Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.33 MB, 143 trang )

m Ậ
ặ é -
S cm ỉ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ
NGỤY KIM PHƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VÓN ĐẦU TƯ XÂ YD ựN G c ơ BẢN TỪ NGUÒN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẲC GIANG
1
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VÃN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng (lân khpa li9C,v XS. NgỊiyểo Thị Minh Tâm
TRUNG TÁM THÕNG TIN THƯ VIỆN
' 1 - 1 0 | 3 4 ^ )
HÀ NỘI - THẢNG 08 NĂM 2009
MỤC LỤC
Lời can đ o an 1
Danh nục chữ viết t ẳ t 2
Danh nục bảng biểu, so đ ồ
4
Mởđầi 5
Chương 1
MỘI SÓ VÁN ĐÊ LÝ LUẬN c ơ BẢN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DựNG c ơ 10
BẢN VẦ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÓN ĐẦU TƯ XÂY DựNG c ơ BẢN
1.1. Ú LUẬN CHƯNG VÈ ĐẢU TƯ XDCB 10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XD CB 10
1 1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư X DCB

.



10
»
1. .1.2. Đặc điểm của đầu tư X DC B 11
1.1.2. ĩhân loại ĐT-XDCB 13
1.1.3. Chức năng của đầu tư XD CB

15
1.1.4. \ai trò của đầu lư XDCB đối với tăng trưởng và phát triển 16
1.1.5. Xốn và nguồn vốn đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước 17
1. .5.1. Phân loại các nguồn vốn đầu tư X D CB

18
1. .5.2. Đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước 19
1.2. HẸU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU T Ư

20
1.2.1. Lhái niệm, phân loại, nguyên tắc và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
1 1 20
đụng vm đầu tư X DC B
1.ỉ. 1.1. Phân loại hiệu q u ả 20
l .ĩ. 1.2. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư X D CB

21
l.ỉ.1.3. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XD CB 21
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ 22
nguồn fốn N SN N
1 .Ĩ.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo từng dự á n

23

1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của địa phương,
, , I ' 29
vùng Vỉ toàn bộ nên kinh t ê

1.3. c / c NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ s ử DỤNG VỐN
ĐÀU ĩ ư XDCB TỪNGƯÔN VỐN N SN N 31
1.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư X D CB 31
1.3.2. Các chính sách kinh tế 32
1.3.3. Chẩt lượng công tác quản lý đầu tư xây dựng 33
1.3.4. Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành 36
1.3.5. \a i trò của các chủ thể tham gia quản lý đầu tư xây dựng

36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 37
Chương 2
THỤC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ s ử DỤNG VÓN ĐẦU TƯ XDCB TÙ 39
NGUỒN VÓN NSĐP TỈNH BẮC GIANG THỜI KỲ 2001-2007
2.1. TCNG QUAN TÌNH HÌNH KT-XH CÙA TỈNH BẮC GIAN G

39
2.1.1. Eiều kiện tự nhiên
39
2.1.2. lình hình kinh tế xã hội của tỉnh 40
2.1.3. Tinh hình thu- chi Ngân sách tỉnh Bắc G iang 41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDỚB VÀ HIỆU QUẢ s ử
d ụ n g VÔN đ ầ u T ư XDCB TỪNSĐP g i a i đ o ạ n 2001-2007

44
2.2.1. Tiực trạng đầu tư XDCB từ nguồn NSĐP giai đoạn 2001-2007


44
2.21.1. Tình hình huy động vốn đầu tư X DCB 44
2.2.1.2. Tình hình thực hiện đầu tư
48
2.2.2. Một sổ kết quả và thành công trong đầu tư XDCB từ nguồn Ngân sách
địa phưmg tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000-2007
2.2.2.1. Kết quả và những thành công
.
50
2.12.2. Nguyên nhân đẫn đến thành công

57
2.2.3. Những tồn tại yếu kém trong sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sáỉh địa phương
2.2.3.1. Những tồn tại yếu k ém 60
2.2.3.2.Nguyên nhân của những tồn tại 73
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2 77
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ s ử DỤNG VÓN NGÂN SẢCH 79
ĐỊA PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯXDCB TỈNH BẤC GIANG
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TÊ - XẢ
HỘI TNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 79
PHÁT HR.IỂN ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Piương hướng và mục tiêu chủ y ếu
79
3.1.2. Miu cầu về vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2006-2010, dự báo nhu cầu
2 í 8 3
đến năn 2015 và định hướng phân bô vô n
3.2. Ql AN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ s ử DỤNG VÓN ĐẦU TƯ
XDCB THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 87
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỪ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

XDCB TỪ NGUÔN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIAN G

91
3.3.1. Các giải pháp chung
: 91
31.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
.
91
3.;. 1.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài h ạ n

1 94
3.1.1.3. Đổi mới chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư phù hợp với định
’ ' ' 96
hướng chuyên dịch cơ câu kinh tê hợp l ý
.

3.;. 1.4. Hoàn thiện chính sách huy động vốn đầu tư 98
3.3.2. Ci ải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho các dự án
đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách địa phương

,

^
3.J.2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức điều
z i 101
hành kể hoạch vốn đâu t ư

3.J.2.2. Nâng cao chất lượng dự án đầu tư 102
3.;.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cẩp và uỷ quyền
trong qĩản lý dự án đầu tư XD CB

3.3.2.4. Lựa chọn và nâng cao năng lực trách nhiệm của các đơn vị chủ
đầu tư, ?an quản lý dự á n * ^
3J.2.5. Tổ chức tốt công tác GPMB 108
Chương 3
3.J.2.6. Hoàn thiện công tác đấu th ầ u
110
3.J.2.7. Nâng cao chất lượng quản lý giá công trình xây đ ựn g

112
3.J.2.8. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư, nâng cao chất lượng
' i , 113
thanh tcán vôn và quyêt toán dự án hoàn thành

3.12.9. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia quản
X
116
lý đầutxX D C B
3J.2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đốỉ với hoạt
động đẳu tư X D CB 117
3.4. MỘT SỐ KIÉN N G H Ị 118
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 120
KẾT LUẬN CHUNG 122
Danh rrục tài liệu tham khảo
.

125
PHỤ LỤC ;

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia

Hà Nội, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo
trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế.
Tôi xin cam đoan: bản Luận văn “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
S ử DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DựNG c ơ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG” tôi đã thực hiện độc lập dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị Minh Tâm. Luận văn không hề sao
chép các công trình nghiên cứu hay các đề tài khoa học đã được công bố.
Trường hợp có sử dụng tư liệu trích dẫn tôi đều có giải thích về nguồn trích
dẫn và tác giả.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Minh Tâm -
người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn; xin được gửi lời cảm ơn chân trọng nhất tới các thầy giáo, cô
giáo, cơ quan, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Với sự giúp đỡ tận tình nói trên, bản luận văn này đã đạt được một số kểt
quả nhất định - tuy nhiên, luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và
các đồng nghiệp để tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2009
Ngụy Kim Phương
1
DANH MỤC CHỮVIÉT TẮT
C hữ viết tắt
Nguyên nghĩa
ĐTXDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB Xây đựng cơ bản
VPT Vốn đầu tư
NSNN

Ngân sách Nhà nước
NS
Ngân sách
K 7 -X H Kinh tế - xã hội
NSĐP Ngân sách địa phương
ĐT
Đầu tư
TMĐT
Tổng mức đầu tư
ƯBND Uỷ ban nhân dân
TW Trung ương
GPMB Giải phóng mặt bằng
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
K"ĐT Kinh tế đầu tư
SX Sản xuất
TSCĐ Tài sản cố định
ODF
Tài trợ phát triển chính thức
ODA HỒ trợ phát triển chính thức
NGO
Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chỉnh phủ
FPI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
SXKD Sản xuất kinh doanh
DMNN Doanh nghiệp nhà nước
DM Doanh nghiệp
2
KH
Kế hoạch
XD

Xây dựng
VL.XD
Vật liệu xây dựng
DA Dự án
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, s o ĐÔ
Biểu số 2.1
Tổng sản phẩm(GDP) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2007
Biểu số 2.2
Tình hình Ngân sách tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2007
Biểu số 2.3
Tổng hợp nguồn vốn đầu tư tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2007
Biểu số 2.4
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tình Bắc Giang giai đoạn 2001-2007
Biểu số 2.5
GDP (Giá thực tế) phân theo cơ cấu ngành kinh tế của cả nước,
vùng Đông Bắc và Bắc Giang
Biểu số 2.6
Hệ sổ ICOR tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2007
Biểu số 2.7
Bố trí kế hoạch ĐTXDCB tập trung hàng năm
1 Biểu số 2.8
Tình hình thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1 Biểu số 3.1 Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2010
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu kỹ thuật vổn đầu tư ngành nông lâm nghiệp
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu kỹ thuật vốn đầu tư ngành công nghiệp-xây dựng
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu kỹ thuật vốn đầu tư ngành dịch vụ
Biểu đồ 2.4

Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ
4
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẨP THỈÉT CỦA ĐÊ TÀI
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đưa đất nước ta trở thành một nước công
nghiệp, có tốc độ phát triển nhanh và bền vững trong hội nhập kinh tể quốc tế.
Trong những năm qua, nhờ đầu tư XDCB nên có rất nhiều công trinh hoàn
thành đưa vào sử đụng trên các lĩnh vực: năng lượng, công nghiệp khai thác,
chế biến, nông-lâm nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tể, đẩy mạnh tăng trường và cải thiện đời sổng nhân
dân, làm tiền đề cho việc chẩn hưng và phát triển kinh tế của đất nước.
Đối với tỉnh Bắc Giang tuy trong các năm qua đã có nhiều thành tựu
trong phát triển kinh tế, nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã
đạt được trên mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Năm
2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,6%, năm 2007 đạt 10,23%, năm 2008
đạt 9,1%. Tuy nhiên, Bắc Giang vẫn là tỉnh miền núi có xuất phát điểm về
kinh tế ở mức thấp so với mặt bằng chung cả nước; ngân sách luôn ở trong
tình trạng mất cân đổi, thu thấp hơn chi; nguồn thu không ổn định (Trong các
năm 2006, 2007, 2008 nguồn thu từ tiền đất chiếm khoảng 30%-40% tổng thu
ngân sách trên địa bàn). Đe đưa Bắc Giang thoát khỏi những lạc hậu, yếu kém
về kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cần tăng cường thu hút đầu tư trên
địa bàn tình, trong đỏ đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN sẽ hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, đẩy mạnh thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Giang. Nguồn vốn XDCB đầu tư từ
NSNN còn có tác dụng kích thích và định hướng đầu tư từ các nguồn vốn
khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu và tạo tiền để phát triển kinh tế mạnh mẽ.
Tăng cường huy động vốn cho ĐTXDCB là giải pháp quan trọng để đẩy
5

nhanh tổc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tuy nhiên, với nguồn thu ngân sách
tỉnh còn hạn hẹp và không ốn định như hiện nay thì bên cạnh việc huy động
tối đa nguồn lực cho XDCB, việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả cao là đòi
hỏi cấp thiết được đặt ra .
Trên thực tế trong những năm qua đầu tư XDCB từ nguồn NS địa
phương tỉnh Bắc Giang còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây đựng cơ bản còn thấp; thất thoát và lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu như: chủ trương đầu
tư; lập dự án, thiết kể; thi công xây dựng; quản lý khai thác Đây là một
trong những vấn đề bức xúc khộng chỉ đối với tình Bắc Giang mà còn đối với
toàn xã hội. Chống thất thoát lãng phí trong XDCB, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị
và toàn thể nhân dân - cần phải đồng bộ thực hiện để sớm đưa tỉnh Bắc Giang
ra khỏi tinh trạng kém phát triển, đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền
vững.
Xuất phát từ những lý do trên, là một cán bộ tham gia quản lý tài chính
đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, trực tiếp theo dõi, quản lý nguồn vốn đầu tư
XDCB thuộc ngân sách địa phương, qua quá trình được tham dự khoá đạo tạo
thạc sỹ của trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội tôi đã chọn vấn
đề: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn
tốt nghiệp.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u
Trong một số năm gần đây đã có nhiều tác giả và nhiều công trình
khoa học nghiên cứu về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản cũng như những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn Hỏi chung và vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, đề xuất các giải pháp chống thất thoát, lãng
6
phí trong đầu tư xây dựng cơ bản Trong đó cỏ một số công trình khoa học
tiêu biểu như:

- Nguyễn Đẩu, "Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành
phổ Đà Nang - Thực trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 1999,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Mai, "Phân tích và quản lý các dự án đầu tư'\ NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Hồng Minh, "Phân tích hiệu quà đầu tư", NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 1993.
- Trương Quốc Cường, Một sổ vẩn để về xác định hiệu quả kinh tế cùa
đầu tư, Tạp chí Ngân hàng, số 22 tháng 11/1998. .
- GS.TS Trần Văn Chử, "Thất thoát trong đầu tư phát triển: nguyên
nhân và giải pháp khắc phục", Tạp chí Lý luận chính trị, sổ 6/2005.
- Phan Tất Thứ, "Hoàn thiện phương pháp đảnh giá hiệu quà dự án
đầu tư công cộng tại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2005.
- TS. Trần Đình Khải, ''Mộ/ sổ vấn đề vé đổi mới quản lý đầu tư xây dựng
và đấu thầu ở nước ta hiện nay", Tạp chí Kinh tế và dự báo, sổ 12/năm 2005.
- TS. Lê Hùng Sơn, "Biện pháp góp phần chổng thất thoát lãng p hí
trong đầu tư xây dựng", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh
tế quổc dân, sổ 3/năm 2006
Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến tình hình
quản lý, việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư XDCB trong việc
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tại tỉnh Bắc Giang, cho đến nay vẫn
chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tỉnh. Đây là vấn
đề được nghiên cứu ở phạm vi hẹp nhưng đi sâu phân tích hiện trạng đầu tư từ
7
nguồn vốn NS địa phương từ đó đưa ra hệ thống giải pháp toàn điện, trong đó
đặc biệt đi sâu vào các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, chổng thất thoát
lãng phí ở tất cả các khâu trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ NGHIÊN c ứ u
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
nguồn ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
»
- Khái quát hoá, hệ thống hoá và bổ sung những vẩn đề lý luận chung
liên quan đến nội dung của đề tài thuộc lĩnh vực ĐTXDCB và hiệu quả sử
dụng vốn ĐTXDCB của NSNN.
- Khảo sát thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ĐT XDCB của NS địa
phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ĐT XDCB của NS địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
tiếp theo.
4. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ử u
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đổi tượng nghiên cứu của đề tài là: vốn ĐTXDCB và hiệu quả sử đụng
vổn ĐTXDCB thuộc NSNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Vốn ĐTXDCB thuộc ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang.
- v ề thời gian: Đánh giá thực trạng thời kỳ từ năm 2001-2007; Từ đó
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho giai đoạn
tiếp theo.
8
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ử u
Đề tài thuộc lĩnh vực KT-XH, đo đó phương pháp nghiên cứu chủ yếu
là chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư duy trừu tượng và khảo sát thực tế; thống kê
số lớn, tổng hợp và phân tích sổ liệu thống kê. Ngoài ra các bảng biểu, biểu

đồ, còn được sử dụng để so sánh minh hoạ, rút ra những kết luận cần thiết.
6. DỤ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VÃN
- Xác định được vai trò quan trọng của vốn ĐTXDCB thuộc nguồn vốn
NS địa phương trong sự nghiệp phát triển KT-XH của Bắc Giang.
- Đánh giá xác đáng thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
thuộc NS địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2000-2007
với những thành công, tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một cách toàn diện và có hệ thống các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách địa phương trong
giai đoạn tới, đặc biệt xây dựng hệ thống các giải pháp để chống thất thoát
lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư cho các dự án XDCB từ nguồn vốn NS địa
phương tỉnh Bắc Giang.
7. BÓ CỤC CỦA LUẶN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu chính của Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư XDCB và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2001 - 2007.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư XDCB tỉnh Bắc Giang.
9
MỘT SỚ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN c o BẢN VÈ ĐẦU TƯ XÂY DỤÌVG c o
BẢN VÀ HIỆU QUẢ s ử DỤNG VỐN ĐẦU TU XÂY DựNG c ơ BẢN
1.1. LÝ LUẬN CHƯNG VỀ ĐẦU TƯ XDCB
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB
/, 1,1, /. Khái niệm về đầu tư và đầu tư XDCB
Có nhiều khái niệm về đầu tư nhưng tựu chung lại có thể hiểu: “Đầu tư
nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn

lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”( Giáo trình KTĐT). Qua khái niệm
trên ta thấy mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là kết quả, lợi ích lớn hơn so
I
với nguồn lực nhà đầu tư đã bỏ ra. Nguồn lực ở đây có thể ià tiền, là tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ Những kết quả sẽ đạt được
cũng có thể là tăng thêm các tài sản tài chính, vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực sức lao động Đầu tư khác với việc mua sắm, cất trừ, để dành (mục tiêu
chỉ cần giữ được giá trị vốn cỏ, không nhất thiết phải sinh lời).
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, hoạt động
đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực KT- XH để thu được lợi ích dưới
các hình thức khác nhau. Có thể chia hoạt động đầu tư thành các loại: Đầu tư
phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại.
Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng,
đường xá ) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng ), gia tăng năng ỉực sản xuất,
tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển không chỉ trực
tiếp làm tăng tài sản của chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế.
Loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư, tác
động gián tiếp đến tăng tài sản của nền kinh tế xã hội thông qua sự đóng góp
Chuông 1
10
tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung cấp
vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân phổi
các sản phẩm do kết quả đầu tư phát triển tạo ra, đó là đầu tư tài chính và đầu
tư thương mại.
Đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là 3 loại đầu tư
luôn tồn tại và có quan hệ tương hỗ với nhau, trong đó đầu tư phát triển là bộ
phận cơ bản, tạo tiền đề để tăng tích luỹ, phát triển hoạt động đầu tư tài chính
và đầu tư thương mại.
Theo nội dung, đầu tư phát triển bao gồm đầu tư tài sản vật chất và đầu

tư phát triển những tài sản vô hình. Theo đặc điểm của các kết quả đầu tư, đầu
tư phát triển các tài sản vật chất được phân chia thành đầu tư cơ bản và đầu tư
vận hành. Đầu tư cơ bản ỉà hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cổ định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực KT-XH khác nhau; Xét về mặt tổng thể thì
không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các tài sản cố định bao
gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật theo quy định của Nhà nước. Đầu tư vận hành là
việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục vụ cho các tài sản cố
định hoạt động.
Để có được tài sản cổ định, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách
khác nhau như: xây dựng m ớ i, mua sắm, đi thuê
Hoạt động đầu tư cơ bản bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các tài
sản cổ định được gọi ià đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư XDCB đóng vai trò
quan trọng đổi với tăng trưởng và phát triển của đom vị, địa phương và quốc
gia. Nó tác động mạnh đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược phát triển KT-
XH của quốc gia trong từng thời kỳ, nó gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật
chất cùa nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
11
/. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XĐCB

Hoạt động đầu tư XDCB có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội. Nó tạo ra những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển KT-XH: xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, nhà máy công xưởng, dây chuyền SX
và như vậy, đầu tư XDCB đòi hỏi cần một ỉưọmg vốn rất lớn. Quy mô vốn đầu
tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính
sách, quy hoạch, kể hoạch đầu tư đúng đắn, đầu tư có trọng điểm và quản lý
chặt chẽ vốn đầu tư. Để đáp ứng yêu cầu đầu tư XDCB, các quốc gia - đặc
biệt là các nước đang phát triển và các nước kém phát triển phải huy động tối

đa các nguồn nội lực cũng như tìm các giải pháp tăng cường thu hút các
nguồn lực đầu tư từ bên ngoài (Vốn ODA, FDI, NGO ).
Hai là, thời kỳ đầu tư XDCB thường rất dài, qua nhiều công đoạn khác
nhau. Việc thi công xây dựng thường không theo dây chuyền hàng loạt mà
tuỳ theo các điều kiện địa chất tự nhiên và yêu cầu sử dụng để có thiết kế xây
dựng phù hợp do đó trải qua thời gian dài mới đưa công trình vào khai thác
sử dụng. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình đầu tư XDCB phải phân bổ
nguồn lực hợp lý, tập trung đầu tư dứt điểm các hạng mục độc lập để có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, thời gian vận hành các két quả đầu tư kéo đài, thời gian khai
thác sử dụng các dự án thường là 20 năm, 30 năm hoặc lâu hơn íuỳ thuộc vào
tính chất của từng dự án. Thời kỳ đầu tư dài và thời gian vận hành dự án kéo
dài tạo nên độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là những đặc điểm riêng của đầu
tư XDCB ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý đầu tư.
Thứ tư, các kết quả đầu tư XDCB thường phát huy tác dụng ở ngay nơi
nó được xây dựng. Do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời gian đưa
12
công trình vào khai thác sử dụng chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự
nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Không thể dễ đàng di chuyển các công trình đã
đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên trong công tác quản lý hoạt động đầu tư,
đặc biệt là trong khâu chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư cần đặc biệt lưu
ý đặc điểm này. cần khảo sát xác định nhu cầu, nguồn cung cấp các yếu tố
đầu vào và dự báo sự phát triển trong tương lai để xác định mục tiêu và quy
mô đầu tư hợp lý làm cơ sở cho việc xác định chủ trương và có quyết định
đầu tư đúng đắn. Bài học về việc thất bại trong đầu tư xây dựng các nhà máy
mía đường của Việt Nam là một ví dụ điển hình cho việc không tôn trọng các
đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB.
Thứ năm, đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng có độ rủi ro cao.
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các
kết quả đầu tư cũng dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư XDCB

thường cao. Rủi ro đo đầu tư có thể do nhiều nguyên nhân: do năng lực của
chủ đầu tư và của nhà thầu kém, do chất lượng nguyên vật liệu kém hoặc do
các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ Để hoạt động đầu tư
XDCB có hiệu quả cần nhận diện rủi ro, xác định nguyên nhân để có giải
pháp khắc phục phù hợp.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB
của NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
đầu tư bị tách rời nhau. Trong trường hợp này, vốn đầu tư thuộc quyền sỡ hữu
của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn
NSNN đành cho đầu tư XDCB, có thẩm quyền quyết định đầu tư; Song
quyền sử dụng vốn đầu tư lại Nhà nước được giao cho một tổ chức khác - đó
ỉà các Chủ đầu tư - người được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý
và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
13
Xuât phát từ đặc điêm này mà trong quản lý vôn đâu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước dễ bị thất thoát. Nếu các Chủ đầu tư, các Ban
quản lý dự án không nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ không đáp ứng được yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, và có chế tài xử phạt trách nhiệm thì thất thoát
lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN ỉà không thể tránh khỏi.
1.1.2. Phân loai ĐT-XDCB
Theo nhừng tiêu thức khác nhau có thể phân loại đầu tư XDCB thành
nhiều loại khác nhau, sau đây là một sổ cách phân loại chủ yếu:
Cách 1, dựa vào loại hình xây dựng, đầu tư XDCB được chia thành:
- Đầu tư xây dựng mới: Là việc đầu tư để xây dựng những đối tượng
hoàn toàn mới không gẳn liền với các cơ sờ sẵn có đang hoạt động. Đây là
hình thức tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Nhờ hình thức này mà năng lực sản
xuất được tăng ỉên cả về sổ lượng và chất lượng.
- Đầu tư xây dựng mờ rộng và đổi mới máy móc thiết bị: Là đầu tư để
mở rộng năng lực sản xuất hiện cỏ đang hoạt động (đầu tư mở rộng), hoặc

thay thế những máy móc CÜ hiện có bằng những máy móc, thiết bị mới tiên
tiến hiện đại hơn (đổi mới máy móc thiết bị). Đây cũng là hình thức tái sản
xuất mở rộng TSCĐ và được gọi ỉà đầu tư chiều sâu.
- Đầu tư khôi phục: Là việc đầu tư nhằm khôi phục những đối tượng
vốn đang hoạt động nhung vỉ một lý do nào đó (thiên tai, chiến tranh v.v )
mà bị hư hỏng không hoạt động được nữa.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta quan sát quá trình đầu tư trong mối
quan hệ đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng, qua đó thấy được những nét
chung về chất lượng tài sản cố định và hiệu quả đầu tư.
Cách 2, theo lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư XDCB bao gồm: Đầu
tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của nền
14
kinh tế, đầu tư phát triển hạ tầng xã hội (Y tể, giáo dục ), đầu tư cho công
nghiệp và đầu tư những lĩnh vực khác. Phân loại theo tiêu thức này là căn
cứ để xác định cơ cấu đầu tư, quy mô vổn đầu tư, kểt quả và hiệu quả đầu tư
cho từng ngành, từng lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Cách 3, theo phân cấp quản lý, đầu tư XDCB được chia thành: đầu tư
theo các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B và nhóm c . Trong đó,
dự án quan trọng quốc gia do chủ đầu tư lập Báo cáo đầu tư trình quốc hội
xem xét quyết định về chủ trương đầu tư, Thủ tướng quyểt định đầu tư. Các
dự án còn lại không phải lập Báo cáo đầu tư, Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết
định đầu tư.
Cách 4, dựa vào mối quan hệ giữa người bỏ vốn và người quàn lý sử
dụng vốn, người ta phân đầu tư thành:
- Đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp tiếp.
Đầu tư gián tiếp: Là phương pháp đầu tư mà người bỏ vốn không tham gia
trực tiếp vào việc quản trị công việc kinh doanh, sử dụng kết quả đổi tượng đầu tư
sau này. Ở đây người đầu tư sẽ mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, chứng

khoán ,trái khoán để hưởng lợi tức, vì vậy còn gọi là đầu tư tài chính.
Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản trị kinh doanh đổi tượng do két quả của vổn đầu tư XDCB tạo nên.
1.13. Chức năng của đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có một số chức năng sau:
Một là, Chức năng năng lực:
Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của đầu tư
XDCB. Các năng lực mới do đầu tư XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và
thông qua đó, các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực
15
được tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất (ở vốn đầu tư
vào khu vực 1 và khu vực 2) hoặc phát triễn sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu cuối cùng (ở vốn đầu tư vào khu vực 3) hoặc khả năng bảo
vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng xấu đến
sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB.
Các chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ cho chức năng này.
Hai là, Chức năng thay thể:
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng
tổ hợp các nhân tổ sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố
này do kết quả của quá trình đầu tư XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng
thay thế phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí ở các khu vực sản xuất vật
chất nhờ quá trình đầu tư XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm
bào tiết kiệm các chi phí sản xuất. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, chức năng thay thế của ĐT-XDCB ngày càng tăng lên (vì bản
chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và công nghệ mới, cao cấp hơn thay
thế các vật liệu cũ công nghệ hiện đang dùng) cùng với việc hướng dẫn nền
kinh tế hướng vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có
hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là, Chức năng thu nhập và sinh lời:

Chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư XDCB được xác định bởi
khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại. Nó
tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế mà trước hết
ảnh hưởng đển tăng thu nhập của các chủ đầu tư, các nhà thầu và qua kết quả
đầu tư ảnh hưởng đến việc tăng lợi ích của toàn xã hội.
16
1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB đối vói tăng trưởng và phát triển
Thứ nhất, đầu tư XDCB tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế. Đe tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB là một trong các yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Tăng đầu tư XDCB trực tiếp làm tăng nhu cầu về
các yếu tố nguyên vật liệu, nhân lực Xét theo mô hình kinh tế vĩ mô, khi
tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu(AD) tăng -
nếu các yếu tổ khác không đổi.
Mặt khác, đầu tư XDCB còn tác động đến tổng cung của nền kinh tể
bao gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ ngoài nước. Tăng
quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh
tế nếu các yếu tổ khác không đổi.
Mối quan hệ giừa đầu tư nói chung và đầu tư XDCB với tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế là mối quan hệ biện chửng, nhân quả, có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở ỉý luận để giải thích chính
sách kích cầu đầu tư của Chính phủ trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái hiện
nay ở nước ta cũng như của hàng loạt các nước khác trên thế giới.
Thứ hai, tác động của đầu tư XDCB đến tăng trưởng kinh tế: Đầu tư
XDCB có tác động đến cả tổc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Tăng
quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, qua đó góp phần tăng năng suất -
nhân tổ tổng hợp tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế do
đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Thứ ba, đầu tư XDCB tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát
ĐẠI HOC Q u õ c GIA Nỏi
TRU N G iAM I H Ó N G TiM IHU V<ỊN
17 V-iôî'jzM
triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Đầu tư có tác
động quan trọng đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư XDCB góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi
nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng; phát huy nội lực của nền kinh
tế trong khi vẫn coi trọng yếu tổ ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn
vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn
hiệu quả cao hay thấp đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng
tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển
các ngành mới do đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Đổi với cơ cấu
lãnh thổ, đầu tư XDCB có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
1.1.5. Vốn và nguồn vốn đầu tư XDCB của ngân sách Nhà nước
Nguồn lực để thực hiện đầu tư là vốn. vốn đầu tư XDCB là bộ phận cơ
bản của vốn đầu tư. Trên phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư XDCB ỉà biểu
hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để xây dựng mới, mở rộng
nâng cấp, cải tạo hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong
nền kinh tế quốc dân.
Nguồn vốn đầu tư XDCB là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích luỹ tập
trung và phân phối cho đầu tư XDCB. Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là
phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hoá thành vốn đầu

tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
18
U .S . Ị. Phân loại các nguồn vốn đầu tưX DC B
Nếu xét trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư XDCB
bao gồm: nguồn vốn đầu tư XDCB trong nước và nguồn vốn đầu tư XDCB
ngoài nước.
Thứ nhất, Nguồn vổn đầu tư XDCB trong nước là phần tích luỹ của nội
bộ nền kinh tế, bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính phủ được huy động vào lĩnh vực đầu tư
XDCB. Nguồn vổn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn Nhà nước, nguồn
vốn của dân cư và tư nhân.
- Nguồn vốn Nhà nước bao gồm vốn Ngân sách Nhà nước; vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vổn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. Xu hướng chung của các
nước là ngày càng giảm tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách Nhà nước và tăng
tỷ trọng nguồn vốn tín dụng đầu tư.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích ỉuỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Đấy là nguồn
nội lực quan trọng hiện còn nhiều tiềm năng cần phải khai thác tốt để tăng
nguồn vốn cho đầu tư XDCB.
Thứ hai, nguồn vốn đẩu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
bao gồm phần tích luỹ của các cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
và Chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư XDCB của
nước sở tại. Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn
nước ngoài chính như sau:
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF). Nguồn này bao gồm nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ khác - trong đó
ODA là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu và có vai trò quan trọng đối với
các nước đang phát triển và kém phát triển.
19

- Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Nguồn vốn này
trước đây chủ yếu là viện trợ nhân đạo như cung cấp thuốc men, lương thực
cho các đổi tượng bị thiên tai, chiến tranh tàn phá Hiện nay, loại viện trợ
này đã dần mờ rộng chuyển sang hồ trợ phát triển xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng có quy mô nhỏ thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, môi
trường
- Nguồn vổn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: Tuy điều
kiện ưu đãi (chủ yếu là yếu tố không hoàn lại và lãi suất thấp) không được
như nguồn vốn ODA nhưng bù lại, việc huy động nguồn vốn này có ưu điểm
rõ ràng là không gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Tuy nhiên, do lãi
suất cao và các thủ tục vay, trả nợ nghiêm ngặt nên nguồn vốn này thường
khó huy động với các nước chậm phát triển.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đây là nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển nói chung và đầu tư XDCB, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài là vấn đề cần quan tâm không những với những quốc gia kém và
đang phát triển mà còn là mối quan tâm của các nước phát triển.
- Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay thì
xu hướng huy động vốn trên thị trường vốn quốc tế là một trong những giải
pháp quan trọng để huy động vổn cho đầu tư XDCB trong nước hiện nay mà
Việt Nam đã có bước đầu thành công qua các đợt phát hành trái phiếu ra nước
ngoài.
Như vậy, có rất nhiều nguồn vốn đầu tư XDCB, tuy nhiên phạm vi
nghiên cứu của luận văn là chỉ đi sâu nghiên cứu về nguồn vốn ngân sách Nhà
nước dành cho đầu tư XDCB.
20

×