng tài nguyên đất.
Trên mỗi đơn vị địa hình khác nhau sẽ xảy ra quá trình tạo hình thái khác
nhau quyết định đến tính chất và độ dày của thổ nhưỡng. Trên bề mặt đỉnh các núi
thấp thường thoải, độ dốc không lớn có khả năng lưu giữ các sản phẩm phong hóa,
vì vậy tầng đất khá dày và thực vật phát triển mạnh.
Trên các sườn núi quá trình trọng lực xảy ra là chủ yếu đã vận chuyển các
vật liệu phong hóa tại chỗ xuống chân sườn vì vậy thổ nhưỡng rất mỏng hay có chỗ
không có và lộ trơ đá gốc. Dưới chân sườn chủ yếu xảy ra quá trình tích tụ vật liệu
do đó lớp thổ nhưỡng dày. Tuy nhiên để có những hướng sử dụng hợp lý tài nguyên
đất ở mỗi vùng lãnh thổ phải phân tích đặc điểm địa mạo – thổ nhưỡng của khu vực
đó.

Hình 1.2: Sơ đồ thể hiện mối tương quan tạo thổ nhưỡng với độ dốc địa hình [13]

- Ở trên những bề mặt tương đối bằng phẳng, các sản phẩm phong hóa được
tích tụ tại chỗ tạo lớp vỏ phong hóa dày, hình thành nên lớp thổ nhưỡng cũng khá
dày.
- Trên sườn dốc, độ dốc lớn, quá trình trọng lực diễn ra nhanh chóng đã di
chuyển các vật liệu phong hóa xuống chân sườn, quá tình deluvi diễn ra hầu khắp ở
đây, vỏ phong hóa mỏng dần, thổ nhưỡng không hoặc ít được hình thành ở trên
những sườn dốc này.
- Ở các chân sườn, độ dốc giảm, là nơi tích tụ vật liệu được đưa từ trên sườn

15

xuống. Do đó lớp thổ nhưỡng được hình thành phát triển ở chân sườn tạo ra loại đất
dốc tụ phân bố trên các nón phóng vật dưới đáy các thung lũng.
- Ở các bãi bồi do độ dốc nhỏ và chịu ảnh hưởng của hoạt động dòng chảy,
đất chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng năm, tầng đất rất dày và luôn được trẻ hóa.
Từ những phân tích ở trên cho thấy xói mòn đất cũng như quá trình thành tạo
vỏ phong hóa – thổ nhưỡng chịu ảnh hưởng của độ dốc, quá trình rửa trôi khu vực
nghiên cứu khá mạnh.
Giữa thổ nhưỡng và các quá trình bề mặt có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau.
Khi nghiên cứu đất trên một sườn dốc theo hướng tiếp cận chuỗi đất có thể
đánh giá được lịch sử phát triển của sườn dốc có ổn định hay không trong lịch sử.
Trên lớp đất bề mặt đã ghi lại đặc điểm địa mạo bề mặt, thích hợp cho việc đánh giá
sự tiến hóa của địa hình. Các quá trình địa mạo ảnh hưởng đến quá trình tiến hóa
sườn dốc thể hiện thông quá sự vận chuyển xuống sườn dốc các vật liệu sườn và sự
phân bố của chúng dưới chân sườn dốc.
1.1.3 Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng
a. Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng
Đất được coi như một đơn vị cảnh quan. Địa mạo – thổ nhưỡng là một lĩnh
vực khoa học nghiên cứu đất trên cảnh quan. Dễ hiểu, đất liên tục trên cảnh quan
được phân chia thành các đơn vị riêng biệt. Đơn vị thổ nhưỡng là đơn vị đất phổ

biến nhất được mô tả, lấy mẫu và phân loại theo các nhà thổ nhưỡng học. Mối quan
hệ về kích thước hay tỷ lệ của đơn vị thổ nhưỡng thuộc về khái niệm sử dụng và
chức năng cần thiết cho việc mô tả và phân loại. Tuy nhiên, đơn vị thổ nhưỡng
không có ranh giới rõ ràng, vì vậy không phải là đơn vị cảnh quan tự nhiên. Quá
trình địa mạo xảy ra bởi tác nhân khí hậu như nước, gió, băng và tác nhân trọng lực,
sự tác động của cảnh quan dường như là liên tục. Cảnh quan có ranh giới tự nhiên
có thể hạn chế hoặc điều khiển sự di chuyển của khối vật chất và năng lượng. Ví dụ
như ranh giới tự nhiên là đường phân địa hình, sự tiếp xúc giữa các đá khác nhau
hay các nhóm trầm tích, sự uốn cong của các đường độ dốc hay hình dáng và sự tiếp
xúc giữa tuổi khác nhau, nguồn gốc và cấu trúc bên trong của địa hình.

16

Đất hình thành trên hầu như tất cả các vị trí của cảnh quan. Do đó, lịch sử
của sự tiến hóa cảnh quan có quan hệ mật thiết gắn liền với lịch sử phát triển đất tại
một vị trí.
Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng là một hệ thống đất được kết cấu bởi các
hợp phần đất lặp lại theo những trật tự xác định, liên quan với đặc điểm địa hình và
có quan hệ tương quan giữa các hợp phần tạo thành một tổng thể thống nhất [24].
Nghiên cứu cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng là nhiệm vụ của khoa học địa
mạo – thổ nhưỡng. Nó là sự tổng hợp của nhiều ngành khoa học nghiên cứu về trái
đất, trong đó lấy đối tượng nghiên cứu của khoa học địa mạo và thổ nhưỡng là
chính.
Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng bao gồm các hợp phần đất có quan hệ với
nhau thông qua dòng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài.
Với đặc tính đó, mỗi cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng đều có các tính chất
đặc trưng sau:
- Có ranh giới xác định.
- Dòng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài thông qua
ranh giới của mỗi cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng.

- Sự tồn tại và thay đổi đặc tính vật lý, trạng thái đặc trưng của mỗi cảnh
quan địa mạo – thổ nhưỡng phụ thuộc vào sự di chuyển và biến đổi của dòng vật
chất và năng lượng thông qua các phản ứng hoá học.
- Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng tồn tại ở trạng thái bền vững và cân
bằng nhờ vào sự cân bằng về tốc độ cho và nhận các dòng vật chất và năng lượng.
Khi tốc độ đó thay đổi kéo theo sự thay đổi trạng thái bền vững và cân bằng của
cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng ban đầu. Khi đó nó sẽ chuyển sang dạng cảnh
quan địa mạo – thổ nhưỡng mới đạt được trạng thái cân bằng và bền vững ở tốc độ
cho và nhận của dòng vật chất và năng lượng ấy. Sự tích tụ nguồn năng lượng và
vật chất trong mỗi cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng phụ thuộc vào tốc độ của dòng
vật chất và năng lượng, mức độ tích tụ vật chất và năng lượng càng cao thì sự biến
đổi cảnh quan càng giảm.
b. Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng là một bộ phận của cảnh quan địa lý

17

Cảnh quan trong nghệ thuật được hiểu là sự biểu hiện của một địa phương
nào đó; trong địa lý, cảnh quan được hiểu là một khái niệm chung, đồng nghĩa với
khái niệm địa tổng thể (địa tổng thể là một phức hệ các yếu tố tự nhiên và xã hội có
tác động qua lại lẫn nhau thông qua dòng vật chất và năng lượng) của bất kỳ cấp
nào (theo Minkov F.N, Armand…).
Nếu đặt cảnh quan địa lý theo cách hiểu như một đơn vị cá thể thì: "Cảnh
quan địa lý là một địa hệ thống thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất theo các dấu
hiệu địa đới và phi địa đới, và bao gồm một tập hợp các địa hệ địa phương liên kết
với nhau (Ixatrenko,1965)".
Cũng theo cách hiểu này, Vũ Tự Lập cho rằng:" Cảnh quan địa lý được
phân hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có
một cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu,
kiểu thuỷ văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao hàm tổ hợp
có qui luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu

trúc ngang đồng nhất" (V.T.Lập,1976).
Với cách hiểu cảnh quan địa lý và cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng như đã
nói ở trên, thấy rằng cảnh quan địa lý đã chứa trong nó cảnh quan địa mạo – thổ
nhưỡng hay cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng chỉ là một bộ phận phản ánh đặc điểm
cảnh quan địa lý. Nói cách khác, cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng là một tập hợp
con trong tập hợp lớn cảnh quan địa lý.
Tính đồng nhất của cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng được đặc trưng bởi
tính đồng nhất của cấu trúc bên trong của nó (tính đồng nhất của các tổ hợp đất).
Cảnh quan địa mạo – thổ nhưỡng có cấu trúc không gian nằm trong cấu trúc
không gian của cảnh quan địa lý. Nó bao gồm cấu trúc ngang và cấu trúc đứng được
biểu diễn như sau:



Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc theo chiều nằm ngang của hệ thống cảnh quan địa mạo –
thổ nhưỡng [24]
Khoanh đất
sơ đẳng

Tổ hợp đất
Cảnh quan địa mạo
– thổ nhưỡng

Quyển đất

×