MỤC LỤC
Mục lục
Chữ viết tắt
Phần I: Giới thiệu chung về đề tài
ĩ
.
.
M"!
.
.
.
*
.
.
.
*
1. Tính cấp thiết của đề tài
//. P hạm vi đế tài và phương pháp nghiên cứu
. . . . . . .
. .
.
. . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . .
.
.
.
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
.
. . . . . . . . .
*
: ỉ . Phạm vi đề tài
2. Phương pháp nghiên cứu
lỉl. N h ữ ng kết quả d ự kiến
I . . . . '
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
ỈV. Bờ cục công trình
Phần II: Nội dung nghiên cứu
1. Quan niệm chung của sinh viên trong cơ chê hiện nay
ì * - V •'
1 I. Quan niệm về lối sống và những phẩm chất cổn cổ của sv trong cơ
Ị chế tnố'i.
2. Một vài so sánh giữa s v cơ chế mới và s v thời hao cấp
r
.
.
.
-
.
* —
lỉ. H oạt động học tập của s v dưới tác động của đổi m ới k in h tế ở
I việt nam .
Ị
1. ứng dụng của KHKT vào ngành học và đáp ứng của ngành học với
yêu càu thực tế
Ị
•
.
2. Thực Irạng tình hình học tập hiện nay cua s v
j 3. Những cư hội học tâp và việc làm trong bối cảnh mới.
III. Sinh viên và các hoạt động thường nhật
1. Sinh viên và công việc làm thêm
2. Sinh viên với vấn đê tài chính
D A I H Ọ C " v U Ọ C • ,v* y I
TRUNG r ẢM 'HÒNG ItN ':CN
j ỵ ĩ ± Ỉ F _
IV . Lôi sòng và các m ối quan hệ cửa sinh viên
I. Lôi sổng sinh viên
ị 2. Các mối quan hô Irong đời sống sinh viên
V. Tỏng kết
I Phần III: Khuyến nghị và Giải pháp
I Tài liệu tham khảo
CÁC CH Ữ VIẾT TẮT
BK&CN : Trường ĐH Bách khoa và khoa Công Nghệ
DI ỉ : Đại học
ĐTB : Điểm Irung bình (tính hằng cách cho điểm ưu tiên lừ cao xuống Ihấp)
KT&NT : Trường ĐH Kinh tế và ĐH Ngoại thương
KHKT : khoa học kỹ Ihuật
NN : Trường ĐH Ngoại ngữ.
NV&TN : Trường ĐH KHXH & NV và ĐHKHTN
SP : Trường ĐH Sư phạm
s v : Sinh viên
iii
Tác đông của đôi mới kinh tê tn'i dời sông sinh viên môt sô trường đai học (it Ilà Nôi
rnẨ N I
G IỚ I THIỆU CHUNG VỂ ĐỂ TÀ ĩ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI:
Đổi mới kinh tế là một trong những í/ỉiyết sách năng động và sáng suốt của
Đảng và Nhà nước ta từ sau Đại hội ỉ)ởm> \ I (1986):
Sau kháng chiến chống Mĩ cứu nước, những năm 1970 - 1990 là những năm
cUìy khó khăn gian khổ do sự cấm vận của Mĩ, do bản than chúng ta không chuyển
kịp lừ kinh tế Ihời chiến sang ihời bình, do chúng ta chưa có kinh nghiệm quản lí
kinh lố trong khi kinh tế vẫn vận động theo những quy luậl đặc thù của chính nó,
do nền kinh tố quan liêu hao cấp đã trớ nên lạc hâu, không còn thích ứng với đời
sống hiện đại Những khó khăn nghiêm trọng sau chiến tranh và những giải pháp
tác động thòi đó không đủ sức vực nền kinh tế của chúng ta. Có những lúc chúng ta
lirớnn chừng không cổ cách gì vượt qua được. Đổi mới kinh tế thực sự đã mang đến
cho nền kinh lố Việl Nam từ sau Đại hội Đảng VI, đặc biệt là sau khoáng những
năm 1990 sự khơi sắc nhanh chổng và kì lạ. Từ đó đến nay, tính ra đổi mói kinh tế
mới chỉ được hơn 10 năm nhưng đã khiến cho hộ mặt của nền kinh lố đất nước hiến
đổi căn hán. Kinh tế nông nghiệp biến đổi klìôn^ ngừng, gạo đủ ăn không phái
độn, đã có xuất khẩu và xuất khẩu đến nay đã đsứng Ihứ ha thế giới. Chất lượng
gạo dã dược nâng lên rấl nhiều so với trước dây. Sau gạo là hoa màu, hoa quả. Đến
nay ta nhận lliấy sự phong phú, giàu có của các mặi hàng nông sản từ chợ làng đến
chợ lính. Hoa qua mùa nào ihức ấy bạt ngàn, từ vải llìiều, nhãn lổng, mân mơ đến
Ihanli long, xoài, bưởi Ngành chăn nuôi với hò sữa, gà, ngan, đà điểu, cá ha sa,
lòm sú. lôm càng đã lạo ra nguồn thực phẩm ăn và xuất khẩu phong phú. Kinh lế
công nghiệp liêu dùng cũng phát Iriển mạnh mẽ, nền cống nghiệp này đã tân dụng
dược lượng nhân công Irẻ và rẻ, lượng hàng nông sán cho chê biến dồi dào đổ mớ
rộng san xuất và xuất khẩu. Hàng dệt may, đồ da, đồ lcn dạ, đổ thêu ren, đồ họp
I
Tác đông của đối mới kinh tê tới đời sống sinh viên môt sô' trường đai học ở Hà Nội
của Việt Nam ngày càng phong phú và cỏ tiếng ở nhiều nưức liên thế giới. Công
nghiệp năng, giao thông vận lải, xây dựng cũng đổng loạt hỗ Irự nhau làm cho bộ
mặl nước ta càng ngày càng llìay đổi mạnh mẽ và vững chắc. Dân giàu lốn, nước
mạnh lên, con người ihoál khỏi sự trì trệ, ỷ lại, trở nên năng động, sáng tạo, quyết
đoán. Việl Natn đang dẩn hội nhập với các nước trong khu vực và quốc lố theo cơ
chế thị tnrờng. Từ “đổi mới” đã trở Ihành lừ dùng quen thuộc và tin cây khi bạn hò
nhắc tới Việt Nam. Đó vừa là một tất yếu đưa Việt Nam vào quỹ đạo hội nhập và
phát triển, dồng thời dó cũng là sự thứ ihách và khẳng định bản lĩnh Việt Nam
trong làm ăn kinh tế.
Những mặt trái của đổi mới kinh tế tác động không nhỏ đến diện mạo và tính
chất xà hội:
Tuy nhiên, hên cạnh những ưu điểm rất cư bản mà đổi mới kinh tế mang lại
cho con người và xã hội, khổng phải nó khỏng cớ những mặl Irái mang lại những
nhức nhối, đau đớn cho chúng la. Nền kinh lế thị trường với tính chấl cạnh tranh
rất cao khiến cho quan hệ giữa con người vứi con người bị phân hoá theo nhiều
cực, dường như đổng liển, sự giàu nghèo đang len lỏi vào giữa những quan hô trước
đay rất thiêng liêng như quan hệ thày-trò, cha mẹ - con cái, anh chị em khiến cho
có nhiều người trong lớp trẻ tưởng lằng cứ có tiền là thao túng được mọi mối quan
hệ hiện đại và bất chấp tất cả để làm giàu, chạy Iheo đổng liền, sống Ihực dụng.
Đổi mới kinh tế khiến mọi người đều bận rộn, thiếu thời gian dành cho những tình
cảm và sự săn sóc thông thường trong gia đình, trong cộng đồng, ngay cả những
bữa cưm thường cũng hiếm khi có đủ ìnặl thành viên Điều đó khiến cho quan hệ
gia đình, họ hàng trở nên lỏng lẻo, dễ có nguy cơ tan vỡ. Dịch vụ xã hội ngày càng
nhiổu và đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng tinh tế hơn cũng khiến
cho con người ít cần dựa vào nhau và ý thức chỉ cần có tiền càng ngày càng rõ.
Hơn nữa, nền kinh tế thị trường hoá khiến cho giá trị đổng liền được đẩy lên rất
cao, đốn độ độc tôn trong sự so sánh với các yếu tố đời sống khác như lình cảm,
đạo đức, văn hoá, lối sống vốn là những yếu tố có giá trị. truyền thống bền vững
2
Tác động của đổi mới kinh tể tới đời sống sinh viên một số trường đại học
ở
Iĩà Nội
Irong xa hội la lừ bao lâu nay. Như vây, đổi mới kinh lố không hoàn loàn chỉ mang
lại lợi ích, mà mặt trái của nó còn tạo ra khá nhiều thách thức đổi với lâm lí, đao
• 7 •
đức, với quan hẹ giữa con người - con người Nhiều thực tế cần phải đặt lên hàn
can của những chuẩn mực truyền thống để cân nhắc thiệt hơn. Có những người sau
bao cân đong đo đếm đã nuối liếc mà thốt lên “bao giờ cho đến ngày xưa!”. Đó có
thổ là một ao ước quá cực đoan, nhưng nó phản ánh một Ihực tế là đổi mới kinh tế
đang là một vấn đề cần tìm hiểu kĩ lưỡng và tìm giải pháp hữu hiệu để giảm tính
chất liều cực, nâng cao tính lích cực, đưa đốn cho con người hạnh phúc nhiều hơn.
Chính vì không muốn cực đoan một phía nào, chính vì muốn đánh giá những
tác động da dạng của đổi mới kinh tế đối với chúng ta hằng cái nhìn và sự phân
tích khoa học, nên Trung lâm NCVPN đã nghiên cứu dề lại “tác động của đổi mới
kinh lố” đối vứi một trong những đối tượng cụ thể và quan trọng là sinh viên.
Chúng lỏi chọn đối tượng sinh viên vì đAy là lực lượng mạnh nhấl Irong xã hội
hiện nay. Sinh viên là những người trỏ, khoẻ, có tri thức khoa học, lliông minh và
đang được liếp thu những tri thức hiện đại nhất. Trong lương lai gần, họ sẽ là
những người lãnh đạo, quản lí đấl nước, sẽ là lực lượng chủ yếu sáng tạo và thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phái triển. Sinh viên cũng là lực lượng sống và học lập
khá tập Irung ở các kí túc xá, các làng sinh viên. Họ là những người có tư tưởng đổi
mới mạnh mẽ và có cư sở chắc chắn nhất. Họ cũng là lực lượng chịu sự lác động
l ất lớn của cơ chế kinh tế thị trường, một chìa khoá của sự đổi mới kinh lế. Những
Ihông tin về “tác động của đổi mới kinh lố đối với sinh viên một số trường đại học
ư Hà Nội” vứi những nội dung nghiên cứu đa dạng, đối lượng nghiên cứu đa diện,
những số liệu điều tra cụ thể, chắc chắn sẽ rất bổ ích đối với ĐHQGHN, với các tổ
chức có quan tâm, với Đảng và Nhà nước Irong hoạch định chính sách cho Ihanh
niêm sinh viên thời gian lứi.
3
Tác đông của đôi mới kinh tể lới đời sống sinh viên một số trường đại hoc ở Hà Nội
11. PHẠM VI ĐỀ TÀI VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi để tài:
Để thực hiện đề lài này, chúng tôi đã lập phiếu điều tra trên số lượng 500
phiếu, gồm đối lượng sinh viên thuộc các khối đại học: khoa học lự nhiên, công
nghệ ihông lin, khoa học kinh tế-thương mại, ngoại ngữ, sư phạm, khoa học xã hội
& nhân văn. Những sinh viên thuộc diện điều tra gồm cả nam và nữ, cả sinh viên
nồng Ihổn và sinh viên thành phố, thị xã; cả sinh viên năm thứ nhấl và sinh viên
năm cuối đại học.
Tất nhiên chúng lôi không có tham vọng lìm hiểu tấl cả mọi vấn đổ trong mỏi
tnrờng sống, học tập và sinh hoạt của sv , nhưng đề tài của chúng tôi quan tAm đến
mội sô vấn đề nổi bật và là những vấn dề đưực s v quan tâm nhấl. Chẳng hạn:
• Quan niệm của s v về lác động của đổi mới kinh tế đối với sinh hoạt và học
lập cùa họ.
• Tác động của đổi mới kinh lê lới hoạt động học lập của sv.
• Tác động của đổi mới kinh tế tới hoại động sinh hoạt hàng ngày của sv.
• Tác dộng của đổi mới kinh tế tới lối sống và các mối quan hệ của sv.
Từ việc nghiên cứu lác động cùa đổi mới kinh tế tới một số hoạt động cụ thể và
thiết yếu của vSV hiện nay, chúng lôi nghiên cứu và nêu một số giải pháp cụ thổ để
phái huy mặt lích cực và hạn chế những liêu cực phát sinh từ nền kinh lê' thị trường
hoá.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để lliực hiện đồ lài này, chúng tôi sử dụng những phương pháp cụ ihể sau:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: số lưựng phiếu diều tra là 500 phiếu.
4
Tác động của đối mới kinh tê tới đời sống sinh viên một sô' trường đại học ở Hà Nội
+ Phương pháp phỏng vấn sâu
+ Phương pháp phan tích, tổng hựp
+ Phương pháp lập biểu đồ và so sánh qua biểu đổ
III. NHŨNG KẾT QUẢ DỤ KIẾN:
1. Một hộ số liệu kếl quả điều tra
2. Một bộ số liệu và những trả lòi cụ ihể cho những câu hỏi phỏng vấn sâu.
3. Một háo cáo khoảng 75 trang (khổ A4)
IV. BỐ CỤC CÔNG TRÌNH
Pliíin mò (lầu
Phần nội (lung
Gồm 5 chương
1. Quan niệm của s v về lác động của đổi mới kinh tố
2. Tác động của đổi mới kinh lế tới hoạt động học lập của sv
3. Tác động của đổi mới kinh tế tới sinh hoại hàng ngày của s v
4. Tác động của đổi mới kinh tế tới lối sống và các quan hệ của s v
5. Giải pháp hạn chế những lác dộng liêu cực và tăng cường tác động tích cực
của đổi mới kinh tế đối với s v
Phần kết luận và khuyên nghị
5
Tác động ciia đôi mỏi kinh tếtởi đời sống sinh viên một sô trưởng đai học ớ Hà Nôi
PHẨN II
NỘI DUNG NGHIÊN cứu
ỉ. QUAN NIỆM CHUNG CỦA sv TRONG cơ CHẾ HIỆN NAY
1. Quan niệm về lối sống và những phẩm chất cần có của s v trong cơ
chế mới.
Sau những năm tháng chiến Uanli giành độc lập, đại hội Đảng VI (1986) đã
định hướng phát triển kinh tế Việt Nam chuyển lừ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, bao cấp sang nền kinh tế thị IrihVng với chính sách mở cửa. Sự chuyển đổi
này cho đến nay đã mang lại những ihay đổi đáng kể Irong bộ mặt kinh tế- xã hội
Việt Nam, trong đó, chắc chắn không thể tránh khỏi những tác động đến lối sống,
đốn quan niệm về lối sống của thanh niên, sv trong cơ chế mới. Thực tê luôn cho
thấy rằng, ờ mỗi Ihời kỳ, mỗi giai đoạn của lịch sử có thể cổ nhiều biến đổi trong
quan niệm về lối sống, hởi nhiều tác động khách quan và chủ quan. Đây có thể nói
là những thay đổi tất yếu. Do đó, trong phẩn này, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu
quan niệm về lối sống của s v hiện nay. Đồng thời, phân lích xem, liệu thanh niên,
s v Việt Nam có còn giữ được những giá trị truyền thống tốt đẹp trong lối sống của
những lứp cha anh, những lớp s v đi trước'?
Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đã đặt câu hỏi: “Theo bạn, s v cần có lôi
sống nh u thê nào là p h ù hợp vói cơ c h ế mói hiện n ay? ”. Các ý kiến thu được có
thổ tóm lược trong 6 vấn dề chính: 1) Năng động, sáng tạo; 2) Tính thích ứng, thích
nghi cao với hoàn cảnh, môi trường hên ngoài; 3) Không ngừng học tập, nâng cao
kiến thức, cập nhật thông tin; 4) Hoà nhập nhưng không hoà tan, biết giữ những giá
trị truyền thống; 5) Nắm bắt cơ hội, tự tin, dám nghĩ dám làm; 6) Biết kiếm tiền.
Tuy nhiên, những phân tích dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được có những ý kiến
khác nhau, thậm chí trái ngiíực nhau trong từng vấn đề lổng hợp được.
Tác dông cua đối mới kinh tê tởi đời sống sinh viên môt sổ trường đai học
ở
Hà Nội
+ N ă n g dộng, sáng tạo: lôi sông cẩn có của m ỗi s v
Đây là quan niệm có Irong ý kiến cùa số đông các bạn s v trả lời câu hỏi này.
Cho thấy, trong nhân thức của mình, các hạn s v đã thấy rằng, nhắc đến lối sống
cua s v trong cơ chế mới hiện nay, quan Irọng nhất là tính năng động và sáng tạo
trong học lập cũng như trong công việc:
- "Năng động, sáng tạo, nhạy bén và thức lliởi, thực t ế ” (nam, phiếu 97)
- "Càn phải nâng dộng, sáng lạo bắt kip với nhịp sông và Irứnỉi các biểu hiện tiêu
cực ” (nữ, phiếu 136)
- "Nủììịị động, sáìig tạo, độc lập, cộng đồng" (nam, phiếu 183)
- "Phái Iiâiiíị độìiọ, sán ạ tạo, biết liếp tìm cái m ớ i, Iihưntỉ (ũìì !> phải biết giữ gìn liếp
song có văn hoá, gìn gitĩỉn ty ển thống dân tộ c ” (nữ, phiếu 221)
Rõ ràng, Uong hối cảnh hiện nay, lính năng động, sáng tạo để có thể bắt kịp
lốc độ phát Iriển nhanh chóng của ihời đại là vấn đề đặt ra không chỉ với riêng các
hạn sv mà còn với các bạn Irỏ nói chung. Trong nhiều ý kiên của vSV cũng cho
thay, bắl kịp tốc độ của ihời đại nhưng không có nghĩa là bị cuốn vào “vòng xoáy”
của thòi đại, để phụ thuộc và mãi chạy theo nó. Như ý kiến của một SV: "linh
hoạt, bắt kịp lốc độ phát triển (ủa thời đại nhung kliông bị cuốn vào vỏng x o á y ”
(nam, phiếu 376).
+ Tính thích ứ ng - thích ứng m ọi hoàn cảnh hay thích ứng “lành m ạ n h ”:
M ộ t vài điểm khác biệt trong quan niệm .
Cơ chế kinh tế thị lrường mở ra những bước tiến mới trong nền kinh tế của
Việt Nam. kèm theo mở cửa kinh lố, không phải không có những trào lưu khác,
đặc biệl là những ảnh hưởng từ nền văn hoá, lối sống ngoại lai. Điều này đòi hỏi
mồi người, trong đỏ cổ s v vừa phái có tính Ihích ứng cao, vừa phải có ý thức cao
về giá trị bản thân, Tuy nhiên, khi đưực hỏi vồ vấn đề này, không phải s v nào cũng
Tác động của đôi mới kinh tê tới đời sổng sinh viên một sô' trường đại học
ở
Hà Nội
ý thức về điều đỏ. Mộl số sv nhấn mạnh đốn “biốl lliích ứng vứi mọi hoàn cảnli”,
Imng khi đó, mộl sỏ ít s v khác lại nhắc đốn sự thích ứng nhưng trong khuôn khổ
pháp luậl và ý thức làm chủ bản Ihân.
Thích ứnụ với moi hoàn cảnh:
Những s v lập Irung vào ý kiến này nhấc đến sự Ihích ứng như là khả năng biếl
xoay xở trước mọi hoàn cảnh, khả năng hoà nhập với những yêu cầu mới của c 1
chế thị trường: "càn phải biết xoay x ỏ thích nghi với mọi hoàn cảnh, cỏ kiến thứ'
lý lìiityếi và kỹ năng thực hàn lì, và quan hệ rộn g ’' (nam, phiếu 88) hay "biết hoi
nhập với nhu cầu cửa cơ chê'thị Irườnq hiện Iiay” (nam, phiếu 87) hay "cần phá
biêĩ thích ứng với mọi hoàn cảnh, cần sống thoáng vờ cởi m à hơn ” (nam, phiếi
35). Không ít s v còn nhác đến tính linh hoạt, nhạy bén và thị Irường, nhắc đến línỉ
cá nhàn và thực dụng "M ang nhiều lính cá nhân liơn, thực dụng hơn ” (nữ, phiếi
372). Cũng có ý kiến điều hoà hơn giữa lính thực tố và llìực dụng "N ăng động
sáng lạo, thực tế nhưng không quá thực dụng. Có chí tiến thủ, luân học hỏi đê ílỉíci
nạlii với mọi hoàn rảnh ” (Nữ, phiếu 237).
Thực lố nhưng không quá Ihực dụng, đay đó có những ý kiến khác nhau tron;
vấn đề này. Trong Ihực tố cuộc sống, lính Ihực tế được hiểu như là sự nhìn thắn;
vào những vấn đề trong cuộc sống, mang lính xã hội, còn lính thực dụng, đưự!
hicu như là tính cá nhân, mang tính cá nhân hơn. Nhiều nghiên cứu gần đây đi
phân tích tính cá nhân và thực dụng như là một tác động tiêu cực của CƯ chế kinh t(
thị trường và cảnh báo lối sống thực dụng và chủ nghĩa cá nhàn đang ảnh hưỡnỊ
đốn không ít ihanh niên, sv Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có một số sv nhìn nhâi
vấn đề này, họ nhắc đốn lính thích ứng Irong sự luân thủ pháp luậl, tránh xa các u
nạn xã hội và những ánh hưởng liêu cực của cơ chế kinh tế thị trường.
Tác động cíia đổi mới kinh tế tới đời sống sinh viên một số trường đai học ở Hà Nội
Thích ứng lành manh: khuôn khổ là sư man thủ pháp luâl, tranh các lê nan xã
hôi và tránh những ảnh hưởng liêu CƯC của cơ chế kinh tế thị trường.
Theo những ý kiến này, lành mạnh là lối sống không dõ bị lôi kéo, sa ngã, lối
sông biết làm chủ bản Ihân. Là ngiròri biết ứng xử văn minh lịch sự, có đạo đức tốt.
chăm chỉ, kỷ luật và trong điều kiện cụ thể hiện nay, người biết tránh xa các tộ nạn
xã hội và những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường. Tuy nhiên, cũng phải
ihấy rằng, trong các quan niệm này, ranh giới giữa sự thích ứng với mọi hoàn cảnh
và thích ứng lành mạnh là rất mong manh:
- "Tuân íhít lưậỉ pháp, luôn tìm mọi cách thích ứng vươn lên llieo cơ c h ế thị trường
hiện n a y ” (nam, phiếu 86)
- "NăiiỊỊ động, sáng lạo, thích nghi với mọi hoàn cảnh. Tránh Ìiìiững lác động xâu
của liền kinh tể thị trường’' (nữ, phiếu 67)
- ‘\sv cần có một lòi sống lànli mạnh, khôiiq sa ngã, không d ễ bị lỏi kéo, dễ thích
nghi với môi trường cũng như công v iệ c ” (nam, phiếu 32)
- "Cí/Ii có lối sống lành m ạnh, không bị cám dỗ vật chất. Năng động thích nghi với
mọi hoàn ( tính " (nam, phiếu 314)
Đây là một vài trong số khá nhiều ý kiến nói đến một lối sống có tính ihích
ứng cao với mọi hoàn cảnh bôn ngoài, đổng thời đề cập đốn lối sống lành mạnh,
làm chú hán Ihân trước những lác động xấu, khổng lành mạnh. Điều chúng ta cẩn
nói tới ở đây là, trong hoàn cảnh mà những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường
chen vào mọi ngõ ngách của cuộc sống, Irong công việc: những cám dỗ vật chất,
chủ nghĩa cá nhân, vị kỷ, thực dụng thì lối sống “thích ứng với mọi hoàn cảnh”
mộl cách gián tiếp hay lừ từ đã có thổ đưa chúng ta vào những cạm băy, lệch
hướng. Một số ý kiến khác của các hạn s v cũng đề cập tới khả năng thích ứng với
hoàn cảnh và trong cuộc sống, nhưng dường như lại đặl ra một giứi hạn rõ ràng hơn
Irong quá trình thích ứng với hoàn cảnh:
I
ỉ
9
Tác động của đối mới kinh tê tỏi đời sông sinh viên một sô trường đại học ở Hà Nội
- " liên lích cực lìtìà nhập vào cuộc sốntỊ (lể (ó tliê dóng góp được tốt Iihâl nhũng
năiiỊi lực, hiển b iết mà tnììììi ró. Tuy nhiên, cẩn tránh những liêu cực sẽ dẫn mình
vào vòng xoáy của một cuộc sông tiêu dừng, hưởng thụ và dua chen ” (nữ, phiếu
491)
"t)ó là lôi sông ( ó lính lự ( lui, tin tưởng vào khả năng bản thân, thích ứng nhiêu
hoàn cánh khác nhau và học hỏi Iiliiều " (nain, phiếu 92)
- “S\ phủ i có lôi sổ ng /lăng đ ộ n g có ỷ lliửc tự rèn lu y ện , ỷ chí cao tránh Iilitĩiig
cám dỗ tiêu cực, liánlì lôi sống vụ lợi, cơ hội và thực dụng- rất nguy hiểm klii s\
KI tníờìHị l ơi vào môi trưởng thực dụng ” (nữ, phiếu 462)
- “cạnh tranh lành mạnh và sống trung th ự c” (nam, phiếu 380)
+ K hông ngừng học tập: Lối sống chủ động - tích cực và khả năng đáp ứng
nhu cấu cổng việc trong cơ chê mới.
Một lối sống chủ động- lích cực trong đó đề cao vai trò của quá trình tự họe
lập, học tập không ngừng là quan niệm của khá nhiều sv . Không chỉ là học những
kiên tlníc Irong nhà trường mà cần trang bị thêm những kiến thức theo nhu cầu, yêu
cầu của công việc- đó cũng là quan niệm của nhóm s v này.
Lối sống chủ đônsi- lích cưc: lư hoc tan, lư nghiên cứu
- "Không Iiạừng h ọ c h ỏ i, kết hợp với nghỉ ìigơi làm việc m ột cách hợp lý, sống
đúng mức, không quá clễdũi buông th ả ” (nữ, phiếu 206)
- "Tích rực' ỳànìi láy kiếìi thức Irong nlià trường, tự tạo ra việc làm cho mình. Học
hói thật nhiều ” (nam, phiếu 31).
- “Pliái biết SÔIIÍ> ìioà đồng, lự tin vào khá nâng của mình. Phải lự Iigliiên cứu học
lập, lập cho mình lính tự íụúc và íinli lliún trách nhiệm cao, không ìiỊịừng học hỏi"
(nam, phiếu 197)
10
Tác động của đỏi mới kinh tê tới đời sông sinh viên một số trường đại học
ở
Ià^Ếi
- 1,11011 liọt hói dê khôiiỊị bị tụ! hậỉi, ìtọc cách íìúcìi m>hi với XIỉ, học cách đáỊ-Q
nhiên plntOiiiỊ ỚII cho một hài toán. Tỉnh táo trước cúm dỗ vật chất " (nữ, phiêi ')
- "Cần phái có linh thần luôn luân học hỏi, cập nhật mọi thông tin, lự tìiũi ận
dọng, tránh lệ thuộc vào gia đình ” (nam, 347)
Đáp ứìiụ nhu cáu và yêu cáu cỏnu viêc- không chí huc tốt nhữnu kiối lứ;
chuyên môn ở nhà Irườnu DH:
- " iliưm Ịịia các hoạt động xã hội, giao tiếp tốt. Tiếp cận thực tếnliiều hơn CỌÌ
cách làm việc khoa học, sắp xếp công việc theo lịch ” (nữ, phiếu 53)
- “>sv cần năng động, kiến íìiửc (Imyên ngành sâu, liiilt ỔỘỈIĨỊ, có írìtilì độnpci
lìỉịiĩ lôì, sửtlụiỉỊỊ thành tìiạo vi línli, ỉn lcniel" (nam, phiếu 91)
- "S\ II ạ ày Iiay khòm’ chỉ học tiếp lim kiến thức ở lỉlià Irnởin’ mà song SOIIỊỈ ớĩú
là cân học hói kinh nghiệm xã hội hằHỊỉ cách đi làm thêm- trường đời ( ũtig àĩci
học " (nữ, phiếu 13)
- " phải học lliậí tối chuyên ngành mình đang học và thêm nhiều ngoại ngũ há
là liêng anh, và học thêm liu học đê đáp ứng thị trường, suy nghĩ hành độn. ịiá
ììiật lliực lê'vì lợi ích kinli tể, và có phẩm châl đạo đức tố t” (nain, phiếu 461)
- "Năng CỈỘIIIỊ, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn vững, có quan hệ tốt, cónpậ
hình tôI " (nữ, phiếu 54)
Như vậy, Iheo ý kiến của những sv này, ngoài việc phải nắm vững nhữn; lêi
Ihức chuyên môn ử nhà trường, để đáp ứng được yêu cầu hiên nay, sv còn cầi ná
biết liếp cận thực tố để lấy kinh nghiệm, giao liếp và xây dựng những mối qiaih:
tốt. Ngoài ra, việc học tốt ngoại ngữ và sử dụng thành thạo vi tính cũng dưựi nắ:
đến như mộl yêu cầu quan trọng đốí với mỗi s v . Cho thấy, trong nhóm ST à),
quan niệm cúa họ về lối sống trong cư'chế mới'là lối sống đáp ứng đưực nhữig êi
cầu ihựe tế về công việc và nghề nghiệp của xã hội.
1
Tác động của đẩi mới kinh tế tới đời sống sinh viên một số trường đại học ơ Hà Nội
+ H oà nhập nhung không hoà tan, biết gìn giữ những giá trị và văn hoá
truyền thống.
- " biết liếp thu cúi mới, nhưng cũng phải biết gìn giữ nếp sòng có văn hoá, gì II
Ị>iữ truyền thống clân lộ c ” (nữ, phiếu 221)
- ,ấCần học hỏi đê thícli ứng với rơ cliể kinh tế mới nhưng cần có chọn lọ c ” (nam,
phiếu 495)
- " phát n iêh toàn cliện, quan lủm đến Ịịìá IIị truyền thông " (nam, phiếu 33)
- " vừa biết hướng vê những giá trị truyền thống, vừa biết liếp nliận Iiliững cái
mới ró ý nghĩa đôi với mình ” (nữ, phiếu 436)
+ Tự tin, dám nghĩ, dám làm: nghĩa là biết nấm bắt cơ hội.
Theo những vSV này, lối sống cần thiết hiện nay là s v phái biết nắm lấy những
cơ hội, trước những cơ hội thì phải tự tin, dám nghĩ, dám làm. Họ quan niệm, trong
cơ chế hiện nay cơ hội nhiều nhưng chỉ đốn với những người biếl nắm lấy cơ hội và
lự tạo cơ hội cho mình:
- ''Cẩn phải có tính cácli, biết lạo mục liêu và dám thực hiện mục tiêu đề rư. Xác
định được mục đích của cuộc sống của m ình” (nam, phiếu 102)
- “Linh dộng, bạo dạn, íự tin, học hỏi đê theo kịp với nhịp độ phái triể n ” (nữ,
phiếu 222)
- "Có cách nhìn đúng, nliận ỉìiức đúng vê cái tô), cái đẹp ” (ham, phiếu 287)
- " biết những gì mình có. Bình lĩnli, tự íin, biết xoay xở và tlúcli nghi với mọi
lioàn rảnh. Biết nắm bắt ìììiữìĩ^ cơ hội và tạo ra những cơ hội cho mình " (nam,
phiếu 43)
12
Tác động của đổi mới kinh tế tới đời sống sinh viên một sô’ trường đại học ở Hà Nôi
+ B iết kiếm tiền: như m ột lối sông trong cơ chê mới?
Mặc dù chỉ một số ít các ý kiến lập trung vào chủ đề “kiếm tiền” như một lối
sống Irong cơ chế mới. Và mặc dù người ta thường nói đến việc kiếm liền như là
mộl lôi sống thực dụng. Tuy thế, một vài trích dẫn dưới đây là cần thiết để thấy
lằng Irong quan niệm của s v , kiếm tiền chỉ như là một mục tiêu ihứ yếu:
- "Dạo (ỉức lòi, tin tưởniị vào tiăĩig lực bản íìiảìi, ham học hỏi. Biết xoay xở tliích
niỊÌti với mọi hoàn rànlt. Biết kiếm liền ” (nam, phiếu 49).
- "Kluuií’ định cliính mình có khả ncĩiiỊỉ lổ chức sắp xếp và biết cách kiếm liề n ”
(nữ, phiếu 446)
- "\ 'ới cơ (h ể kinh tế mới, >sv cẩn phdi sổng lioà Iihập và giao lưu rộng đê cỏ íliê
thích ứiỉỊỊ và lliiiận lợi cho các mục đích về kinh í ế đối với bản th â n ” (nam, phiếu
458)
Xem xét một vài ý kiến Irích dẫn Irên clAy (trong số ít các ý kiến đề cập đến
vấn đề này) thì có thổ thấy được trong quan niệm của các hạn SV: kiếm tiền chí
như một mục liêu Ihứ yếu, sau nhiều mục tiêu khác. Cần xem xét quan niệm này
trong bối cảnh của nền kinh tế Ihị Irưòng. Biết kiếm liền không phải là một nhược
điổm. Mọi người đang lìm cách làm giàu thì biết kiếm liền là một ưu điểm, cổ điều
phải biết kiếm liền lành mạnh chứ không phải là mọi cách. Có ý kiến cho rằng s v
cần: “ tránh những cám dỗ liên cực, tránh lôi sống vụ lợi, cơ hội và thực dụng"
(nữ, phiếu 462). Một vấn đề có thể Ihấy được ở dây: Trong cơ chế kinh tế Ihị
trường, rõ ràng, những lác động và ảnh hưởng mạnh mẽ là những tác động liên
quan đến kinh tố, đến đổng liền, giá cả và lựi nhuận , thì trong nhận Ihứe của sv ,
khá năng kiếm tiền cũng được các bạn nhác đến như là năng lực cần có của một
s v thích ứng với cơ chế mới. Tuy nhiên, kiếm tiền lành mạnh và kiếm tiền bằng
mọi cách dường như là một ranh giới lất mong manh mà không phải s v nào cũng
đề cập đến.
13
I ác dông của đổi mới kinh lô tới dìíi sống sinh viên một sô trường dai học (ít llíi Nỏi
Những phân lích phía trôn cho lliấy, Iilnr một quan niệm xuyôn SUỐI và đạc bỉct
quan trọng của s v hiện nay là lôi sống Iiăỉig độiiạ, súiii> lạo và có íínìì thícli ứng
cao với hoàn cảnh và yêu cầu hên ngoài. Cụ thể hơn, mội số s v đề cập đến tính
thích ứng trong một điều kiện cụ thể là Ihích ứng với yêu cầu của công việc trong
tương lai (lừ đó có quan niệm về lối sống học. lập không ngừng và Irang bị thêm
những kinh nghiệm, kiến thức ngoài kiên ihức dược học ở nhà trường); hay thích
ứng trong giới hạn luân thủ pháp luật, làm chủ bản Ihân, tránh xa các tệ nạn xã hội;
thích ứng nhưng biết giữ gìn những giá trị văn hoá Iruyền thống Như thế, rõ ràng
ranh giới giữa sự thích ứng “với mọi hoàn cảnh bên ngoài” và thích ứng “trong
khuôn khổ” cần được đặl ra (không phải chúng la tự đặt ra mà nhiều s v đã đưa ra
ý kiên này). Phải Ihấy rằng, trong điều kiện Ihực tố, khi mà những ảnh hưởng tiêu
cực của cơ chế mở cửa len lỏi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống, ranh giới dặt ra là
rất mong manh. Khi một s v cố gắng thích ứng với hoàn cảnh yêu cầu đặt ra thì có
thổ, (V mộl khía cạnh nào đó cũng phái lựa chọn hoặc là đấu tranh, hoặc là chấp
nhận một lác động tiêu cực nào đó. Chúng lôi đã làm rõ vấn đề này hưn với câu
hỏi: “Theo bạn, nh ư thê nào là m ột s v thích ứng với cơ chê mói? ”
Môi câu hỏi này, chíing lồi đưa ra 5 phương án và yêu cầu những sv đưực hỏi
xốp ưu tiên câu trả lời. 5 phương án là: I) Biếl cách kiếm tiền 2) Biốl học hỏi thêm
đổ đáp ứng yèu cầu cúa công việc 3) Biết tránh những biểu hiện tiêu cực 4) Biết
xoay xó' và Ihích nghi với mọi hoàn canh 5) Biết lin tưởng vào năng lực bản thân.
Nhìn chung, có thổ thấy rằng 5 phương án dưa ra rất phù hợp với những tổng hợp
và phan lích ý kiến trong câu hỏi mớ phía trên, khi tìm hiểu quan niêm của s v về
lỏi sống họ cần có Irong cơ chế mới
Kết qua tlui được trình bày trong háng ỉ:
' ('hi có một ý mà II1 Ộ I vài sv (lổ cẠp imns cAu hòi mờ (lã khône (lược (lua ra trong sự lựa chọn này, (ló là ý liên qunn (lốn
việc KÌI1 ui ũ những siá Iiị và van hoá truyẻn thòng.
14
Tác động của đổi mới kinh tể tới đời sống sinh viên một số trường đại học Ịti Hà Nội
BẢNG I: NHŨNG CHỈ BÁO CỦA MỘT sv THÍCH ÚNG VỚI c ơ CHẾ MỚI
Chỉ báo
Điểm trung
bình
Thứ tự uu
tiên
Bièl cách kiếm liền
2.03
4
Biết học hỏi thêm để đáp ứng yêu cầu của còng việc 3.45
3
Biết tránh những biểu hiện tiêu cực 1.67
5
Biết xoay xử và thích nghi vứi mọi hoàn cảnh
3.75 1
Biếl tin tưởng vào năng lực bản thân 3.51
2
Không có khác hiệl trong tương quan về nơi định cư hay lương quan ngành
học, nghĩa là các hạn sv thành thị và nông ihôn, hay giữa 5 ngành học đều sắp xếp
Irình lự ưu liên 5 phương án đưa ra giống nhau. Cũng không có khác biệt đáng kể
Irong tương quan giới, chỉ có hai diổin khác biệt nhỏ là nam giới đánh giá cao hon
khá năng “biốl xoay xở và thích nghi với mọi hoàn cảnh” so với nữ giới (điểm
trung hình 3.89 và 3.67), nữ giới thì lại đánh giá cao hơn “biết học hỏi Ihêm để đáp
ứng yêu càu công việc” so với nam giới (điểm Irung hình 3.59 và 3.20). Mặc dù
vậy, trình lự ưu liên các phương án là không lliay dổi trong lương quan về giới lính.
Như vậy, với 5 phương án đưa ra Irong câu hỏi “n h ư thê nào là m ột s v thích
ứng được với cơ chê m ói?”, được đánh giá caõ nhất (quan trọng nhất) là "Biết
xoay xơ vù thích iiiỊÌii với mọi hoàn cảnh" (với điểm trung hình là 3.75), ít quan
lâm nliấl là “biết tránh những biểu hiện liêu cực” (với điểm trung bình là 1.67).
Nghĩa là, sv thích ứng vứi cơ chế mới.hiện nay phải là người biết xoay xở và thích
nghi với mọi hoàn cảnh, điểm nhấn mạnh ở đây !à “mọi Tioàn cảnh” chứ không
quan lâm nhiều đốn “biốl tránh những hiểu hiện liêu cực”. ĐAy là một điểm cần
được phân tích sâu Ihêm.
Khi tìm hiểu quan niệm cùa sv về lối sống phù hợp trong cư chế mởi hiện
nay, nhiều ý kiến dã đề cập đến lính thích ứng với hoàn cảnh như là một liêu chí
quan trọng để đánh giá về lối sống phù hợp trong cơ chế mới. Tuy nhiên, những
Tác động cua đối mới kinh tế tởi đời sống sinh viên môt sô trường đai hoc
ở
Hà Nôi
phân tích cũng đã chỉ ra, các ý kiến chia lliành hai quan điổm khác biệl: một hCn là
nhấn mạnh sự thích ứng với mọi hoàn cảnh, mội hên nhấn mạnh sự lliích ứng lành
niạnli trong khuôn khổ tổn trọng pháp luật, làm chủ bản thAn và biết tránh những
biểu hiện liêu cực của cơ chế thị Irưòng (điểm trung hình 3.75 và 1.67). Như đã
thấy, cho đến câu hỏi này, chúng ta đã có Ihể đẳnh giá được mức độ quan trọng
khác nhau của các ý kiến. Qua đó, các sv cho rằng, sv Ihích ứng với cư chế mới,
quan trọng nhất là biốl Ihích nghi với mọi hoàn cảnh, quan trọng thứ hai là biết tin
lướng vào hán thân, Ihứ ba là biết học hỏi ihôm đề đáp ứng yêu cầu công việc, tiếp
theo là hiốl kiếm tiền và cuối cùng mới là biết tránh những hiểu hiện tiêu cực.
Trong cơ chế kinh lê' mới hiện nay, khi má các tệ nạn liêu cực hàng ngày hàng giờ
đang lác dộng đốn mọi mặt cùa dời sống, (hì giá trị sống của s v không ilổ cao
“Bicl Iránh những hiểu hiện liêu cực” mà trái lại, trong quan niệm của họ, lại là
“biốl xoay xcV và thích nghi với mọi hoàn cánh” thì dường như nguy cơ sa vào các
tệ nạn liêu cực cẩn được coi là mối nguy phải cảnh báo.
Biết tin iưửng vào năng lực bản thân và biết học hỏi thôm để đáp ứng yêu cầu
cổng việc dược đánh giá mức quan trọng là gần ngang nhau (điểm Irung bình là
3.51 và 3.45), sau phương án biết xoay xở và thích nghi với mọi hoàn cảnh. Như
thế, nâng cao năng lực bản thân và tin vào năng lực bản thân được các bạn sv coi
như những liêu chí khá quan Irọng đổ đánh giá một sv thích ứng với cơ chế mới.
Hiện nay, khi mà yêu cầu, đòi hỏi của công việc ngày càng cao, khi mà khả năng,
năng lực của sv không chỉ còn đưực đánh giá (Jựa vào những kiến thức học đưực
trong nhà trường mà đòi hỏi kinh nghiệm, đòi hỏi hỏi trình độ ngoại ngữ, vi tính,
đòi hỏi tính độc lập, năng động, sáng lạo thì việc các hạn s v nhìn nhận được ra
nlũrng vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Năng lực. thại sự và niềm lin vào
hán thân chính là hai yếu tố quan trọng, là động lực để s v học tập tốt trong môi
trường ĐH và sau này. Năng lực thực sự có được là phái học hỏi thêm và hiểu biết
về những yêu cầu của cổng viôc sau này. Các bạn s v đã cho rằng "biết kiếm liề n ”
không phải là điểm quan trọng của mộl s v Ihích ứng với cơ chế mới khi phương án
này được xếp thứ 4 (điểm Irung bình 2.03). Đây có thể đưực thấy như một nghịch
16
Tác động cúa đỏi mới kinh tế tới đời sông sinh viên một số trường đại học ở Ilà Nôi
lý khi trong llìực lố, sau khi gia trường, liền hạc lại là vấn dề khó khăn của không íl
sv.
Nlur vậy, qua những phân tích Irên dày, cổ thể Ihấy được điểm mạnh cũng như
hai nguy cơ liềm tàng lừ quan niệm của s v về mội mâu hình sv thích ứng với cơ
chê mới. Khá năng Ihích ứng cao, linh lliổn khổng ngừng học hỏi nâng cao năng
lực đổ đáp ứng yêu cầu của thực tố và niềm lin vào bản Ihân đưực coi như là 3 đặc
điểm quan trọng nhất của một sv thích ứng được trong cơ chế mới. Tuy nhiên,
cũng phái thấy có hai nguy cơ liềm làng, một nằm trong chính quan niệm của các
bạn sv, mội nằm ở nghịch lý giữa quan niệm và thực tế sau này. Mối nguy thứ
nhất chính là sự đánh giá ihấp, hay íl chú ý vào viỌc biết tránh những biổu hiôn tiôu
cực của cơ chế mới, Irong khi đó đánh giá cao nhất vào khá năng Ihích nghi với
mọi hoàn cảnh. Mối nguy ihứ hai, như vừa đề cập đến ờ phía trên, là nghịch lý giữa
việc s v đánh giá thấp khả năng “biết kiếm liền” Irong khi đó, thực tế tiền hạc lại là
vấn đồ khó khăn và là mối quan tâm, lo lắng cíia không íl sv , cả klii đang học ĐH
và nhấl là sau khi ra trường. Cho thấy, đổ hạn chế những tác động liêư cực của cơ
chế thị trường, trong hoàn cảnh các hạn s v đề cao khả rìăng thích ứng với mọi
hoàn cảnh thì đòi hỏi s v phải có một số phẩm chất để có thổ lự làm chu được hán
thân trước những tác động xấu.
Tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đã dưa ra 8 phẩm clìấl của s v và yêu cẩu họ
sắp xếp iheo lliứ lự quan Irọng. Kếl quả thu được lliể hiện trong hảng II:
Đ Ạ I H Ọ C Q U Ở C G IA H A N Ô I
Í R U N G ĩ A m T h ô n g t i n t h ư viễn
-
- . . . .
_ _ _ _ _
-
' U N G T À M T H Ô N G TIN
V T ! 4 3 ?
17
Tác động của đôi tnởi kinh tê tới đời sống sinh viên môt sổ trường đai học ở Hà Nôi
BẢNG 11: PHẨM CHAT CAN có c u a m ộ t s v t r o n g c ơ c h ế m ớ i
Phẩm chất
Điểm (rung bình
Thứ tự ưu tiên
Tính năng động
6.45
1
Tính sáng tạo
5.99
2
Tínli độc lập
5.41
3
Tính quyết đoán
4.59
4
Tính cộng ctồnu, cởi mở
3.92 5 •
Tính mồm (lèo
3.44
6
Tính cần cù
3.07
7
Tính chịu đựng
2.31
8
Như chúng la đã biết, khi đưựe hói vổ lối sống phù hợp với sv trong cơ chế
mới hiện nay, tính năng động, sáng lạo được nhiều s v đề cập đến như là những
phẩm chất cẩn có. Độc lập, lự chủ, khá năng tlám nghĩ, dám làm (tính quyết đoán)
cũng dược coi là những phẩm chấl quan Irọng Irong lối sống mới. Như thế, với câu
hỏi này, clìíing la có tliổ xél xcm, đâu là những phẩm chấl mà iheo đánh giá của
sv, nó llụrc sự là những phẩm chất quan trọng.
Trong báng 11, có thể thấy ngay ràng, hai phẩm chất quan trọng đầu tiên được
nhắc lới là tính năng động và lính sáng lạo (điểm trung hình 6.45 và 5.99), sau đó
là lính độc lập và lính quyốl đoán (điểm Irung hình 5.41 và 4.59). Trong khi đó,
lính cộng đổng cởi mở, tính mềm dẻo, lính cần cù, lính chịu đựng chỉ đưực nhắc
đốn với tẩn xuất ít ỏi. Kết quả này phù hợp với những phẩm chất được nhắc tới
trong câu hỏi vổ lối sống phù hợp trong cơ chế !Tió'i. Nổ khẳng định lại lằng, những
phẩm cliấl quan trọng cần có hiện nay dối với s v là lính năng động, sáng lạo, sau
đó là lính độc lập và quyết đoán. Tuy nhiên, có sự khác biệt Irong tương quan giứi,
thổ hiện trong đánh giá về phẩm chất năng dộng và phẩm chất sáng tạo. Trong đó
điểm trung hình trong ý kiến đánh ụiá của nữ sv cao hơn đáng kể so với nam sv
18
Tác cỉộng cua đối mới kinh tê tới đởi sông sinh viên môt sô trường đai học ở Hà Nôi
(lính năng động: điểm trung hình 6.68 so với 6.08; lính sáng lạo: điểm trung bình
6.20 so với 5.64). Như thế, mặc dù không có thay đổi trong đánh giá mức độ quan
Irọng của các phẩm chất cần có của mộl người sv Irong cơ chê hiện nay, nhưng rõ
làng so với nam sv, nữ sv đánh giá cao hơn phẩm chất năng động và sáng tạo để
thích ứng với điều kiện xã hội hiện nay. Phải chăng điều này xuất phát từ vị thế của
nữ sv, khi mà lừ Irưức đến nay, trong quan niệm xã hội họ văn bị đánh giá là kém
năng dộng và sáng lạo hơn so với nam giới. Nghĩa là mặl nào bị đánh giá là yếu thì
có xu hướng dược quan tâm để pliál Iriển hơn. Gia định này cũng có thổ làm sáng
tỏ sự khác hiệt irong tương quan ngành học, như hiểu đổ sau sẽ cho chúng la thấy,
có sự khác hiệt trong tương quan ngành học ở câu này2:
BIỂU Ị : CÁC PHẨM CHẤT sv CAN c ó đ ể th íc h ú ng với
ĐIỀU KIỆN XẢ HỘI HIỆN NAY
D oclap Sangtao N atigílong Q tiy etdonn
Níỉàuli học
2 ờ
(lily. chúng tòi chi thể hiên trôn hiểu (lổ 4 phẩm cliất chính theo tương quan nsàrth học. Thứ nhất là vì nlũrna phâin
chối này (lirực xép là quan tiọiiiĩ nhíl. Thứ hai Ih lìm tliâ v nluìna khác biệt (láns kò trong lirơns quan những pliíĩm chít
này
19
Tác dộng của đối mới kinh tê tởi đời sống sinh viên một số trường đai học ở Hà Nội
Nhìn vào biổu 1 có Ihổ lliấy ngay đưực một số khác hiệt trong các ý kiến đánh
giá giữa s v các ngành (các trường) khác nhau. Vê tính năng động, điểm trung
bình của NV&TN, SP, NN lần lưựl là 6.80, 6.63, 6.64 (nhóm I); trong khi đó, của
BK&CN, KT&NT lần lưựl là 6.17 và 6.03 (nhóm II). Kết quả này cho thấy các
trường llìUỘc nhổm 1 đòi hỏi cao hơn so với các trường thuộc nhóm II về tính năng
động. Còn về tính sáng tạo, điểm trung hình của NV&TN, SP lần lượt là 6.35,
6.34; của BK&CN, KT&NT, NN lần lượt là 5.71, 5.63, 5.93- nghĩa là NV&TN và
SP đòi hỏi cao hơn so với 3 trường còn lại về tính sáng lạo (ử đây, Lừ tính năng
động đốn tính sáng tạo, có sự chuyển của NN lừ nhóm I sang nhóm II). Điều này
chứng minh cho giả định phía liên, về đánh giá vị trí của các trường hay khối
ngành học hiện nay, quan niệm xã hội rằng sv các trường nhóm II (thuộc khối
kinh tế) được đánh giá là năng động, sáng tạo hơn so với s v thuộc nhóm I (khối
nghiên cứu cơ bản và giảng dạy).
Như vậy, một vài điểm nổi bạt có thỏ tóm lược trong phần này, về quan niệm
lối sống và những phẩm chất cần có của s v trong cơ chế mới là sự quan tâm của
s v lới khả năng ihích ứng với mọi hoàn cảnh (về lối sống) và tính năng động, sáng
tạo (vồ phẩm chất). Trong khi đó, khả năng biếl tránh những biểu hiện tiêu cực (vổ
lối sống) và tính cần cù, chịu khó (về phẩm chất) lại ít được quan tâm nhất trong sự
đánh giá của sv. Cho thấy trong hoàn cánh và yêu cầu thực lố hiện nay, đòi hỏi sv
phải cỏ lính thích ứng rất cao, khác rất nhiều so với hoàn cảnh của s v thời hao cấp
và trước đó. So sánh của chính các bạn sv về sự khác nhau giữa sv thời bao cấp và
s v hiện nay sẽ cho ta thấy một vài điểm khác biệt.
2. Một vài so sánh giữa sv trong cơ chê kinh (ế inớỉ và sv thời bao cấp
Đề tài cấp nhà nước KX07 đã phân tích sự chuyển đổi định hướng giá trị sau
10 năm đổi mứi qua 6 điểm:
20
Tác động cua đổi mởi kinh tế tới đời sống sinh viên một số trường đai học ở Hà Nội
Con người. Việt Nciỉtì trước dôi m ói
- Chịu dựng gian khổ, ít đòi hỏi
- Il tính toán hiệu quả kinh lố
- Kém năng động, tháo vát trong sản
xuất và ứng xử
- Hướng vào giá trị tập thể xã hội là
chính
- Thích hình quân, cân hằng
- Nặng về tình nghĩa
So sánh giữa s v hiện nay và s v tli
trung vào làm rõ sự khác nhau trong qua
vổ cách nhìn nhận giá trị hạn ihân và cả
mội câu hỏi khác, chúng tôi tìm hiểu ý 1
tính độc lập và lính phụ thuộc trong quan
Với câu hỏi: “Theo hạn s v thời thời
5 chú đề chính đã được chúng tôi gợi ý
Irong lính cách, vổ năng lực, về cách nhì
trí xã hội. Sau dày là tổng hợp và phân líc
2.1 Ty ong quan niệm sông:
Lỵ lương sốnụ: sống vì lâp thổ, xã lư
Điểm khác biệt quan trọng được n
lirớng, sống không phải vì mình mà vì tệ
xã hội; trong khi đó. s v thòi nay thì đặl
hội, thực dụng hơn (sống vì bản thân đặl
Con người V iệt N am sau dni mói
- Đòi hỏi mức liêu dùng ngày càng cao
- Biết tính toàn hiệu quả kinh tế
- Chấp nhận sự ganh đua cạnh tranh mọi
việc
- Hướng vào lợi ích cá nhan là chính
- Chấp nhận sự phân hoá giầu nghèo
- Quan hô giữa người và người dựa trên
quan hộ kinh tế.
Vi bao cấp, chúng lòi đưa ra câu hỏi, tập
1 niệm sống, trong tính cách, về năng lực,
m nhận về vị trí xã hội. Đổng thời, trong
:iến đánh giá của s v vồ sự khác nhau về
hệ với gia đình.
hao cấp khác s v hiện nay như thế nào?”,
để s v so sánh: Trong quan niệm sống,
n nhân giá trị bản Ihân và cảm nhân về vị
h những kết quả chínlì.
i hay sống vì bản ihân?
hắc đến là: s v thời bao cấp sống có lý
■) Ihể, vì cộng đồng, phục vụ hếl mình cho
lẽ sống vì bản thân lên Irước lẽ sống vì xã
.rước vì xã hội):
21