Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên (2006-2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.46 KB, 78 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h t t p: / / w w w . L r c - t nu . e d u . v n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y
DƢỢ
C
----------------------
MAI THỊ THU
NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
SINH VIÊN MỘT SỐ TR
Ƣ
ỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên,
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h t t p: / / w w w . L r c - t nu . e d u . v n
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y
DƢỢ
C
----------------------
MAI THỊ THU
NGA
THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA
SINH VIÊN MỘT SỐ TR
Ƣ


ỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng
dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG KHẢI
LẬP
Thái Nguyên,
2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h t t p: / / w w w . L r c - t nu . e d u . v n
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu, khoa sau đại học Trường đại học Y- Dược- Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
học tập tại Trường.
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y- Dược- ĐHTN đã truyền thụ
những tri thức khoa học cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Khải
Lập- người Thầy đã đặt ra định hướng nghiên cứu, tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn cho em hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ y tế, cán bộ quản lý sinh
viên các trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN, Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp -
ĐHTN, Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Cao đẳng Cơ khí luyện Kim Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc BHXH Tỉnh Thái Nguyên, BHXH
Thành phố Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – ĐHTN đã tạo
những điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần để tôi hoàn
thành khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp

đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác
giả
Mai Thị Thu
Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên h t t p: / / w w w . L r c - t nu . e d u . v n
MỤC
LỤC
Trang phụ bìa
Mục
lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
NỘI DUNG
Chƣơng
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Khái niệm về các loại bảo hiểm ......................................................................... 3
Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam................................................................ 3
Bảo hiểm Y tế ở một số
nƣớc
trên thế giới. ........................................ 6
Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam ....................................................................................... 9

Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT
HSSV

...............
17
Chƣơng
2. ĐỐI
TƢỢNG

PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
Đối
t
ƣ
ợng
nghiên cứu ................................................................................................... 19
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 19
Ph
ƣ
ơng
pháp nghiên cứu và chọn mẫu ................................................... 19

Chỉ tiêu nghiên cứu. ........................................................................................................ 21
Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................................ 24
Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................................... 24
Khống chế sai
số
..................................................................................................................... 25
Đạo đức trong nghiên cứu........................................................................................... 25
Xử lý số liệu .............................................................................................................................. 25
Chƣơng
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1.
3.2.
3.3.
Một số thông tin chung về đối
t
ƣ
ợng
nghiên cứu ...................... 26
Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ...................................................... 29
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT 36
Chƣơng
4. BÀN LUẬN 41
4.1.
4.2.
4.3.
Một số thông tin chung về đối
t
ƣ
ợng
nghiên cứu ...................... 41

Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ...................................................... 42
Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT 46
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BHXH
BHYT
CBCNV
CBYT
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ Y tế
CĐYT Cao đẳng Y tế
CĐCKLK Cao đẳng Cơ khí luyện kim
CN Chủ nhiệm
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
ĐHCĐ
ĐHSP
Đại học cao đẳng
Đại học

phạm
ĐHKTCN Đại học Kỹ thuật công nghiệp
HSSV Học sinh sinh viên
KCB
KSK


Khám chữa bệnh
Khám sức khỏe
Mức đóng
QLSV Quản lý sinh viên
TSSV
SD
SV
YTTH
YTHĐ
WHO
Tổng số sinh viên
Sử dụng
Sinh viên
Y tế
tr
ƣ
ờng
học
Y tế học đƣờng
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt đƣợc ................... 14
Tỷ lệ SV các
tr
ƣ
ờng
đại học, cao đẳng tham gia BHYT............. 16
Đối
t
ƣ
ợng
nghiên cứu phân bố theo
giới
................................................ 26

Đối
t
ƣ
ợng
nghiên cứu phân bố theo dân
tộc
........................................ 27
Đối
t
ƣ
ợng
nghiên cứu phân bố theo diện chính sách .................. 27
Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế .................................................... 28
Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và
SV
.............. 28
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT .................................................................. 29
Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc ................ 30
Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm (2006-2008).................. 30
Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (2008) ........................................ 31
Nơi KCB
th
ƣ
ờng
xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ................... 32
Cơ sở y tế
đƣợc
SV lựa chọn khám chữa bệnh BHYT ............... 33
Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT ......................... 33
Thực trạng sử dụng quỹ YTHĐ trích từ BHYT học sinh .......... 34

Chất
lƣợng
dịch vụ y tế .................................................................................... 34
Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT ........ 35
Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT............ 36
Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT ................................ 37
Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện
nay
....................... 37
Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay......
38
Ý kiến của SV về khả năng đáp ứng nhu cầu KCB cho
ngƣời
có thẻ BHYT ............................................................................................. 39
Lý do sinh viên không tham gia BHYT ............................................... 40
Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT .............................. 40
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ SV các
tr
ƣ
ờng
ĐH, CĐ tham gia
BHYT
...........................
16
Biểu đồ 3.1 Đối
t
ƣ
ợng

nghiên cứu phân bố theo
giới

........................................
26
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT
...........................................................
29
Biểu đồ 3.3 Số lần sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh (2008)
........
31
Biểu đồ 3.4 Nơi KCB
th
ƣ
ờng
xuyên của sinh viên có thẻ BHYT
...........
32
Biểu đồ 3.5 Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT
.......
36
Biểu đồ 3.6 Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện
nay
..............
.
38
ĐẶT VẤN
ĐỀ
Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh,
sinh viên trong các

tr
ƣ
ờng
học. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho
thế hệ trẻ là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà
nƣớc,
của mỗi gia đình và toàn
xã hội [24],[36]. Sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc
về công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe thế hệ trẻ
đƣợc
thể hiện qua nhiều chính sách trong đó có
chính sách bảo hiểm y tế học sinh. Những năm qua, bảo hiểm y tế học sinh đã
góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển y tế
tr
ƣ
ờng
học. Mặt khác,
bảo hiểm y tế học sinh còn mang tính nhân văn, nhân đạo và cộng đồng với
tinh thần
tƣơng
thân
tƣơng
ái “Mình vì mọi
ng
ƣ
ời,
mọi
ngƣời

vì mình” [26],
[39].
Bảo hiểm y tế là
phƣơng
thức phù hợp với nền kinh tế thị
tr
ƣ
ờng,
là biện
pháp chi trả tiến bộ, văn minh, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo,
tránh
đƣợc
nguy cơ đói nghèo phát sinh do viện phí. Thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xã hội hóa công tác chăm sóc sức
khỏe
ngƣời
dân, góp phần thể chế hóa chủ
tr
ƣ
ơng
“Đầu

bứt phá cho chăm
sóc sức khỏe và chuyển dần từ đầu

trực tiếp cho cơ sở y tế sang đầu

trực
tiếp cho

ngƣời
h
ƣ
ởng
thụ thông qua bảo hiểm y tế” [8],[45].
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Đông Bắc,
là cửa ngõ giao
lƣu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc bộ. Cách thủ đô Hà Nội gần 80km về phía Bắc, Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3.562,82km
2
với dân số khoảng 1,1 triệu
ngƣời.
Tỉnh Thái
Nguyên có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện). Thái
Nguyên còn là trung tâm đào tạo lớn thứ ba trong cả nƣớc với 8
tr
ƣ
ờng
đại
học, 11
tr
ƣ
ờng
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,
mỗi năm đào tạo
đƣợc
khoảng gần 100.000 lao động. Vì vậy, vấn đề chăm
sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên càng đƣợc các

tr
ƣ
ờng
và Bảo hiểm xã
hội quan tâm hơn [48]. Trải qua hơn 15 năm triển khai bảo hiểm y tế tự
nguyện cho học sinh, sinh viên các
tr
ƣ
ờng
đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh
Thái Nguyên, bảo hiểm y tế đã mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, sinh viên
khi tham gia. Với số
lƣợng
lớn sinh viên nên vấn đề tham gia bảo hiểm y tế
của sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ mang tính chất xã hội, tính
chất nhân đạo mà còn góp phần quan trọng chăm lo sức khỏe và tạo điều kiện
cho sinh viên học tập tốt. Việc triển khai và phát triển bảo hiểm y tế trong
sinh viên có mối quan hệ mật thiết tới sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng
của sinh viên về BHYT. Nghiên cứu vấn đề trên sẽ phát hiện
đƣợc
các thông
tin quan trọng giúp cho việc cải thiện chất
lƣợng
công tác triển khai bảo hiểm
y tế trong sinh viên của các
tr
ƣ
ờng
đại học, cao đẳng nói chung và nói riêng ở
khu vực Tỉnh Thái Nguyên.

Với những lý do
nhƣ
trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng tham
gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số
tr
ƣ
ờng
đại học, cao đẳng tại Tỉnh
Thái Nguyên (2006-2008)”. Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu những vấn
đề sau:
1. Mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại
học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.
2. Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm y
tế.
Chƣơng
1
TỔNG
QUAN
1.1. Khái niệm về các loại bảo hiểm
* Bảo hiểm
Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc
ngƣời
bảo hiểm đứng ra cam kết,
bồi thƣờng theo qui luật thống kê cho ngƣời
đƣợc
bảo hiểm với điều kiện
ngƣời
tham gia bảo hiểm nộp một khoản phí cho
ngƣời
bảo hiểm [43].

* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho
ngƣời
lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc
hình thành và sử dụng một quĩ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [4], [43].
* Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm mà cơ quan bảo hiểm chi trả
các chi phí y tế do các nguyên nhân hoặc tai nạn đã
đƣợc
bảo hiểm cho ngƣời
đƣợc
bảo hiểm y tế khi
ngƣời đƣợc
bảo hiểm y tế bị ốm đau [43].
1.2. Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội của Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ
tập trung trợ giúp cho
ngƣời
lao động bao gồm các chế độ trợ cấp sau:
hƣu
trí,
tử tuất, ốm đau, thai sản,
dƣỡng
sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.

Đặc
trƣng
cơ bản của bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm cho
ngƣời
lao động trong và sau quá trình lao động.
- Bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến thu nhập
nhƣ:
ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . . . mà những rủi ro này làm cho
ngƣời
lao
động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
- Ngƣời lao động và chủ sở hữu lao động phải có nghĩa vụ đóng góp
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.
- Các hoạt động bảo hiểm xã hội theo luật định và
đƣợc
Nhà
nƣớc
bảo
hộ.
Nguồn hình thành quỹ:
đƣợc
đóng góp từ
ngƣời
sử dụng lao động (15%
quỹ lƣơng) và ngƣời lao động (5% mức lƣơng). Phần còn lại
đƣợc
lấy từ
Ngân sách nhà

nƣớc
và các nguồn khác [3],[43].
1.2.2. Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội do Nhà
nƣớc
tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ
chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho
ngƣời
có thẻ bảo
hiểm y tế khi ốm đau. Hiện tại, chế độ bảo hiểm y tế ở Việt nam có 2 loại
hình chủ yếu là: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện [3],[43].
* Bảo hiểm y tế bắt buộc:
Lúc ban đầu chế độ BHYT bắt buộc đƣợc áp dụng cho một số nhóm
đối
t
ƣ
ợng,
chủ yếu là công chức Nhà nƣớc,
ngƣời
lao động trong các doanh
nghiệp. Sau đó, đối
t
ƣ
ợng
tham gia BHYT bắt buộc
đƣợc
chia thành 13 nhóm
cơ bản. Mức đóng và
ph

ƣ
ơng
thức đóng góp của các nhóm khác nhau cũng có
sự khác nhau: 3% tiền
lƣơng,
tiền công, tiền trợ cấp, tiền tuất, tiền học bổng;
3% mức tiền
lƣơng
tối thiểu; mức cố định là
60.000đ/ngƣời/năm
[3], [43].
* Bảo hiểm y tế tự nguyện:
Theo qui định hiện hành, mọi đối
t
ƣ
ợng
đều có thể tham gia BHYT tự
nguyện. Trong thời gian qua, có những nhóm đối tƣợng sau đây tham gia
BHYT tự nguyện: học sinh, sinh viên, hội viên hội đoàn thể, các thành viên
trong hộ gia đình ở nông thôn và ở thành thị, thân nhân
ngƣời
lao động. Mức
phí BHYT tự nguyện
đƣợc
xác định trên nguyên tắc phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội của địa
phƣơng,
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giá dịch vụ y tế,
xác suất ốm đau của
ngƣời

tham gia và bảo đảm cân đối thu chi quĩ BHYT.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng các đề án xác định mức phí bảo hiểm y tế
cho từng loại hình BHYT tự nguyện [3], [43].
1.2.3. Bảo hiểm
th
ƣ
ơng
mại
Bảo hiểm thƣơng mại còn
đƣợc
gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm
kinh doanh, đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa những hoạt động kinh doanh với
việc quản lý rủi ro. Về bản chất, bảo hiểm
thƣơng
mại là biện pháp chia nhỏ
tổn thất của một hay một số ít
ngƣời
có khả năng cùng gặp một loại rủi ro,
dựa vào quỹ chung bằng tiền, đƣợc xây dựng trên cơ sở sự đóng góp của
nhiều
ngƣời
có khả năng gặp tổn thất đó, thông qua hoạt động của công ty bảo
hiểm. Bảo hiểm
thƣơng
mại có thể chia thành hai loại là: bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ [43].
* Bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam
kết sẽ trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến
sinh mạng và sức khỏe của con ngƣời. Các đặc

trƣng
cơ bản của bảo hiểm
nhân thọ là:
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng dài hạn với mức
phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
- Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho
dù có rủi ro hay không rủi ro xảy ra.
- Công ty bảo hiểm và
ngƣời đƣợc
bảo hiểm đều phải tuân thủ nguyên
tắc trung thực tuyệt đối. Tuân thủ nguyên tắc quyền lợi có thể
đƣợc
bảo hiểm.
- Mức độ rủi ro của bảo hiểm tăng theo độ tuổi của
ngƣời đƣợc
bảo hiểm.
- Kết thúc hợp đồng với sự kiện chết của
ngƣời đƣợc
bảo hiểm.
Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh
kỳ, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm niên kim [43].
* Bảo hiểm phi nhân thọ:
Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm
th
ƣ
ơng
mại khác
không thuộc phạm vi bảo hiểm nhân thọ. Tùy theo từng đặc
trƣng

riêng của
đối
tƣợng
bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc phân thành nhiều loại hình
bảo hiểm khác nhau: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngƣời thứ ba, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đ
ƣ
ờng
biển, bảo hiểm hàng không, các loại bảo hiểm con
ngƣời
phi nhân thọ [43].
1.3. Bảo hiểm Y tế ở một số
nƣớc
trên thế giới
* BHYT ở Đức: BHYT theo luật định chiếm khoảng 90% dân số (trong
đó có BHYT bắt buộc gồm ngƣời lao động và hƣu trí có thu nhập
<47.700euro), BHYT

nhân chiếm khoảng 10% dân số (trong đó BHYT tự
nguyện là những
ngƣời
có thu nhập >47.700euro). BHYT xã hội Đức dựa trên
nguyên tắc thống nhất, cơ chế tự quản,
ngƣời
bệnh
h
ƣ
ởng
trực tiếp các dịch

vụ y tế, có sự cạnh tranh về đối tƣợng tham gia giữa các quĩ bảo hiểm y tế.
Bệnh nhân BHYT cùng đóng góp chi phí cho một số dịch vụ nhất định. Trẻ
dƣới
18 tuổi đƣợc miễn cùng chi trả, trừ
tr
ƣ
ờng
hợp chi phí về nha khoa và
chi phí đi lại; nhóm thu nhập thấp và bệnh mãn tính miễn cùng chi trả và tiền
bệnh nhân cùng chi trả không
vƣợt
quá 2% thu nhập năm của họ [28], [50].
* BHYT ở Hàn Quốc: Có 3 loại hình BHYT khác nhau gồm: BHYT cho
công chức, giáo viên và
ngƣời
phụ thuộc (10,4% dân số); BHYT cho ngƣời
lao động trong ngành công nghiệp và
ngƣời
phụ thuộc (36% dân số); BHYT
cho ngƣời lao động tự lập (50,1% dân số); đến năm 1998
ch
ƣ
ơng
trình
Medicaid (trợ cấp y tế miễn phí) bao phủ 3,5% dân số còn lại. Hàn quốc chỉ
mất 12 năm bắt đầu từ năm 1977 đến năm 1989 để mở rộng BHYT xã hội tới
toàn bộ dân số. Tốc độ tăng
tr
ƣ
ởng

kinh tế nhanh, chế độ chính quyền quân
sự, cùng với mô hình bảo hiểm đa dạng dựa trên nhiều tổ chức bảo hiểm tách
biệt cho từng loại lao động khác nhau trong nền kinh tế, tất cả những điều này
đã góp phần mở rộng nhanh chóng BHYT tại Hàn quốc [32].
* BHYT ở Pháp: BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền kể cả
những
ngƣời
nƣớc ngoài

trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ thống
BHYT này. Tất cả mọi
ngƣời
đều có thẻ khám bệnh, trẻ em trên 16 tuổi thì có
thẻ riêng,
trƣớc
đó đăng ký trên thẻ của cha mẹ. Hiện nay,
ngƣời
dân đi khám
bệnh hoặc mua thuốc hầu
nhƣ
không phải trả tiền ngoại trừ các khoản đóng
góp bắt buộc bắt đầu áp dụng từ năm 2005: nhƣ chuyển từ chế độ miễn phí
hoàn toàn sang chế độ đóng góp - mỗi lần khám bệnh phải trả 1euro, mỗi lọ
thuốc sẽ đóng 0,5euro...; đặt ra chế độ bác sỹ theo dõi; chế độ khám chữa
bệnh hay mua thuốc của bệnh nhân [38] [42].
* BHYT ở Philippines: BHYT tự nguyện ở Philippines thực hiện với các
đối
t
ƣ
ợng:

ngƣời lao động tự do và ngƣời nghèo. Các văn phòng Khu vực,
Văn phòng các vùng đều có bộ phận “phát triển hội viên”- Đây là bộ phận có
nhiệm vụ chính trong việc tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện cho dân
c
ƣ
trong địa bàn phụ trách. Nhà
nƣớc
mua thẻ BHYT cho
ngƣời
nghèo
nh
ƣ
ng
do
phụ thuộc vào kinh phí (của Trung
ƣơng
và địa
ph
ƣ
ơng)
nên hiện tại mới có
khoảng 5 triệu ngƣời nghèo đƣợc mua BHYT trong số gần 35 triệu ngƣời
nghèo của Philippines (chiếm khoảng 1/7). Do vậy, số ngƣời nghèo còn lại
cùng với các bộ phận dân

khác phải tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Tổ
chức triển khai bảo hiểm y tế chủ yếu thông qua các hình thức tuyên truyền
trên các
phƣơng
tiện thông tin đại chúng, bằng tờ gấp, các hội nghị,... việc cán

bộ xuống dân rất hạn chế do không đủ cán bộ. Chính quyền các cấp giữ vai
trò quan trọng đối với quá trình tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện, bằng các
văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp khẳng định chính sách BHYT xã hội
do Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện để nhân dân yên tâm tham gia. Mặt khác,
giá dịch vụ y tế ở Philippines khá cao cũng là yếu tố tác động quan trọng đối
với việc tham gia bảo hiểm y tế
ngƣời
dân [44].
* BHYT ở Thái Lan: BHYT cho đối
t
ƣ
ợng

ngƣời
lao động làm công
ăn
lƣơng
trong các doanh nghiệp từ 1 lao động trở lên (khoảng 7 triệu ngƣời),
tỷ lệ đóng là 4,5% trong đó Nhà nƣớc đóng 1/3, chủ sử dụng đóng 1/3 và
ngƣời
lao động đóng 1/3.
Phƣơng
thức thanh toán chi phí trong khu vực này
là khoán định suất. Còn lại 46 triệu dân
đƣợc
h
ƣ
ởng
chế độ theo
chƣơng

trình
“Chăm sóc sức khỏe toàn dân”. Theo chế độ này mỗi
ngƣời đƣợc
cấp 1 thẻ và
mỗi lần đi khám bệnh hoặc vào nằm viện đều phải nộp 30 baht- còn gọi là
“ch
ƣ
ơng
trình 30 baht”. Phƣơng thức thanh toán là khoán định suất đối với
ngoại trú bằng 55% quĩ và theo nhóm chẩn đoán đối với nội trú bằng 45%
quĩ. Thái Lan đang phải đối mặt với một loạt thách thức nhƣ sự lạm dụng
BHYT, chi phí quá tăng, hệ thống quản lí phân tán, sự khác biệt khá lớn về
quyền lợi giữa các khu vực, các đối tƣợng. Hiện tại, Thái Lan áp dụng
phƣơng thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo định suất và
đang tích cực triển khai
phƣơng
thức thanh toán theo chẩn đoán [27], [42].
* BHYT ở Trung Quốc: BHYT ở Trung Quốc có hai loại: BHYT ở nông
thôn (hợp tác y tế nông thôn) và BHYT ở thành phố (bảo hiểm cho nhân viên
nhà nước; bảo hiểm cho các xí nghiệp nhà nước; bảo hiểm cho những người
ăn theo công nhân xí nghiệp; bảo hiểm cho các xí nghiệp tuyến quận, huyện;
BH cho các xí nghiệp tuyến xã, phường; bảo hiểm cho những người ăn theo
công nhân địa phương). Có hơn 400 triệu
ngƣời
(40% dân số)
đƣợc
bảo hiểm
y tế tại Trung Quốc. Cụ thể
nhƣ
sau: 22 triệu nhân viên nhà nƣớc, 71 triệu

công nhân xí nghiệp quốc doanh và 55 triệu ngƣời ăn theo, 136 triệu công
nhân các xí nghiệp cấp huyện và 97 triệu ngƣời ăn theo, 30 triệu nông dân
trong các hợp tác xã y tế nông thôn. Trong số 40% dân số
đƣợc
bảo hiểm y tế
chỉ có 20%
đƣợc
bảo hiểm
tƣơng
đối đầy đủ, 20% còn lại chỉ
đƣợc
bảo hiểm
một phần. Vấn đề làm thế nào để mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế cả thành phố
và nông thôn vẫn còn là một câu hỏi
chƣa
có câu trả lời cụ thể.
Trung Quốc xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ
trình đến 2011: Từ năm 2010, trên 90%
ngƣời
dân sẽ đƣợc nhận hỗ trợ 120
nhân dân tệ mỗi
ngƣời
để tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời xây dựng một hệ
thống sản xuất và phân phối các thuốc chủ yếu, nâng cấp các trung tâm y tế
vùng sâu vùng xa cũng
nhƣ
thu hẹp khoảng cách về chất
lƣợng
giữa thành thị
và nông thôn [30],[32].

1.4. Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam
Bảo hiểm y tế Việt Nam là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc,
chính sách BHYT chính thức
đƣợc
thực hiện theo nghị định 299/HĐBT
ngày 15/08/1992 của Hội đồng Bộ
tr
ƣ
ởng
(nay là Chính phủ) ban hành Điều
lệ Bảo hiểm y tế đánh dấu sự ra đời của BHYT ở
nƣớc
ta [19]. Điều lệ BHYT
đã ban hành
trƣớc
đây có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, là
tiền đề cho việc mở rộng phát triển BHYT ở
nƣớc
ta trong những năm tiếp
theo. Trải qua hơn 15 năm thực hiện, BHYT đã chứng minh sự cần thiết và
từng
bƣớc
trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội. Các chính sách
BHYT đã có những
bƣớc
phát triển đáng kể và đang dần đƣợc hoàn thiện về
cơ sở pháp lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất
nƣớc,
đáp ứng

đƣợc
nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân trong từng giai đoạn.
* Những thay đổi về chính sách BHYT qua các giai đoạn
Giai đoạn 1: từ năm 1992 đến 28/9/1998. Giai đoạn này hệ thống BHYT
ở Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo qui định của Nghị định số
299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ
tr
ƣ
ởng
(nay là Chính phủ) và
điều lệ BHYT. Bảo hiểm y tế Việt Nam
đƣợc
thành lập và đi vào hoạt động.
Đây là một chủ
tr
ƣ
ơng
lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm huy động sự đóng
góp của các nhân, tập thể và cộng đồng xã hội vừa để tạo nguồn ngân sách y
tế ổn định theo cơ chế trả
tr
ƣ
ớc,
vừa là một hoạt động mang tính nhân đạo,
nhiều ngƣời giúp một ngƣời khi bị ốm đau phải khám và điều trị [3]. Tuy
nhiên do cơ cấu tổ chức và quản lý của hệ thống BHYT Việt Nam nên trong
quá trình thực hiện nảy sinh một số tồn tại cơ bản là:
- Quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT chƣa
đƣợc
đảm bảo thống nhất

trong cả
nƣớc.
Một số tỉnh, thành phố tự ý đặt ra những qui định riêng trong
việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.
- Một số địa
ph
ƣ
ơng
có số thu BHYT ít phải hạn chế chi trả chi phí khám
chữa bệnh trong khi một số địa phƣơng có số thu nhiều, quĩ BHYT còn
d
ƣ
nhƣng
không thể điều tiết
đƣợc
từ nơi thừa sang nơi thiếu.
- Bảo hiểm y tế Việt Nam khó thực hiện chức năng giám sát, điều tiết
hoạt động bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc.
Giai đoạn 2: từ 29/9/1998 đến 31/12/2002. Giai đoạn này hệ thống
BHYT Việt Nam
đƣợc
tổ chức và quản lý theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT và Nghị
định số 47/CP ngày 06/06/1994 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Điều
lệ BHYT với những điểm mới cơ bản là: mở rộng chính sách BHYT, đa dạng
hóa các loại hình BHYT để đông đảo các tầng lớp dân

có điều kiện tham
gia hoạt động vì lợi ích của cá nhân và của cộng đồng, đảm bảo tốt hơn quyền
lợi của

ngƣời
có thẻ BHYT, xác định rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức chế độ BHYT, thực hiện
ph
ƣ
ơng
thức cùng
chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (cơ quan BHYT chi trả 80% cho các
cơ sở điều trị theo giá viện phí hiện hành, còn 20%
ngƣời
bệnh tự trả cho các
cơ sở điều trị), thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh, thống nhất công
tác quản lý hệ thống BHYT theo ngành dọc để chính sách xã hội này
đ
ƣ
ợc
thực hiện đồng bộ, công bằng, hiệu quả, đảm bảo an toàn và tăng
tr
ƣ
ởng
quỹ
bảo hiểm y tế [3],[21].
Giai đoạn 3: từ năm 2002 đến 30/6 năm 2009. Thực hiện quyết định số
20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thủ
t
ƣ
ớng
Chính phủ, hệ
thống BHYT Việt Nam
đƣợc

chuyển từ Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt
Nam quản lý. Theo đó BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức
năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý các quỹ BHXH,
BHYT theo qui định của pháp luật. Trong giai đoạn này rất nhiều nghị định,
thông
tƣ hƣớng
dẫn của Chính phủ, của ngành
đƣợc
ban hành nhằm mục đích
đảm bảo nguồn tài chính phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, từng
bƣớc
xóa bỏ cơ chế bao cấp trong y tế, xã hội hóa việc cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động, đảm
bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam. Các
chính sách BHYT trong giai đoạn này đã và đang
đƣợc
thực hiện là:
- Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ ban
hành Điều lệ Bảo hiểm y tế, từ 1/7/2005 quyền lợi của
ngƣời
tham gia BHYT
đƣợc mở rộng đó là: ngƣời có thẻ BHYT không cùng chi trả 20% chi phí
khám chữa bệnh, không thực hiện trần điều trị nội trú; đƣợc thanh toán các
dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí
vận chuyển. Mức thanh toán khám chữa bệnh tự chọn tăng lên. Gần 1000 loại
dịch vụ kỹ thuật
đƣợc
bổ xung. Mở rộng các đối
tƣợng

BHYT bắt buộc [22].
- Thông tƣ liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/07/2005 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính
hƣớng
dẫn thực hiện BHYT bắt buộc đó là: mở rộng
nhóm đối
t
ƣ
ợng
tham gia BHYT bắt buộc, qui định mức chi phí bình quân tại
các tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng thanh toán trực tiếp cho
ngƣời
có thẻ
BHYT khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng [13].
- Thông tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự
nguyện có sửa đổi điều kiện triển khai nhƣ sau: đối với thành viên hộ gia
đình phải có 100% thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và

trú trên địa bàn
của cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng
đăng ký tham gia BHYT
tự nguyện (trừ ngƣời đã có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các
nhóm đối
t
ƣ
ợng
khác, trẻ em
dƣới

6 tuổi) và có ít nhất 10% số hộ gia đình
trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia BHYT tự nguyện. Đối với học
sinh sinh viên triển khai theo nhà
tr
ƣ
ờng
với điều kiện phải có ít nhất 10% số
học sinh sinh viên trong danh sách HSSV của nhà
tr
ƣ
ờng
tham gia BHYT tự
nguyện. Đối với hội viên hội đoàn thể phải có ít nhất 30% số hội viên trên
tổng số hội viên của hội đoàn thể tham gia [14].
- Thông

liên tịch số 06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/03/2007 của
Bộ y tế và Bộ tài chính qui định khám chữa bệnh nội, ngoại trú BHYT tự
nguyện
nhƣ
sau: đối với KCB ngoại trú
đƣợc
thanh toán 100% chi phí khi có
chi phí
dƣới
100.000 đồng ,
đƣợc
thanh toán 80% chi phí khi có chi phí trên
100.000 đồng. Đối với KCB nội trú
đƣợc

thanh toán 80% chi phí KCB [15].
- Thông

liên tịch số 14/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 10/12/2007 của
Bộ y tế và Bộ tài chính sửa đổi: điều kiện triển khai đó là bỏ điều kiện 100%
thành viên trong hộ gia đình, 10% số hộ gia đình trong phạm vi địa bàn xã và
10% số HSSV trong danh sách HSSV của nhà
tr
ƣ
ờng
tham gia, qui định
khung mức đóng và
phƣơng
thức đóng BHYT tự nguyện [16].
Giai đoạn 4: từ ngày 01 tháng 07 năm 2009 đến nay. Đây là giai đoạn
quan trọng nhất, Luật Bảo hiểm y tế
đƣợc
Quốc hội
nƣớc
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm
2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Theo qui định của
Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014 thực hiện Bảo hiểm y tế
toàn dân. Luật BHYT quy định về chế độ, chính sách BHYT, bao gồm đối
tƣợng, mức đóng, trách nhiệm và phƣơng thức đóng BHYT, phạm vi
đƣợc
hƣởng
BHYT, thanh toán chi phí khám chữa bệnh, quyền và trách nhiệm của
các bên liên quan đến BHYT [33].
* Một số kết quả hoạt động Bảo hiểm y tế đã đạt được:

Đối với ngân sách nhà
nƣớc:
nguồn thu từ BHYT đối với ngân sách nhà
nƣớc
tăng dần theo từng năm: năm 1993 là 111 tỷ đồng bằng 7% ngân sách y
tế; năm 1997 là 540 tỷ đồng bằng 12% ngân sách y tế [41]; năm 2002 đạt
1150 tỷ chiếm gần 1/3 tổng ngân sách giành cho y tế [38] và năm 2007 là
5.800 tỷ đồng [2].
Đối
t
ƣ
ợng
tham gia bảo hiểm y tế: đối
t
ƣ
ợng
tham gia BHYT ngày
càng
đƣợc
mở rộng đến nay đã mở rộng đến 13 nhóm đối tƣợng (đối với
BHYT bắt buộc). Đối với BHYT tự nguyện áp dụng cho mọi đối
t
ƣ
ợng
và bỏ
các điều kiện ràng buộc khi tham gia BHYT đối với hộ gia đình, hội đoàn thể,
các
tr
ƣ
ờng

học [16],[21].
Số
lƣợng
ngƣời tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng: từ 3,79 triệu
ngƣời
năm 1993 (chiếm 5,3% dân số) đã tăng lên 9,5 triệu năm 1997 (chiếm
12,5% dân số) [41] và 12,5 triệu ngƣời năm 2002 chiếm 15,6% dân số cả
nƣớc trong đó có 4 triệu
ngƣời
tham gia BHYT tự nguyện đến năm 2007 là
37,8 triệu
ngƣời
(chiếm 42% dân số) [2].
Đối với chi phí giành cho khám chữa bệnh: năm 1993 chi phí giành
cho khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là 49 tỷ đồng và tăng lên 480 tỷ đồng
vào năm 1997 [41], năm 2003 là 1.180 tỷ đồng và tăng lên 7.900 tỷ đồng
vào năm 2007 [2].
Ngƣời
có BHYT đi khám chữa bệnh đã tăng từ 2,2 triệu
lƣợt ngƣời
năm
1993 lên 14 triệu lƣợt
ngƣời
năm 1997 [41], 19,7 triệu
lƣợt ngƣời
năm 2002
[45], và 83,2 triệu
lƣợt ngƣời
năm 2007 [2].
Bảng 1.1. Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt được

Năm
Các chỉ số
1993 1997 2002 2005 2007
Thu (tỷ đồng)
Tỷ lệ đối với ngân sách (%)
111
7
540
12
1.150
30
3.065
33
5.800
35
Số thẻ BHYT (triệu ngƣời)
Tỷ lệ đối với dân số (%)
3,79
5,3
9,5
12,5
12,5
15,6
23,2
28
37,8
42
Số
lƣợt
KCB (triệu ngƣời) 2,2 14 19,7 40 83,2

Chi phí giành cho KCB (tỷ đồng) 49 480 1.050 3.202 7.900
Quyền lợi của
ngƣời
tham gia bảo hiểm ytế ngày càng
đƣợc
mở rộng
và chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng
đƣợc
nâng cao nhƣ: không thực
hiện trần điều trị nội trú, đƣợc thanh toán các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí
lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí vận chuyển ..., mức thanh toán
KCB tự chọn tăng lên, gần 1000 loại dịch vụ kỹ thuật
đƣợc
bổ sung [22].
* Một số đánh giá về kết quả BHYT học sinh sinh viên ở Việt Nam:
Những thành tựu: Chính sách BHYT học sinh ở nƣớc ta đã
đ
ƣ
ợc
ngƣời
dân chấp nhận, thể hiện ở mức độ bao phủ tăng dần hàng năm, đến cuối
năm 2006, số học sinh tham gia đạt 44% số học sinh cả
nƣớc.
Đến nay tất cả
các tỉnh, thành phố đã thực hiện bảo hiểm y tế học sinh có nề nếp. Trên thế
giới, không có nƣớc nào thực hiện bảo hiểm y tế học sinh theo hình thức tự
nguyện
nhƣ
ở Việt Nam, học sinh các
nƣớc thƣờng

tham gia bảo hiểm y tế bắt
buộc theo hộ gia đình
ngƣời
lao động. Các mô hình bảo hiểm y tế tự nguyện
khác cũng không triển khai riêng cho học sinh sinh viên và
chƣa
có quỹ bảo
hiểm y tế tự nguyện ở
nƣớc
nào trên thế giới huy động
đƣợc
số tham gia đông
đảo
nhƣ
ở nƣớc ta. bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta là mô hình thành công
nhất cả về số
ngƣời
tham gia, số thu vào quỹ, sự tăng
tr
ƣ
ởng
nhanh và khá
bền vững cũng
nhƣ
khả năng cân đối thu chi quỹ [29].
Quyền lợi của học sinh tham gia bảo hiểm y tế
đƣợc
mở rộng. Học sinh
tham gia bảo hiểm y tế từ chỗ chỉ
đƣợc

điều trị nội trú và chăm sóc sức khỏe
tại y tế
tr
ƣ
ờng
học đến
đƣợc hƣởng
quyền lợi
nhƣ
đối
t
ƣ
ợng
bắt buộc, có một
số quyền lợi cao hơn các đối
tƣợng
bắt buộc
nhƣ
trợ cấp tử vong và có một tỷ
lệ quỹ BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu tại
tr
ƣ
ờng
học.
Hoạt động của y tế
tr
ƣ
ờng
học dần dần
đƣợc

cụ thể hóa thông qua việc
tổ chức cấp cứu, sơ cứu và khám chữa bệnh thông
thƣờng
cho học sinh kịp
thời, không để bệnh tiến triển nặng lên và chi phí tốn kém ở tuyến trên. Phối
hợp với các
chƣơng
trình y tế quốc gia nhƣ nha học
đ
ƣ
ờng,
mắt học
đ
ƣ
ờng,
phòng chống giun sán học đƣờng, vệ sinh học
đ
ƣ
ờng
... để tuyên truyền và
giáo dục cho học sinh có kiến thức tối thiểu về phòng chống các bệnh học
đƣờng.
Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh đầu cấp, phân loại thể lực, bệnh
tật của học sinh, phát hiện kịp thời các bệnh cấp tính, mãn tính, bẩm sinh để
phối hợp với gia đình chữa trị.
Quỹ BHYT học sinh sinh viên đã hòa nhập thống nhất trên địa bàn cả
nƣớc,
sự san sẻ trong cộng đồng lớn sẽ đảm bảo tốt hơn quyền lợi của ngƣời
tham gia cũng
nhƣ

cân đối quỹ BHYT học sinh. Quỹ BHYT học sinh cơ bản
đã giải quyết khó khăn về mặt tài chính cho học sinh khi ốm đau bệnh tật, tai
nạn, bị mắc các bệnh hiểm nghèo phải điều trị nội trú tại các cơ sở y tế từ
tuyến Trung
ƣơng
đến địa
ph
ƣ
ơng.
Tiềm năng phát triển bảo hiểm y tế học sinh ở
nƣớc
ta còn rất lớn, hiện
có trên 8 triệu học sinh tham gia bảo hiểm y tế, đạt 44% tổng số học sinh sinh
viên cả nƣớc,
nhƣng
vẫn còn khoảng hơn 10 triệu học sinh nữa chƣa có bảo
hiểm y tế [40]. Mặc dù học sinh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây
nguyên và một số vùng khó khăn đang có bảo hiểm y tế
ngƣời
nghèo nhƣng
khi đời sống kinh tế khá lên và thoát nghèo thì số dân ở các tỉnh này trong đó
có học sinh sinh viên lại trở thành đối
t
ƣ
ợng
không có bảo hiểm y tế. Chính vì
vậy, tiềm năng phát triển BHYT học sinh ở
nƣớc
ta trong những năm tới còn
rất lớn và công tác tuyên truyền vận động học sinh sinh viên tham gia BHYT

tự nguyện trong khi Nhà
nƣớc chƣa đƣa
vào diện tham gia bắt huộc [29].
* Bảo hiểm y tế ở Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên bắt đầu triển khai thí điểm BHYT tự nguyện HSSV
tại Thành phố Thái Nguyên từ năm học 1995-1996 với tổng số học sinh tham
gia là 31.621 em, năm học 1997-1998 đã có 99.803 học sinh tham gia BHYT
và đạt 37% trong tổng số học sinh toàn tỉnh, đến năm học 2000-2001 số
l
ƣ
ợng
HSSV tham gia BHYT tăng lên gần 110.000 em, bằng 50% tổng số học sinh
sinh viên toàn tỉnh [46].
Năm học 2005-2006 có 150 nghìn HSSV tham gia đạt tỷ lệ 83% tổng
số học sinh diện tham gia BHYT của toàn tỉnh và đứng trong tốp 5 địa
phƣơng
dẫn đầu cả
nƣớc
có tỷ lệ học sinh tham gia BHYT cao nhất [46]. Năm
2007 tổng số
ngƣời
tham gia BHYT tự nguyện là 180.115, trong đó HSSV là
131.183 em, tổng số tiền thu
đƣợc
là 20,64 tỷ đồng, tổng số tiền chi cho khám
chữa bệnh là 27,2 tỷ đồng [34].
Đối với các
tr
ƣ
ờng

đại học, cao đẳng số
lƣợng
sinh viên tham gia
BHYT tăng dần theo các năm, năm 2003 có 17.241 sinh viên tham gia đạt tỷ
lệ 42%, năm 2005 có 29.527 sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 51% và đến năm
2007 số sinh viên tham gia BHYT đã tăng lên là 34.712 em đạt tỷ lệ 61% [5].
Bảng 1.2. Tỷ lệ sinh viên các trường đại học, cao đẳng tham gia
BHYT
Năm
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
2003 17.241 42
2004 24.094 45
2005 29.527 51
2006 30.987 58
2007 34.712 61
2008 39.922 56
58%
61%
56%
45%
51%
42%
Tỷ lệ
(%)
70
60
50
40
30
20

10
0
2003 2004 2005 2006 2007
2008
Năm
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ sinh viên các trường ĐH, CĐ tham gia BHYT

đƣợc
kết quả
nhƣ
trên là do có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành
đặc biệt là ngành y tế và giáo dục, sự lãnh đạo và chỉ đạo, các văn bản thống
nhất từ Trung
ƣơng
xuống địa
phƣơng,
đội ngũ cán bộ ngành BHXH tích cực,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhƣ tờ rơi, báo đài...
công tác giám định y tế tại các bệnh viện và công tác thanh toán luôn
đ
ƣ
ợc
chú trọng cũng tác động đến sự tham gia BHYT học sinh [34].
1.5. Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT học sinh sinh viên
BHYT học sinh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của y tế
tr
ƣ
ờng
học và là chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc

đối với sự phát
triển thế hệ trẻ
nhƣng
vẫn là BHYT tự nguyện. Việc học sinh tham gia BHYT
tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, công tác tuyên truyền vận động, sự
hƣởng
ứng và đồng tình của
thầy cô giáo, chất lƣợng và sự thuận tiện trong khám chữa bệnh BHYT của
ngành y tế, nhận thức và điều kiện kinh tế của phụ huynh học sinh, sự cạnh
tranh của các công ty bảo hiểm
thƣơng
mại ...

×